26
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY ĐIỆN
TỬ SAMSUNG VINA
Để hiểu rõ hơn về thực tế vận dụng ABC tại Savina, cần thiết phải tìm hiểu
sơ lược về công ty cũng như một số đặc điểm ảnh hưởng chung đến hệ thống kế
toán tại công ty.
2.1 – Một số vấn đề chung về Công ty Điện Tử Samsung Vina
2.1.1 - Sơ lược về công ty
Công Ty Điện Tử Samsung Vina (Savina) là công ty liên doanh giữa Công
Ty Xuất Nhập Khẩu Điện – Điện Tử Quận 10 (với mức góp vốn là 20%) và
Samsung Electronics Co.,ltd (với mức góp vốn là 80%). Thời gian đi vào khởi
công xây dựng là tháng 12 năm 1995 và bắt đầu chính thức sản xuất kinh doanh
là tháng 06 năm 1996.
Sau hơn 10 năm chính thức đi vào hoạt động, với số vốn điều lệ là 36,5 triệu
USD, Savina đã và đang phát triển vượt bậc với các dây chuyên lắp ráp hiện đại,
sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu như: Tivi màu, màn hinh máy tính
(monitor), tủ lạnh, máy lạnh, máy giặt, đầu DVD.. Nhà máy tại Thủ Đức, văn
phòng giao dòch tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn có hai chi nhánh ở Hà
Nội và Đà Nẵng.
Với số lượng nhân viên hơn 300 người, cùng với thiết bò máy móc hiện đại,
công ty đang cố gắng trở thành một công ty liên doanh thành công ở Việt Nam
cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
Sơ đồ tổ chức công ty: xem phụ phụ 2
27
2.1.2 - Đặc điểm của sản xuất sản phẩm điện – điện tử ảnh hưởng đến kế
toán chi phí tại Savina:
- Sản phẩm điện – điện tử là loại sản phẩm đòi hỏi có cấu hình kỷ thuật cao,
các vi mạch điện tử được nối kết nhau theo những chuỗi tuần tự đã được bộ phận
kỹ thuật hoạch đònh sẳn. Nếu như trong quá trình sản xuất bò lỗi một trong những
yếu tố nhỏ sẽ dẫn đến lỗi cả một sản phẩm và buộc phải đem ra khỏi dây chuyền
sản xuất, tuy nhiên trãi qua mỗi dây chuyền đều có thiết bò kiểm tra chất lượng
của riêng dây chuyền đó. Chính vì vậy sản phẩm hỏng của công ty thông thường
không nằm cuối dây chuyền sản xuất mà nằm rải rác tại các phần cuối dây
chuyền sản xuất.
- Sản phẩm điện – điện tử là loại sản phẩm dễ lỗi thời, nên phải thường
xuyên thay đổi mẩu mã và kỹ thuật. Chính yếu tố này cần thiết phải có những
máy móc thiết bò ngày càng tân tiến hơn nhằm tăng năng suất và tăng khả năng
cạnh tranh. Vì thế, thời gian khấu hao máy móc thiết bò tại công ty thường phải
áp dụng khấu hao nhanh, điều này đã làm cho chi phí khấu hao máy móc thiết bò
chiếm một tỉ trọng khá lớn
- Các sản phẩm có cùng kích cỡ (ví dụ Tivi 21 inch ) nhưng lại có nhiều loại
mẫu mã khác nhau, về mặt kỹ thuật chúng gần giống nhau, chỉ khác nhau một số
chi tiết được thêm vào một vài loại nguyên vật liệu (NVL) cần thiết để tăng thêm
tính năng của sản phẩm. Chính vì vậy, nếu như các sản phẩm cùng kích cỡ thông
thường chỉ khác nhau về chi phí NVL, còn chi phí nhân công trực tiếp hay thời
gian sản xuất cho mỗi loại mẫu mã (model) cùng kích cỡ chênh lệch nhau tương
đối ít.
- Sản phẩm điện – điện tử được cạnh tranh trên thò trường rất cao, giá cả được
giảm nhanh theo thời gian. Phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, tính
28
năng nên thường xuyên ra đời các sản phẩm mới. Thường xuyên áp dụng các
chương trình quảng cáo, khuyến mãi trong đó tặng phẩm thông thường là các sản
phẩm của chính công ty sản xuất ra như: Mua tivi 29” hay 32” sẽ được tặng đầu
đóa DVD do Savina sản xuất. Vì vậy, các phi phí quảng cáo, khuyến mãi chiếm
tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí chung của công ty.
- Để tạo nên một sản phẩm ( TV, Monitor... ) phải cần đến hàng trăm loại
NVL cần thiết với đònh mức NVL khác nhau ( BOM: Bill of Materials). Các loại
NVL này có kích cỡ rất nhỏ, chủng loại rất đa dạng. Mỗi mẫu của sản phẩm lại
cần có những đònh mức NVL khác nhau. Chính vì vậy, việc quản lý vật tư phục
vụ cho sản xuất tương đối phức tạp.
- Đa số các công đoạn sx đều được thực hiện bằng máy móc (do tính chất kỹ
thuật đòi hỏi sự chính xác và nhanh chóng), công nhân chỉ thực hiện một số thao
tác mà máy móc không làm được, nên lương công nhân trực tiếp sản xuất tại
công ty không chiếm tỷ trọng lớn mà thay vào đó là lương nhân viên gián tiếp
chiếm tỉ trọng lớn so với các ngành khác.
2.1.3 – Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng Savina
29
1.3.1 - Chi phí sản xuất
1.3.1.1 - Chi phí nguyên vật liệu
1.3.1.2 - Kế toán hạch toán chi phí lương nhân công sản xuất
1.3.1.3 - Chi phí sản xuất chung
1.3.2 - Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1 - Chi phí vận chuyển
1.3.2.2 - Chi phí bảo hành sản phẩm
1.3.2.3 - Chi phí quảng cáo
1.3.2.4 - Chi phí sử dụng thương hiệu samsung và môi giới xuất khẩu
1.3.2.5 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5 – Phân bổ chi phí các nguồn lực (cost centre) xuống các đối tượng chi phí
1.5.1 – Phân loại nhóm tài khoản và nhóm cost centre cùng tiêu thức phân bổ
1.5.1.1 – Nhóm chi phí sản xuất
1.5.1.2 – Nhóm chi phi bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.5.2 – Lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng nhóm
2.4 – Tạo ra báo cáo kế toán quản trò để cung cấp thông tin cho việc ra quyết đònh
* ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG HIỆN TẠI
* CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI
Cắm mạch
tư động (A.I)
(giai đoạn 1)
LINE 1
( Tivi – Monitor –DVD)
LINE 2
Tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, Tivi 29”, 32”, LCD
Các phòng quản lý sản xuất
Chấm thêm vi mạch và lắp ráp
Kiểm tra cuối cùng
Nguyên vật liệu dùng cho
cắm mạch tự động (A.I)
Nguyên vật
liệu dùng cho
dây chuyền 1
Nguyên vật
liệu dùng cho
dây chuyền 2
KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Sơ đồ 2.1
– Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng Savina
Kiểm tra cuối cùng
Cắm mạch
tự động
(A.I)
(giai đoạn 2)
Lắp ráp
30
Sơ đồ 2.1 được mô tả như sau:
- Cắm mạch tự động (A.I: Auto Insertion):
là dây chuyền sản xuất ra các bán
thành phẩm hoàn thành (vi mạch) và chuyển sang cho dây chuyền sản xuất 1.
Tại đây chủ yếu từ những NVL cùng chủng loại ban đầu được xuất kho, đem
nạp vào máy để máy A.I cắm những NVL này vào các vó vi mạch trên cơ sở máy
đã được lập trình sẳn. Có hai giai đoạn cắm mạch tư động, trong đó, giai đoạn 1
chủ yếu cắm thô, trong khi giai đoạn 2 là giai đoạn cắm mạch cuối cùng hoàn
chỉnh có thiết bò kiểm tra đạt chuẩn.
Công nhân trực tiếp chỉ là những người nạp NVL vào, kiểm tra và điều chỉnh
sự vận hành của máy.
- Dây chuyển sản xuất 1 (line 1):
Sản xuất sản phẩm Tivi kích cỡ từ 25 inch trở
xuống, DVD và monitor. Bao gồm 2 công đoạn chính theo trình tự như sau:
+ Chấm thêm vi mạch và lắp ráp
+ Kiểm tra cuối cùng
Chấm thêm vi mạch và lắp ráp:
Dây chuyền này đóng vai trò khá quan trọng, một số thao tác sẽ do máy làm,
con người sẽ làm một số thao tác mà máy không làm được như kiểm tra mạch,
chấm mạch thêm, gắn võ,...
Khác với các A.I, tại đây công nhân là người tiến hành trực tiếp sản xuất và
giai đoạn này chủ yếu nối kết và gắn các thiết bò để tạo thành sản phẩm. NVL sử
dụng trong giai đoạn này chủ yếu là những bán thành phẩm hoàn thành (vi mạch)
từ giai đoạn A .I chuyển qua, những NVL như đèn hình, loa, vỏ... từ kho chuyển
qua.
: Cấp phát nguyên vật liệu
: Chuyển tiếp giai đoạn sx
31
Kiểm tra cuối cùng:
Giai đoạn này chủ yếu kiểm tra độ chuẩn của sản phẩm cũng như những biến
cố có thể xảy ra khi sản phẩm đưa ra thò trường, qua mỗi phần của giai đoạn đều
có thiết bò kiểm tra riêng biệt theo những tiêu chuẩn của Savina đã được đònh
sẳn, công nhân cũng là người trực tiếp quan sát, kiểm tra sản phẩm. Sau cuối dây
chuyền của giai đoạn này sẽ đưa sản phẩm vào thùng và vận chuyển qua kho
chứa thành phẩm.
- Dây chuyền sản xuất 2 (line 2):
Chủ yếu là lắp ráp trên cơ sở các phần linh
kiện đã có sẳn, dây chuyền này chủ yếu lắp ráp các sản phẩm như: tivi kích cỡ
lớn từ 29” trở lên, tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, LCD. Các sản phẩm được sản
xuất trong dây chuyền này không cần phải trải qua giai đoạn cắm mạch tự động
vì các vi mạch đã được cắm sẳn với dạng bán thành phẩm nhập khẩu, các phụ
tùng hầu như đã hoàn chỉnh và chỉ việc lắp ráp. Tuy nhiên, giai đoạn cuối cùng
trong chu trình lắp ráp vẫn phải trải qua việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi xuất xưởng.
2.1.4 - Đối tượng tập hợp chi phí
2.1.4.1 - Đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung
- Đối tượng tập hợp chi phí NVL trực tiếp: là từng mẫu mã (Model) của từng
kích cỡ cho từng loại sản phẩm.
- Đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung:
Ngoại trừ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào mẫu mã (Model) của
từng kích cỡ cho từng loại sản phẩm để tính giá thành, các chi phí còn lại được
theo dõi theo trung tâm chi phí (Cost Centre), các trung tâm chi phí tại Savina
được thiết lập một phần theo trung tâm trách nhiệm là phòng ban và một phần
32
chi tiết theo chu trình sản xuất sản phẩm như sơ đồ 2.2 dưới đây. Các chi phí liên
quan nếu theo dõi được chi tiết đến đâu thì sẽ tập hợp theo trung tâm chi phí chi
tiết đến đó, cụ thể như sau:
33
Tivi 15” Tivi 21”
Tivi 25”
Tivi 17”
PHÂN XƯỞNG
Chi phí sản xuất chung
LINE 1 LINE 2
Trung tâm chi phí:
SLN1: Line 1
Monitor TV màu DVD
Tủ lạnh
Máy giặt
Trung tâm chi phí
SLN2: Line 2
Trung tâm chi phí:
PC02: Kỹ thuật sản xuất
PC03: Bảo trì
PC04: Kiểm tra chất lượng
PC05: Mua vật tư
PC06: Quản lý vật tư
PC08: Đóng mạch tự động
PC09: Giao nhận
PC07: Quản lý sx
Máy lạnh
Model sản phẩm:
CS21K30
CS21M17
CS21MQ
……..
Không thể chi tiết trung tâm
chi phí theo cấp độ kích cỡ sản
phẩm hay Model sản phẩm.
&
Sơ đồ 2.2 - Khái quát về tập hợp chi phí theo trung tâm chi phí của bộ phận sản xuất
Tivi 29”, 32”, LCD
Trung tâm chi phí
:
PTC7: Sản xuất tivi chung
PT07: Sản xuất tivi nội đòa
PTE7: Sản xuất tivi xuất khẩu
Tương tự, các trung tâm chi phí cho các sản phẩm còn
lại như sau:
Monitor:PM07; LCD tivi: PL07; DVD:PV07; Máy
giặt: WA07; Tủ lạnh: RE07; Máy lạnh: AC07
&
34
Trong quá trình sản xuất, một số phòng ban phục vụ cho quá trình quản lý sản
xuất như bộ phận kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng, mua vật tư, giao nhận,…
được nhóm chung trong nhóm quản lý sản xuất, chi phí thuộc các phòng nào sẽ
được tập hợp vào trung tâm chi phí của phòng ban đó, cụ thể chi tiết các trung
tâm chi phí thuộc nhóm quản lý sản xuất như sau:
Chi tiết hơn trong sơ đồ 2.2 trên là hai dây chuyền sản xuất 1 và 2. Một số chi
phí như khấu hao dây chuyền sản xuất 1 hay công nhân sản xuất trực tiếp tại dây
chuyền 1… sẽ được tập hợp trực tiếp vào dây chuyền 1 theo trung tâm chi phí:
SLN1. Tương tự cho dây chuyền 2, các chi phí liên quan đến dây chuyền 2 sẽ
được tập hợp vào trung tâm chi phí SLN2.
Chi tiết hơn trong mỗi 2 dây chuyền sản xuất sẽ có những loại sản phẩm khác
nhau. Trong dây chuyền sản xuất 1 có các trung tâm chi phí của các loại sản
phẩm sau:
Nhóm trung tâm chi phí Trung tâm chi phí
PC02 Kỹ thuật sản xuất
PC03 Bảo trì
PC04 Kiểm tra chất lượng
PC05 Mua vật tư
PC06 Quản lý vật tư
PC07 Quản lý Sản xuất
PC08 Đóng mạch tự động
Quản lý sản xuất
PC09 Giao nhận
Nhóm trung tâm chi phí Trung tâm chi phí
PTC7 Sản xuất tivi chung
PT07 Sản xuất tivi nội đòa
Tivi thường
PTE7 Sản xuất tivi xuất khẩu
Monitor PM07 Sản xuất màn hình vi tính
35
Ví dụ những chi phí sản xuất dùng chung cho sản xuất loại sản phẩm Tivi cả
nội đòa và xuất khẩu thì tập hợp vào PTC7 hoặc nếu dùng cho sản xuất TV nội
đòa thì tập hợp vào PT07 hoặc nếu dùng cho sản xuất TV xuất khẩu thì đưa vào
PTE7.
Riêng dây chuyền sản xuất 2 cũng có các trung tâm chi phí của các loại sản
phẩm sau:
Tuy nhiên, trong dây chuyền sản xuất 2 có sản xuất 1 loại sản phẩm Tivi
thường đó là Tivi 29” và Tivi 32”, hai loại tivi này vẫn sử dụng trung tâm chi phí
của Tivi thường như mô tả trung tâm chi phí trong dây chuyền sản xuất 1.
- Tuy nhiên chi phí sản xuất được tập hợp chi tiết tối đa tại từng loại sản
phẩm TV hay Monitor hay máy giặt ... mà không tập hợp được chi tiết thêm cho
các kích cỡ (21 inch ...) hay cho loại model của kích cỡ đó (CS21K3/XSA, ...).
Chính vì vậy, ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp theo từng
model sản phẩm thì có thể nói việc hạch toán các chi phí sản xuất khác tại
Savina chi tiết tối đa là theo nhóm sản phẩm (tivi, monitor, DVD,…).
2.1.4.2 - Đối tượng tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được
thực hiện tương tự như phần chi phí sản xuất, tức là chi phí xác đònh chi tiết đến
đâu sẽ được tập hợp chi tiết theo từng trung tâm chi phí đến đó.
Nhóm trung tâm chi phí Trung tâm chi phí
Tivi LCD PL07 Sản xuất tivi LCD
DVD PV07 Sản xuất DVD
Tủ lạnh RE07 Sản xuất tủ lạnh
Máy giặt WA07 Sản xuất máy giặt
Máy lạnh AC07 Sản xuất máy lạnh