Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI THỰC TẬP môn DƯỢC LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.14 KB, 23 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI THỰC TẬP DƯỢC LÝ

PHẦN 1 – CÁC BÀI THỰC HÀNH

BÀI 1: ĐƯỜNG HẤP THU

BÀI 2: KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐỐI KHÁNG GIỮA HAI DƯỢC
PHẨM
BÀI 3: KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA DIGOXIN TRÊN TIM CÓC
BÀI 4: SỰ ỨC CHẾ DẪN TRUYỀN XUNG ĐỘNG THẦN KINH CỦA
DƯỢC PHẨM GÂY TÊ

BÀI 5: THÍ NGHIỆM CLAUDE BERNARD VỀ THUỐC GIÃN CƠ
GIỐNG CURARE

PHẦN 2 - MỘT SỐ ĐỀ THI THỰC HÀNH


BÀI 1: ĐƯỜNG HẤP THU
Câu 1*: Trình bày mục tiêu bài thực tập
a) Mục tiêu kiến thức
-

Trình bày đặc điểm hấp thụ của đường IM, IV, IP, PO, SC.

-

Trình bày mối liên quan giữa hoạt tính duọc lý và đường hấp thu.

b) Mục tiêu kỹ năng
-



Thực hiện tiêm IV, IM, IP, PO trên chuột.

-

Xác định các giai đoạn tác dụng của thuốc.

Câu 2*: Nguyên tắc thí nghiệm
-

Dựa vào tác dụng ức chế thần kinh trung ương của Phenobarbital.

-

Đánh giá hoạt tính dược lực của Phenobarbital dựa vào 3 thơng số: Thời gian tiềm phục, cường độ tác
dụng tối đa và thời gian tác dụng.

Câu 3*: Phương pháp tiến hành thí nghiệm
-

Đánh dấu chuột và cân chuột.

-

Quan sát cử động và đếm nhịp thở của chuột trọn 1 phút.

-

Đưa dd Phenobarbital 2% liều 70mg/kg vào cơ thể chuột qua đường IM, IV, PO, IP
o Tính liều: Liều 70mg/ kg tức là 70mg cho chuột 1kg. Phenolbarbital 2% tức là 2g/100ml.

o VD: chuột 300g thì liều Phenobarbital là (300*70/1000) * (100/2000) ml.

-

Quan sát các con chuột và ghi nhận thời gian tiềm phục, cường độ tác dụng tối đa và thời gian tác dụng.
Đếm nhịp thở ở từng giai đoạn.

Câu 4*: Nêu các giai đoạn sau tiêm Phenobarbital 2%
-

Giai đoạn kích thích:
o Thất điều: Chuột đi lảo đảo như người say.
o RL vận động: Nhịp thở tăng, nhanh nhẹn, lấy chân quẹt mũi râu.

-

Giai đoạn ngủ:
o Ngủ nông: Mất phản xạ ngửi (đặt que trước mũi chuột không chạm râu chuột không phản ứng)
o Ngủ sâu: Mất phản xạ co chân (ở vị trí nghỉ kéo chân chuột về sau 2-5s mà chân không co lại)

-

Giai đoạn mê:
o Mê nông: Mất phản xạ thăng bằng (Lật chuột 5s sau không lật được lại).


o Mê sâu: Mất cảm giác đau (kim đâm đuôi chỉ rung giật đuôi), mất phản xạ đau (kim đâu đi khơng
phản ứng gì).
-


Giai đoạn ức chế hành tủy: khi nhịp thở giảm < 100 lần/ phút.
o Ức chế hành tủy hồi phục.
o Ức chế hành tủy không hồi phục.

Câu 5*: Biện luận: nếu sai sót thì có thể phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-

Theo lý thuyết, sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và đường hấp thu được thể hiện như sau:
o Thời gian tiềm phục: PO>IM>IP>IV
o Cường độ tác dụng tối đa: IV>IP>IM>PO
o Thời gian tác dụng: IV>IP>IM>PO

-

Điều kiện thí nghiệm:
o Âm thanh quá lớn, quạt gió hoặc ánh sáng của phịng thí nghiệm có thể ảnh hưởng phản ứng của cơ
thể chuột.
o Chuột không cùng giới
o Chuột chênh lệch trọng lượng
o Bố trí thí nghiệm khác nhau, người thực hiện khác nhau

-

Kỹ thuật:
o Cân chuột sai
o Tính sai liều.
o Tiêm khơng đúng kỹ thuật.
o Quan sát sai

-


Cơ địa:
o Dung nhận
o Không dung nhận.

Câu 6*: Cho bảng kết quả & biện luận kết quả
Tiêm phenobarbital 2% 70mg/kg
IM (tiêm bắp)
IV (tiêm tĩnh mạch)
Thời gian tiềm phục
5 phút
8 phút
Cường độ tác dụng tối đa
Mê sâu
Ngủ sâu
- Theo lý thuyết, sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và đường hấp thu được thể hiện như sau:
o Thời gian tiềm phục: IM > IV
o Cường độ tác dụng tối đa: IV>IM


o Thời gian tác dụng: IV>IM
-

Tuy nhiên ta thu được kết quả ngược lại, một số giả thuyết được đặt ra
o Điều kiện thí nghiệm:


Chuột khơng cùng giới (Chuột tiêm bắp là cái và/hoặc chuột tiêm tĩnh mạch là đực nên sức chịu
đựng khác nhau)


-



Chuột chênh lệch trọng lượng (sai số trong cân nặng dẫn đến tính sai liều)



Bố trí thí nghiệm khác nhau

Kỹ thuật:
o Cân chuột sai (chuột tiêm bắp cân nặng hơn thực khiến liều cao hơn, chuột tiêm tĩnh mạch cân nhẹ
hơn thực khiến liều thấp hơn)
o Tính sai liều (Pha chế dung dịch thuốc sai nồng độ, rút thể tích thuốc cho chuột tiêm bắp nhiều hơn
cần thiết và/hoặc thể tích thuốc cho chuột tiêm tĩnh mạch thấp hơn cần thiết)
o Tiêm không đúng kỹ thuật. (Tiêm bắp vào trúng mạch máu và/hoặc tiêm tĩnh mạch đi chuột bị
chệch, tiêm nhiều lần có nhiều lỗ khiến thuốc chảy ra ngoài)
o Quan sát sai (Xác định sai giai đoạn)

-

Cơ địa:
o Dung nhận (Chuột tiêm tĩnh mạch có cơ địa dung nhận với thuốc nên liều thông thường chưa đủ tác
động so với những con bình thường khác)
o Không dung nhận (Chuột tiêm bắp không dung nhận với thuốc nên liều thông thường tác động mạnh
hơn so với những con bình thường khác)

Câu 7: Ưu điểm & nhược điểm các đường truyền
Ưu điểm
Tiêm tĩnh mạch Hấp thụ nhanh gần như tồn vẹn

=> Cho tác dụng nhanh
Liều chính xác kiểm soát được
Một số thuốc chỉ dùng được đường
tiêm (thuốc gây đau, gây hoại

Nhược điểm
Khó khắc phục hậu quả khi quá liều
Huyết khối, nhiễm trùng


Tiêm phúc mô

tử…)
Tác dụng nhanh sau tiêm tĩnh

Viêm phúc mạc

Tiêm bắp

mạch
Tác dụng nhanh hơn đường uống

Dính ruột
Tổn thương cơ

Đường uống

Thuốc tan trong dầu
An tồn, dễ sử dụng, ít tốn kém


Abscess cơ
Men tiêu hóa tiêu hủy (giảm, chậm tác dụng)
Khơng dùng cho bệnh nhân hơn mê, cấp cứu

Khơng tính chính xác lượng thuộc được hấp thụ
Phenobaribital sau khi ức chế vỏ não thì các trung tâm dưới vỏ đứng lên chỉ huy, gây tăng hoạt, tăng các
phản xạ, tăng kích thích.

BÀI 2: KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐỐI KHÁNG GIỮA HAI DƯỢC
PHẨM
Câu 1: Nêu mục tiêu của thí nghiệm?
Mục tiêu kiến thức
- Trình bày được cơ chế tác dụng của Strychnin.
- Trình bày được cơ chế chống co giật của Phenobarbital
- Định nghĩa và phân loại được tính chất đối kháng giữa 2 dược phẩm
Mục tiêu kỹ năng
-

Khảo sát được tác động đối kháng giữa hai dược phẩm Phenobarbital và Strychnin

-

Xác định được các giai đoạn ức chế TKTW của Phenobarbital

-

Xác định được liều điều trị của Phenobarbital có khả năng chống co giật do ngộ độc Strychnin

-


Xác định giai đoạn kích thích thần kinh trung ương của Strychnin

Câu 2*: Nguyên tắc thí nghiệm khảo sát tác động đối kháng hai dược phẩm
-

Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm đó làm giảm hoặc làm
mất tác động của dược phẩm kia. Để khảo sát tác động đối kháng giữa hai dược phẩm
Phenobarbital và Strychnin, dựa vào:
o Khảo sát tác động ức chế thần kinh trung ương của phenobarbital có khả năng chống co giật.


o Khảo sát riêng rẽ tác động của Strychnin và tác động của Strychnin sau khi tiêm Phenobarbital
ở liều thấp và liều cao trên chuột thực nghiệm.
Câu 3: Định nghĩa và phân loại các loại đối kháng dược phẩm?
- Định nghĩa:
Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm đó làm giảm hoặc làm
-

mất tác động của dược phẩm kia.
Ý nghĩa trong điều trị:
o Tránh phối hợp hai dược phẩm đối kháng dẫn đến làm giảm hiệu lực thuốc.
o Giải độc trong trường hợp ngộ độc.

-

Có 3 loại đối kháng:
o Đối kháng dược lý: chât đối kháng gắn cùng receptor với chất chủ vận. VD : Glycin và
Strychnin trên receptor G
o Đối kháng sinh lý: chât đối kháng gắn trên receptor khác với chất chủ vận. VD: Strychnin và
Phenobarbital

o Đối kháng hóa học: chất đối kháng gắn trực tiếp lên chất bị đối kháng

Câu 4*: Phenobarbital và Strychnin là đối kháng gì? Giải thích
-

Phenobarbital và Strychnin là đối kháng sinh lý do

-

Cơ chế
o Phenobarbital gắn lên receptor GABAα (tủy sống) làm mở kênh Cl- làm màng tế bào âm hơn
hoặc receptor GABAβ (não) mở kênh K+ làm màng tế bào âm hơn gây tăng ngưỡng kích thích
nên ức chế thần kinh trung ương.
o Strychnin cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw khiến
neuron vận động alpha không được kiểm sốt do hạ thấp ngưỡng kích thích gây kích thích
thần kinh trung ương làm dẫn truyền lan tràn gây co giật.
 Hai cơ chế tác động trái nghịch nhau và Phenobarbital&Strychnin gắn lên các receptor khác
nhau nên đây là đối kháng sinh lý.

Câu 5*: Cơ chế gây co giật của Strychnin
-

Bình thường tế bào Renshaw gửi tín hiệu ức chế nhờ vào glycin điều hòa hoạt động của neuron vận
động alpha giúp không bị co cơ quá mức

-

Strychnine đối kháng cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw
khiến neuron vận động alpha khơng được kiểm sốt (do làm hạ thấp ngưỡng kích thích) làm dẫn
truyền lan tràn gây co giật.



Câu 6*: Cơ chế chống co giật của Phenobarbital
-

Phenobarbital gắn lên receptor GABAα (tủy sống) làm mở kênh Cl- làm màng tế bào âm hơn hoặc
receptor GABAβ (não) mở kênh K+ làm màng tế bào âm hơn gây tăng ngưỡng kích thích làm ức
chế thần kinh trung ương nên có khả năng chống co giật

Câu 7: Nêu phương pháp thí nghiệm
Khảo sát 3 con chuột:
-

Chuẩn bị: Đánh dấu chuột, cân chuột => đếm nhịp thở => tính liều => đặt chuột vào một bocal
riêng theo dõi

-

Tiến hành:
o Chuột A: Tiêm dưới da strychnin liều 3mg/kg -> Sau 2 phút kích thích nhẹ bằng gõ nhẹ vào
bocal => Quan sát tác động strychnin (ghi nhận thời điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mơ tả
co giật kiểu phong địn gánh)
o Chuột B: Tiêm qua phúc mô phenobarbital liều 40mg/kg => Quan sát tác động của
phenobarbital, ghi nhận thời điểm xảy ra thất điều, ngủ, mê (Xác định tốc độ tác động, thời
gian tác động và cường độ tác động tối đa 25 phút) => Sau 25 phút, tiêm Strychnin => Quan
sát tác động strychnin (ghi nhận thời điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mô tả co giật kiểu
phong địn gánh)
o Chuột C: Tiêm qua phúc mơ phenobarbital liều 70mg/kg rồi thực hiện tiếp như chuột
Nguyên nhân 25 phút: Đây là thời gian để nồng độ phenobarbital tối đa trong máu


Câu 8: Strychnin và Glycine là đối kháng gì? Giải thích?
-

Bình thường tế bào Renshaw tiết ra chất ức chế là Glycine gắn trên receptor G điều hòa hoạt động
các neuron vận động alpha nên không bị co cơ quá mức.

-

Strychnin đối kháng cạnh tranh với glycine gắn vào receptor G làm mất tác dụng ức chế của tế bào
Renshaw khiến các neuron vận động alpha không được kiểm sốt (do hạ ngưỡng kích thích) gây
dẫn truyền lan tràn gây ra co giật.
 Strychnin và Glycine có tác dụng ngược nhau cùng gắn trên receptor G nên đây là đối kháng
dược lý.

Câu 9*: Biện luận liều chống độc Strychnin của Phenobarbital? (=Strychnin tác dụng theo liều)
-

Strychnin đối kháng cạnh tranh với Glycine tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw
khiến neuron vận động alpha không được kiểm sốt (do hạ ngưỡng kích thích) nên dẫn truyền lan
tràn gây co giật.


-

Khi dùng Strychnin với liều cao tác động lên hành não => Tăng tần số hô hấp, tăng nhịp tim, tăng
sức co bóp cơ tim.

-

Khi dùng Strychnin liều độc (3mg/kg tiêm dưới da) => tăng phản xạ tủy sống quá độ, gây cơn co

giật bị uốn ván cuối cùng liệt cơ hô hấp ở lồng ngực gây tử vong

-

Khi dùng Phenobarbital ở liều 40mg/kg (tiêm phúc mô) – liều dự phịng => Đây là liều gây ngủ
khơng đủ mạnh để giải độc Strychnin 3mg/kg nên chuột B co giật và chết.

-

Khi dùng Phenobarbital ở liều 70 mg/kg (tiêm phúc mô) – liều điều trị => Đây là liều giải độc đủ
mạnh để giải độc Strychnin 3mg/kg nên chuột C không co giật và còn sống.

Câu 10: Một số ứng dụng của strychnine & giải độc Strychnin?
-

Kích thích ăn ngon, giảm suy nhược cơ thể, có trong thuốc diệt chuột

-

Khi ngộ độc strychnin (ta sẽ dùng thuốc đối kháng phối hợp tùy trường hợp) và xử trí:

o Khi vào dạ dày: Rửa dạ dày, thuốc gây nôn
o Khi vào máu: Thuốc dãn mạch, thở máy
o Khi nhiễm toan: Điều hòa thăng bằng kiềm toan => lọc máu khi có chỉ định
-

Sử dụng Phenobarbital liều 70mg/kg (tiêm phúc mơ) có tác dụng giải độc

BÀI 3: KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA DIGOXIN TRÊN TIM CÓC
Câu 1*: Nêu mục tiêu kiến thức & kỹ năng

Mục tiêu kiến thức
-

Khảo sát được các tác dụng của digoxin trên tim cóc
Mục tiêu kỹ năng

-

Bộc lộ được tim cóc

-

Ghi nhận được sự thay đổi về màu sắc, cỡ tim ở 2 thì tâm thu và tâm trương

-

Ghi nhận sự thay đổi về nhịp tim

Câu 2*: Nguyên tắc thí nghiệm (Trình bày nguyên tắc = cơ chế tác dụng # Nêu tác dụng)
-

Digoxin ức chế bơm Na+/K+-ATPase làm tăng nồng độ calci trong tế bào gây giải phóng phức hợp
protein nghỉ (Troponin-Tropomyosin) làm tăng co cơ tim.


-

Digoxin có tác dụng ức chế giao cảm (trực tiếp) tại nút xoang, nút nhĩ thất và kích thích dây X
(gián tiếp) làm chậm nhịp tim, kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất


Câu 3: Nêu phương pháp thí nghiệm
-

Hủy tủy cóc
o Đặt cóc tư thế nằm sấp
o Dùng kim hủy tủy chọc vào tủy sống vị trí giữa 2 nốt song song nằm 2 bên cột sống đoạn ranh
giới giữa não và tủy (ngang gốc 2 chi trên) sau đó hướng kim về đoạn dưới của tủy sống, xốy
nhẹ kim trong ống tủy để phá hủy tủy
o Kết quả: Cả 4 chi cóc mất phản xạ, duỗi mềm

-

Đặt ngửa cóc trên bàn mổ - cố định 4 chi trên tấm mổ bằng 4 kim. Đợi 10-15 phút.

-

Bộc lộ tim
o Dùng kéo rạch da bụng cóc hình chữ T (ngang 2 gốc chi trên và rạch theo đường giữa bụng),
bóc tách da
o Rửa sạch dụng cụ để loại trừ chất tiết da cóc có thể gây loạn nhịp
o Cắt xương ức (bóc tách phần cơ bám vào xương ức, sau đó cắt bỏ xương ức).
o Cắt màng ngồi tim => Bộc lộ tim ra ngoài

-

Quan sát hoạt động của tim (màu sắc, cỡ tim ở 2 thì tâm thu và tâm trương, đếm nhịp tim)

-

Nhỏ vào xoang tĩnh mạch 6 giọt dung dịch digoxin 1%o


-

Lưu ý: nếu nhịp tim không đều hoặc q chậm (<50 lần/phút) thì khơng nhỏ thuốc

-

Quan sát lại hoạt động của tim (màu sắc, cơ tĩm ở thì tâm thu và tâm trương so với trước khi nhỏ
digoxin) và đếm lại nhịp tim

Câu 4*: Tại sao khơng thể cắt bỏ da cóc?
-

Cóc hơ hấp lấy Oxy 2/3 qua da, 1/3 qua phổi nên khi cắt da cóc sẽ khiến ảnh hưởng hơ hấp của cóc
gián tiếp thay đổi nhịp tim của cóc.

-

Da cóc dùng để giữ ẩm cho cơ thể, khi cắt da cóc hồn tồn sẽ gây ra mất dịch, mất máu (cắt phạm
vào các mạch máu dưới da) sẽ dẫn đến thay đổi nhịp tim của cóc

Câu 5 : Tại sao phải hủy tủy cóc?
-

Hủy tủy cóc để cóc nằm n và khơng hoạt động tứ chi ảnh hưởng đến nhịp tim

Câu 6*: Kết quả & biện luận/chứng minh kết quả theo lý thuyết?


Hoạt động của

tim
Màu sắc của tim
Kích thước (độ

Tâm thu
Sau nhỏ

Chưa nhỏ
digoxin
Hồng nhạt
Nhỏ

digoxin
Hồng nhạt hơn
Nhỏ hơn

Tâm trương
Chưa nhỏ
Sau nhỏ
digoxin
Đỏ thẫm
Lớn

digoxin
Đỏ thẫm hơn
Lớn hơn

lớn)

Nhịp tim (lần/phút)

-

Chưa nhỏ Digoxin
56

Sau nhỏ Digoxin
50

Ở thì tâm thu: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim nhạt hơn, kích cỡ nhỏ hơn chứng tỏ máu được tống đi
tốt hơn (cơ tim co bóp mạnh hơn)

-

Ở thì tâm trương: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim đậm hơn, kích cỡ tim to hơn, chứng tỏ máu về tim
nhiều hơn (do ức chế giao cảm làm chậm nhịp tim, kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất -> thời
gian đổ đầy thất kéo dài ra đồng thời tế bào cơ tim dãn ra tăng kích thước buồng thất chứa máu)

-

Nhịp tim chậm hơn trước khi nhỏ digoxin.

 Kết luận: Digoxin có tác dụng tăng lực co bóp cơ tim, làm chậm nhịp tim và kéo dài thời gian dẫn
truyền nhĩ thất.
Câu 7*: Biện luận kết quả khác lý thuyết? Nêu các động tác kỹ thuật ảnh hưởng đến kết quả?
1) Điều kiện thí nghiệm
-

Nhiệt độ mơi trường thí nghiệm cao

-


Đếm nhịp tim (trực quan) đếm sai
2) Kỹ thuật

-

Hủy tủy cóc
o Hủy chưa hồn tồn: cóc cịn cảm giác đau gây shock
o Hủy sai vị trí: hủy vào thân não ảnh hưởng hơ hấp giảm oxy máu (tim luôn đỏ sẫm) và tăng
nhịp tim
o Hủy sai gây chảy máu: shock mất máu gây tăng nhịp tim

-

Chờ đợi 10-15’: Không chờ đủ thời gian cho nhịp tim ổn định.

-

Khơng bóc tách da mà cắt da (gây mất dịch – mất máu và ảnh hưởng hô hấp)

-

Rửa dụng cụ: Không rửa dụng cụ hoặc rửa dụng cụ chưa sạch làm rối loạn nhịp tim do chất tiết da
cóc.

-

Nhỏ thuốc sai vị trí (khơng vào xoang tĩnh mạch) làm thuốc không tác động trực tiếp được vào nút
xoang nhĩ, nút nhĩ thất.



-

Cắt màng ngoài tim: Chưa cắt màng ngoài tim hoặc cắt màng ngồi tim chưa đúng kĩ thuật thuốc
khơng thấm vào được.

-

Tim bị khô do không nhỏ nước muối sinh lý hoặc nhỏ nước muối sinh lý làm loãng thuốc digoxin.
3) Cơ địa:

-

Dung nhận: nhỏ digoxin nhưng tim cóc khơng thay đổi màu sắc, kích thước, nhịp tim. (Liều thí nghiệm
chưa đủ để có đáp ứng trên cóc)

-

Khơng dung nhận: nhỏ Digoxin làm tim cóc trắng bệch ở thì tâm thu, và đỏ thẫm ở thì tâm trương,
nhịp tim chậm dưới mức bình thường. (Liều thí nghiệm cao hơn đáp ứng cá thể cóc so với đồng
loại)
4) Thống kê sinh học:

-

Kích cỡ mẫu thấp nên dễ dàng sai số.
Các thao tác ảnh hưởng kết quả (mục 1+2)

Câu 8: Nhịp tim như thế nào thì khơng thể bộc lộ tim?
-


Khơng đều: ngừng tim/ tim nhanh/ chậm 2 lần co – 1 lần dãn

-

Nhịp chậm < 50 lần/phút

Câu 9: Giải thích kết quả thí nghiệm
-

Vẽ bảng kết quả thí nghiệm
Digoxin làm tăng sức co cơ tim có nghĩa là độ dãn nở của sợi cơ tim nhiều hơn, khi sợi cơ tim dãn sẽ mở
rộng buồng tim ta thấy tim trở nên to hơn, khi dãn càng rộng áp suất ở tim càng thấp máu đổ về tim càng

-

nhiều, do đó tim màu đỏ đậm hơn.
Ngược lại, khi sợi cơ tim co mạnh làm thu hẹp buồng tim hết cỡ, tăng mạnh áp suất ở tim để tống máu ra
ngoại biên, do đó tim nhỏ hơn, bơm máu đi nhiều hơn mạnh hơn nên màu sắc của tim lúc này cũng nhạt
hơn.

Câu 10: Định nghĩa và phân loại thuốc trợ tim?
Thuốc trợ tim là thuốc có tác dụng làm tăng lực co cơ tim.
Phân loại:
-

Nhóm digitalis (hay glycosid trợ tim – tức trong thuốc có chứa cầu nối glycoside) - cây dương địa
hồng, ngồi ra cịn có trong cây trúc đào nhưng ngày nay ít sử dụng (do độc tố)

-


Khơng thuộc nhóm digitalis (dopamine, doputamin – làm tăng cả sức co bóp và tăng cả nhịp tim)


Đọc thêm: Bình thường Digoxin có cửa sổ trị liệu thấp => khi điều trị phải luôn theo dõi nồng độ
thuốc trong máu (do chỉ vượt quá giới hạn một tí là gây độc) => chỉ dùng điều trị phối hợp khi điều
trị các thuốc khác không hiệu quả

BÀI 4: SỰ ỨC CHẾ DẪN TRUYỀN XUNG ĐỘNG THẦN KINH CỦA
DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
Câu 1*: Mục đích của thí nghiệm
-

Khảo sát được thời gian tiềm phục và thời gian tác dụng của Lidocain 1% trên cóc

-

Minh họa được 1 số đặc tính của dược phẩm gây tê

Câu 2*: Mục tiêu của thí nghiệm
Câu 3*: Nguyên tắc thí nghiệm
-

Dựa vào sự ức chế dẫn truyền xung động thần kinh của thuốc tê

-

Dựa vào phản xạ co chân cóc đã hủy não

Câu 4*: Phương pháp thí nghiệm

-

Hủy não cóc

-

Bộc lộ đám rối TK hơng của cóc (tác dụng trưc tiếp lên mơ thần kinh)

-

Kiểm tra lại phản xạ co chân của bên bộc lộ đám rối thần kinh.

-

Châm thuốc gây tê lên mô thần kinh đã bộc lộ.

-

Tìm thời gian tiềm phục
o Thử phản xạ co chân 1 phút/lần bằng tác nhân kích thích (HCl 5‰ nhúng chân lên từ từ - khơng
làm nhanh) cho đến khi mất phản xạ.
o Mất phản xạ là khi nhúng chân cóc vào lọ đựng dd HCl 5‰ với thời gian trên 20s, cóc khơng co rút
chân. (lưu ý: 20s là thời gian tối đa để hình thành một cung phản xạ thần kinh)

-

Tính thời gian tiềm phục: từ lúc chấm thuốc lên đám rối Tk hông của cóc đến khi cóc mất phản xạ co
chân.

-


Tìm thời gian tác dụng:
o Thử phản xạ 2 phút/lần bằng tác nhân kích thích (HCl 5‰) cho đến khi có phản xạ trở lại
o Khôi phục phản xạ là khi nhúng chân cóc trong lọ đựng dd HCl 5‰với thời gian khơng q 20s,
cóc co rút chân
o Tính thời gian tác dụng: từ lúc cóc mất phản xạ co chân đến khi có phản xạ trở lại.

-

Kiểm tra phản xạ co chân của chân đối chứng để biết cóc cịn sống hay chết

-

Dùng nước muối sinh lý nuôi mô tk bộc lộ nếu bị khô


Câu 5: Cho bảng kết quả
a. Chỉ ra 3 điểm sai kỹ thuật
b. Tính thời gian tiềm phục và thời gian tác dụng. Kết quả có đúng về mặt lý thuyết về tương quan
liều và TGTP, TGTD không? Nếu không giải thích nguyên nhân?
c. Ảnh hưởng của tần số kích thích và ngưỡng kích thích ở giai đoạn nào của thí nghiệm. Làm gì để
tần số kích thích và ngưỡng kích thích khơng ảnh hưởng đến nồng độ HCl
Nhóm
1
2
3
4
5

TGTP

28
10
Khơng
Khơng
Khơng

6
Khơng
Câu a: Ba điểm sai:

1 giọt
TGTD
12
9
Không

TGTP
3
4
1

2 giọt
TGTD
24
21
Chưa hồi

Không
Chưa hồi phục


5
2

phục lại
9
18

phản xạ
0

1

15

TGTP
1
2.10s
3

3 giọt
TGTD
>60
30
18

1
1

18
24


1

20

-

Cóc 3 giọt nhóm 2 làm raTGTP có lẻ giây

-

Cóc 3 giọt nhóm 6 làm ra TGTD sai vì 20’ không phải bội số của 3 (Đề cho tần số thử 3 phút/lần)

-

Cóc 1 giọt nhóm 5 khơng có TGTP thì khơng có TGTD nên khơng thể kết luận chưa hồi phục được.

Câu b: Tính
-

Đề: tối đa thí nghiệm 60 phút

1 giọt
2 giọt
TGTP
TGTD
Câu c Ở giai đoạn tìm TGTP và TGTD. Hạn chế bằng cách

3 giọt


-

Thử PX theo đúng thí nghiệm (bội 1, bội 3)

-

Nhúng chân cóc vào acid xong nhúng nước một cách từ từ (không nhúng nhanh hết đùi)+ Lau khô

-

Nồng độ HCl chuẩn 5%o

Câu 6: Cơ chế tác dụng của thuốc tê
-

Cơ chế dẫn đến sự ức chế dẫn truyền xung động thần kinh của dược phẩm gây tê là chẹn kênh Na+ điện
thế, ngăn không cho dịng Na+ đi vào tế bào ngăn cản sự hình thành điện thế động nên ức chế dẫn
truyền xung động thần kinh từ ngoại biên về trung ương làm mất cảm giác đau

Câu 7: Phân biệt phản xạ đau và cảm giác đau:
-

Phản xạ đau: Đường dẫn truyền gồm 2 nơron. Trung tâm của phản xạ đau là tủy sống.


-

Cảm giác đau: Đường dẫn truyền gồm 3 noron và đi qua đồi thị. Trung tâm của cảm giác đau là vỏ não.
Một khi đã hình thành được cảm giác đau thì sẽ hình thành thái độ đáp ứng & trí nhớ.


Câu 8: Biện luận kết quả
-

Theo lý thuyết khi tăng liều thì thời gian tiềm phục giảm xuống và thời gian tác dụng tăng lên (khơng
có mối tương quan giữa thời gian tiềm phục và thời gian tác dụng nên tránh kết luận là thời gian
tiền phục giảm xuống thì thời gian tác dụng tang lên).

-

Nhưng trên thực tế kết quả thu được cho thấy liều không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng lên tác
dụng dược lý của thuốc gây tê. Có 3 trường hợp xảy ra:
a) Không tác dụng

-

Không đủ liều

-

Kĩ thuật

-

Dung nhận thuốc
b) Chết hủy não sai phương pháp.
c) Ngược lý thuyết
+ Điều kiện thí nghiệm

-


Trọng lượng

-

Giới tính

-

Tuổi

-

Cơ địa - Sức khỏe

-

Bố trí thí nghiệm (cách mắc cóc lên giá, vị trí đặt cóc, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)
+ Kĩ thuật yếu tố tác dụng ngoài liều

-

Hủy não (chưa hoàn toàn, cử động thay vì phản xạ )

-

Bộc lộ thần kinh (độ dài tới hạn, nồng độ, thời gian thuốc bám mô thần kinh)

-

Chấm thuốc (nồng độ thuốc – khối lượng bơng gịn)


-

Thử phản xạ (tần số kích thích tăng lên quen với kích thích nên khơng đau, ngưỡng kích thích)

-

Khơng rửa chân cóc sau nhúng HCl làm phá hủy toàn bộ bộ phận nhận cảm
+ Cơ địa

-

Dung nhận: là sự giảm tác dụng của thuốc so với các cá thể khác khi dùng cùng liều.

-

Nhạy cảm: là sự tăng tác dụng của thuốc so với các cá thể khác khi dùng cùng liều.
+ Thống kê sinh học: Kích cỡ mẫu (kích cỡ mẫu càng lớn thì sai số càng bé và ngược lại

Câu 9: Các đặc tính thuốc tê rút ra từ bài thực tập?
-

Hiệu lực ức chế dẫn truyền xung động thần kinh


-

Hiệu lực ức chế mang tính chất: chuyên biệt (chỉ ức chế dẫn truyền xung động thần kinh, hạn chế vào
máu vì gây độc), tại chỗ (chỉ có tác dụng khi tiếp xúc trực tiếp với mô thần kinh), cục bộ (có tác dụng
lên tạng, mơ do thần kinh chi phối bị thuốc tê phong bế)


-

Hiệu lực tạm thời do cóc có phục hồi phản xạ

Câu 10: Phân biệt dây TK và sợi cơ trong khi bộc lộ đám rối TK hơng?
-

Dây thần kinh khi nâng lên thì


Màu trắng đục luôn đi kèm với mạch máu



Đàn hồi gây co rút chân



Kích thích vào gây phản xạ co chân

-

Dây thần kinh nằm ở vùng cơ phía dưới cột sống hơng.

-

Sợi cơ màu trắng trong/hoặc lẫn đỏ có 2 đầu là dây chằng

Câu 11: Thuốc tê là gì? Đánh giá hoạt tính dược lực dựa vào đâu?

-

Thuốc tê là loại thuốc có tác dụng ức chế chuyên biệt và tạm thời lượng xung động thần kinh từ ngoại
biên truyền đến thần kinh trung ương để làm mất cảm giác, xúc giác và cuối cùng là vận động.

-

Thuốc tê nằm trong nhóm thuốc tác động ức chế lên hệ TKTW (tác động làm giảm thiểu hoạt động các
tạng, các mô nhất là các mô thần kinh).

-

Đánh giá qua
o Thời gian tiềm phục của thuốc gây tê: thời gian từ lúc thuốc được đưa vào cơ thể cho đến khi
bắt đầu có ức chế thần kinh.
o Thời gian tác dụng của thuốc tê: thời gian từ cắt được dẫn truyền xung động thần kinh cho đến
khi khôi phục lại dẫn truyền xung động thần kinh.

Câu 12: Các nhóm thuốc tê?
-

Nhóm thuốc này bao gồm:
o Thuốc gây mê (ức chế hết toàn bộ hệ TKTW, mất hết cả ý thức & phản xạ, không ức chế dẫn
truyền mà làm tổn thương luôn cấu trục lưới - hệ thống dẫn truyền của tế bào TK)
o Thuốc gây ngủ (tác dụng nhẹ hơn thuốc gây mê)
o Thuốc an thần (tác dụng ức chế TKTW nhẹ nhất)
o Thuốc chống động kinh (thuốc chống lại các tác nhân gây kích thích)
o Thuốc giảm đau (thuốc ức chế TKTW có tác dụng toàn thân)
o Thuốc gây tê (tác động lên TKTW bởi hiệu lực gây mất cảm giác đau)
 Cơ chế tác dụng đều dựa trên tác động đến điện thế màng tế bào.



 Thuốc gây mê & thuốc ngủ ức chế tủy sống tăng dần ức chế trung tâm hô hấp (phá hủy tế bào thần
kinh của cấu trúc lưới) gây tử vong.

 Thuốc chống động kinh chẹn thụ thể Dopamin
 Thuốc an thần, GABA mở kênh Cl Chất [P] gây đau: Morphine làm mở kênh K+, đóng Ca2+

BÀI 5: THÍ NGHIỆM CLAUDE BERNARD VỀ THUỐC GIÃN CƠ
GIỐNG CURARE
Câu 1*: Mục tiêu kiến thức & kỹ năng trong thí nghiệm Claude Bernard về thuốc giãn cơ giống
Curare.
Mục tiêu kiến thức
-

Khảo sát được tác động gây liệt cơ của Rocuronium

-

Chứng minh vị trí tác động của Rocuronium bằng kết quả thí nghiệm
Mục tiêu kỹ năng

-

Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên

-

Thực hiện đúng các thao tác: tiêm thuốc, kích thích thần kinh và cơ


-

Ghi nhận được: hiện tượng sụp mi, hiện tượng giả chết và thời gian tiềm phục.

Câu 2*: Nêu nguyên tắc thí nghiệm Claude Bernard về thuốc giãn cơ giống Curare.
-

Acetylcholin là chất hóa học trung gian dẫn truyền thần kinh được tiết ra ở đầu mút sợi thần kinh vận
động, gắn vào thụ thể Nicotinic tại các tấm động thần kinh – cơ tạo điện thế hoạt động làm cơ co lại.

-

Tranh chấp với Acetylcholin tại thụ thể Nicotinic/tấm động thần kinh – cơ sẽ gây liệt cơ (hay giãn cơ)

 Cơ chế tác dụng khơng khử cực.
Câu 3*: Chứng minh kết quả thí nghiệm vị trí tác động của Rocuronium.
 Nguyên tắc cơ cơ
-

Co cơ gián tiếp (xung thần kinh truyền qua khe synapse) khi có đồng thời cả 3 yếu tố tham gia
o Acetylcholin được phóng thích vào vị trí synap thần kinh cơ (nghĩa là xung động thần kinh
không bị ức chế)
o Acetylcholin gắn được lên thụ thể trên synap thần kinh - cơ


o Màng tế bào cơ khơng bị trơ. Nếu ít nhất 1 trong 3 yếu tố khơng thỏa thì khơng có hiện tượng
co cơ
-

Co cơ trực tiếp

o Khi kích thích trực tiếp lên tế bào cơ: tác nhân kích thích gây khử cực màng gây co cơ tại chỗ
không liên quan đến acetylcholine

 Phân tích
-

Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân trái (khơng cột) => không co
 Chứng tỏ thuốc đã làm mất 1 trong 3 yếu tố tạo hiện tượng co cơ (1)

-

Trước khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên thần kinh và bắp cơ cẳng chân của cả 2 chân => đều co
 Chứng tỏ về tính tồn vẹn của thần kinh và bắp cơ của cóc (2)

-

Sau khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên bắp cơ bên chân cột (P) và chân không cột (T) -> đều co
 Chứng tỏ thuốc không làm trơ màng tế bào cơ (3)

-

Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân phải (cột) => co cơ và chân trái
(không cột) => không co cơ
 Chứng minh thuốc không ức chế xung động thần kinh (tức không tác dụng tại dây thần kinh) (4)
(do dây thần kinh đùi có nguyên ủy từ tủy sống nên khi tiêm thuốc vào phúc mơ thì chân cột hay
chân không cột thuốc sẽ đến được dây thần kinh mà chân cột vẫn co cơ được tức không ức chế
xung động)
Vậy: (1),(2),(3),(4) Kết luận: Rocuronium tác dụng tại khe synap

Câu 4*: Kết quả thí nghiệm lý tưởng và giải thích kết quả thí nghiệm

Bảng kết quả
Đáp ứng co cơ cẳng chân sau khi kích thích
Chân T
Chân P
Thần kinh
Bắp cơ
Thần kinh
Bắp cơ
Trước tiêm

+

cẳng chân
+

+

cẳng chân
+

_

+

+

+

Rocuroniu
m

Sau tiêm
Rocuroniu
m
a/ Thời gian tiềm phục, và thời gian bắt đầu liệt cơ:
-

Thời gian tiềm phục: Khoảng 1 phút


-

Thời gian bắt đầu liệt cơ: Khoảng 5 phút
b/ Giải thích kết quả khi kích thích trên bắp cơ sau khi thuốc có tác dụng:

-

Do ta sử dụng tác nhân là điện kích thích trực tiếp lên tế bào cơ nên bắp cơ co là do điện gây khử cực
màng tế bào cơ

-

Bắp chân bên chân không cột thuốc đến được nhưng khi dùng điện kích thích trực tiếp bắp cơ thì cơ
vẫn co

 Thuốc khơng làm trơ màng tế bào cơ
c/ Giải thích kết quả thí nghiệm dựa trên nguyên tắc thí nghiệm
-

Rocuronium là thuốc cạnh trạnh receptor Nicotianic của Acetylcholin ở tấm động thần kinh – cơ.


-

Trước khi tiêm, kích thích ở 4 vị trí đều gây đáp ứng co cơ cẳng chân nên ghi nhận đường dẫn truyền
thần kinh- cơ vẫn toàn vẹn, đáp ưng tại cơ vẫn bình thường.

-

Nêu kết quả thí nghiệm lý tưởng.

-

Do việc cột chặt đùi nhằm mục đích ngăn cản máu đến nuôi cẳng chân (không mang theo thuốc
Rocuronium đến được cẳng chân phải) đến Rocuronium không chèn vào thụ thể Nicotianic của tấm
động thần kinh – cơ cẳng chân phải nên co cơ diễn ra bình thường khi kích thích thần kinh đùi P.

-

Trong khi chân trái (không được cột) máu vẫn đến ni bình thường nên Rocuronium gắn vào
receptor Nicotianic của Acetylcholine nên khiên cơ căng chân trái không co khi kích thích dây thần
kinh đùi T.

-

Khi kích thích điện tại cơ cẳng chân hai bên đều co do đây là cơ chế co cơ trực tiếp (kích thích điện
vào màng tế bào cơ) không liên quan đến Acetylcholine nên cơ vẫn co bình thường khi kích thích
vào bắp cơ cẳng chân hai bên.
Lưu ý: Thứ tự gây liệt cơ theo thứ tự cơ mi mắt => cơ tứ chi => cơ cổ => cơ thân mình => cơ hồnh &
phục hồi theo chiều ngược lại

Câu 5*: Giải thích kết quả thí nghiệm khác so với kết quả mong đợi lý thuyết.

Trường hợp cho kết quả
khác
1
2
3
4
5
6

Thần kinh

Bắp cơ

Thần

Bắp cơ

(T)

(T)

Kinh

(P)

+
+
+

(P)

+
+
+
+

+
+
+

+


Trường

Gợi ý giải thích (Nhớ ý sau đó tự triển khai)

hợp
1

Cột không chặt => Máu vẫn lưu thông
Cột thần kinh gây tổn thương (kéo dãn, đè nén, chèn ép quá mức)
Kích thích q mức gây trơ thần kinh/cơ
Khơ thần kinh/cơ
Điện cực tiếp xúc không tốt
Tổn thương cơ do bộc lộ

234

Điện cực tiếp xúc khơng tốt với cơ
Kích thích liên tục gây trơ

Khô thần kinh/cơ
Chết
Không tiêm thuốc đúng đường phúc mô

5
6

Không đủ liều
Cơ địa dung nhận thuốc
Khi triển khai xem lại bảng kết quả của đề cho để thay đổi thần kinh/cơ hợp lý.
Câu 6: Nêu phương pháp thí nghiệm Claude Bernard về thuốc giãn cơ giống Curare.
-

Quan sát cử động tự ý của cóc (tư thế, hoạt động tự nhiên)

-

Cố định cóc (khơng hủy não, ghim chặt 4 chi vào tấm mổ bằng kim gút, tư thế nằm sấp)

-

Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên

-

Kích thích thần kinh, cơ (bằng móc kích điện) và quan sát đáp ứng co cơ cẳng chân

-

Tiêm thuốc:

o Dùng chỉ cột chặt đùi phải không cho máu lưu thông (không cột thần kinh)
o Tiêm thuốc vào phúc mơ cóc 0,2ml Rocuronium 1%
Lưu ý dùng bơm tiêm 1ml lấy thuốc sau đó đổi kim 25G*1”, luồn kim dưới da bắt đầu từ đầu trên
xương ức đến đoạn bụng (vị trí kim nằm dưới da và trên xương ức), bơm thuốc vào bụng cóc

-

Theo dõi tác dụng liệt cơ:
o Hiện tượng sụp mi (theo dõi đồng tử), hiện tượng giả chết (sụp mi mắt, cổ rụp xuống, tứ chi liệt,
tim vẫn còn hoạt động)
o Kích thích thần kinh chân trái (chân khơng cột) mỗi 30 giây cho đến khi mất phản xạ co cơ cẳng
chân T ghi nhận thời gian
o Kích thích thần kinh chân phải và kích thích trực tiếp bắp cơ cẳng chân 2 bên, ghi nhận đáp ứng co
cơ cẳng chân
o Quan sát hiện tượng giả chết: sụp mi, cổ cụp xuống, tứ chi liệt, tim vẫn còn hoạt động


Câu 7: Ứng dụng của Rocuronium
-

Làm mềm cơ thành bụng trong gây mê hồi sức

-

Nội soi

-

Chống co giật trong co thắt cơ vân
Bài thí nghiệm khơng hủy não cóc để chứng minh thuốc tác động vào thần kinh ngoại biên.


Câu 8: Có mấy nhóm thuốc tác động lên cơ chế co cơ
-

Nhóm tác động cơ chế khơng khử cực (cạnh tranh Acetylcholine): D tubo cararin (Curare)
Nhóm tác động cơ chế khử cực (Succinyl cholin, Decamethonium)


MỘT SỐ ĐỀ CŨ DƯỢC LÝ
ĐƯỜNG HẤP THU
1. Nguyên tắc thí nghiệm
2. Dung nhận & Khơng dung nhận là gì?
3. Đánh giá và biện luận
IM
TGTP
TGTD
Cường độ tác dụng tối đa

IV

3 phút
> 90 phút
Mê sâu

1 phút
8 phút
Ngủ nơng

1. Trình bày mục tiêu, nguyên tắc thí nghiệm
2. Biện luận

Chuột
A
B

Đường tiêm
IV
IM

TG tiềm phục
2 phút
10 phút

CĐTDTĐ
20 phút
40 phút

ĐỐI KHÁNG GIỮA HAI DƯỢC PHẨM
1. Nguyên tắc thí nghiệm
2. Dựa vào đâu chia thuốc kích thích TKTW? Chia làm bao nhiêu nhóm, kể tên?
3. Cơ chế chống co giật của Phenobarbital?
4. Biện luận
Chuột A tiêm Phenobarbital 40mg/kg sau đó tiêm Strychnin 3mg/kg.
Chuột B tiêm Phenobarbital 40mg/kg sau đó đợi 25 phút mới tiêm Strychnin 3mg/kg sau đó
theo dõi có hiện tượng co giật. Biện luận kết quả
A
Chết
1. Nguyên tắc thí nghiệm

B
Sống



2. Thế nào là hai dược phẩm đối kháng nhau? Có mấy loại đối kháng? Cho ví dụ
3. Cơ chế của Strychnin?
4. Chuột A: Tiêm phenobarbital 70mg/kg sau đó tiêm Strychnin 3mg/kg
Chuột B: Tiêm strychnin 3mg/kg lên cơn co giật tiêm phenobarbital 70mg/kg
Kết quả
A
Chết
Giải thích và biện luận kết quả

B
Chết

1. Trình bày nguyên tắc
2. Strychnin và Phenobarbital là đối kháng gì?
3. Cơ chế Strychnin?
4. Biện luận (biện luận nhóm 3 – khơng làm)

THUỐC TÊ
1. Trình bày mục tiêu, ngun tắc, các bước tiến hành thí nghiệm của thuốc gây tê?
2. Cách bộc lộ đám rối thần kinh hông. So sánh sợi TK hông với sợi cơ?
3. Nhận xét kết quả
Lidocain
1 giọt
TGTP
0
TGTD
0
4. Kết quả trên chứng minh điều gì?


2 giọt
5p
7p

3 giọt
4p
10p

5. Chọn 2 câu đúng (dựa vào 7 tính chất của thuốc gây tê)?

Cách tính KQ trung bình dựa vào BT thuốc tê:
- Nếu thời gian tác dụng chưa xác định = chưa hồi phục phản xạ = quy ra >60 phút (theo kết quả của
bảng - thời gian làm tối đa của thí nghiệm ) -> Quy ra 60 phút tính
- Do thầy nói cóc chết là loại bỏ khỏi thí nghiệm và làm lại nên bảng kq ko có TH cóc chết. Nếu chết
thì sẽ ghi là chết khi đó trừ cỡ mẫu xuống 1
- TH cóc ko tác dụng tức tgtp là Không và tgtd là Không, ta sẽ lấy tgtp =0 (vẫn tính cỡ mẫu vơ tức ko
trừ ra), tgtd loại bỏ khỏi thí nghiệm (trừ cỡ mẫy)


- TH kết quả sai (dạng như tiềm phục 44 tác dụng 2) -> vẫn lấy kq (vẫn tính cỡ mẫu ko trừ ra)
- TH sai kiểu 2ph10s qui ra phút ln (2ph bỏ giây k làm trịn) vẫn tính cỡ mẫu k trừ ra
- Sai lệch kết quả kiểu quy ước thời gian tác dụng là 2 phút thử 1 lần nhưng có số lẻ là 3 phút , hoặc
tgtd có giây -> 2th này đều bỏ



×