Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn CẬP NHẬT VÀ SỬ DỤNG VĂN BẢN TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 6.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.22 KB, 21 trang )

A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong cấu trúc tổng thể của chương trình mơn Giáo dục cơng dân
(GDCD) ở trường trung học cơ sở (THCS) hiện nay có hai phần, đó là: Các
giá trị đạo đức và Các chuẩn mực pháp luật (bao gồm: quyền và nghĩa vụ của
công dân; quyền và trách nhiệm của nhà nước). Điều này chúng ta dễ dàng
nhận thấy bộ môn GDCD ở trường THCS đóng vai trị quan trọng và chủ đạo
trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh.
Hiện tại, hầu hết các văn bản pháp luật được trích dẫn trong sách giáo
khoa môn GDCD ở THCS đã trở nên lỗi thời lạc hậu và khơng cịn giá trị
pháp lí do khơng theo kịp với sự thay đổi của các văn bản pháp luật của Nhà
nước. Vì vậy, sách giáo khoa khơng thể nào cập nhật thường xuyên các văn
bản pháp luật để đáp ứng tính pháp lí và yêu cầu về nội dung kiến thức của bộ
môn GDCD.
Xuất phát từ những thực tiễn trong dạy học môn GDCD trong những
năm qua, bản thân tôi nhận thấy việc cập nhật và sử dụng các văn bản pháp
luật trong dạy học môn GDCD ở trường THCS là điều rất cần thiết và hữu ích
để giải quyết những hạn chế trên của sách giáo khoa hiện hành. Vì vậy, tơi đã
quyết định chọn đề tài “Cập nhật và sử dụng các văn bản pháp luật trong dạy
học môn GDCD lớp 6” để nghiên cứu, với mong muốn chia sẻ những kinh
nghiệm của bản thân và góp phần vì sự phát triển chung của bộ mơn.
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi nghiên cứu trong phạm vi của bộ môn
GDCD ở lớp 6.

1


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Vai trò của ngành giáo dục trong việc giáo dục pháp luật cho công
dân:
Điều 2 Luật giáo dục Việt Nam khẳng định “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Như vậy, ngành Giáo dục có trọng trách lớn lao đối với sự phát triển
tồn diện của con người Việt Nam, trong đó có việc hình thành ý thức pháp
luật, văn hóa pháp lí cho người dân. Hoạt động giáo dục pháp luật là một hoạt
động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội
dung giáo dục pháp luật là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở
các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nói cách
khác, giáo dục pháp luật là một hoạt động tự thân, thường xuyên của ngành
Giáo dục. Trước yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, công
tác giáo dục pháp luật của ngành Giáo dục cần được tăng cường thường
xuyên, liên tục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước.
1.2. Vị trí của mơn GDCD trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh:
Nếu nói ngành Giáo dục đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc
giáo dục pháp luật cho mỗi cơng dân thì cũng có thể khẳng định rằng, trong

2


hệ thống các mơn học ở các cấp học thì mơn GDCD đóng vai trị quan trọng
nhất trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh.
Trong cấu trúc tổng thể của chương trình mơn GDCD ở trường trung
học cơ sở hiện nay có hai phần, đó là:
+ Phần 1: Các giá trị đạo đức.

+ Phần 2: Các chuẩn mực pháp luật, bao gồm: quyền và nghĩa vụ của
công dân; quyền và trách nhiệm của nhà nước.
Trong đó, đối với mơn GDCD lớp 6 có tổng cộng 10 chủ đề thì đã có 5
chủ đề nội dung bắt buộc có giáo dục các chuẩn mực pháp luật, ngồi ra có 3
chủ đề ở phần Các giá trị đạo đức có thể lồng ghép giáo dục pháp luật.
Như vậy, chúng ta thấy rằng với tính đặc thù của bộ mơn, mơn GDCD
lớp 6 nói riêng và mơn GDCD ở trường THCS nói chung có vai trị vơ cùng
quan trọng trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh.

3


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC CẬP NHẬT VÀ SỬ DỤNG CÁC VĂN
BẢN PHÁP LUẬT TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở
TRƯỜNG THCS HIỆN NAY
2.1. Về sách giáo khoa:
Hiện tại, hầu hết các văn bản pháp luật được trích dẫn trong sách giáo
khoa mơn GDCD ở cấp THCS đã cũ và khơng cịn giá trị pháp lí do khơng
theo kịp với sự thay đổi của các văn bản pháp luật của Nhà nước. Trong khi
đó, hệ thống văn bản pháp luật ở nước ta thiếu tính ổn định lâu dài, thường
xuyên thay đổi theo từng năm. Vì vậy, sách giáo khoa khơng thể nào cập nhật
kịp thời các văn bản pháp luật để đáp ứng tính pháp lí và yêu cầu về nội dung
dạy học của bộ mơn.
Ví dụ 1: Chúng ta đều biết Hiến pháp 2013 bắt đầu có hiệu lực từ ngày
1/1/2014 để thay thế cho Hiến pháp 1992 (có nghĩa là từ đầu học kì 2 năm
học 2013 – 2014). Tuy nhiên, trong các sách giáo khoa môn GDCD ở trường
THCS hiện nay đều trích dẫn nội dung của Hiến pháp 1992.
Bài 17 – Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (sách giáo khoa GDCD
lớp 6 hiện hành) có trích dẫn về nội dung Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

của công dân tại Điều 73, Hiến pháp 1992. Tuy nhên, trong Hiến pháp 2013,
nội dung trên được qui định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều 22 và có thay đổi một
số nội dung. Cụ thể:
Hiến pháp 1992, Điều 73: “Cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó khơng
đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Việc khám xét chỗ ở của
cơng dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp
luật”.
Hiến pháp 2013, Điều 22:
4


1. Cơng dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý
vào chỗ ở của người khác nếu khơng được người đó đồng ý.
3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.
Ví dụ 2: Bài 13 – Cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (sách giáo khoa GDCD lớp 6 hiện hành) có trích dẫn các Điều, Khoản
của Luật Quốc tịch 1998. Trong khi đó, Luật Quốc tịch 2008 đã ra đời có hiệu
lực từ ngày 1/7/2009 và thay thế cho Luật Quốc tịch 1998.
2.2. Về phía giáo viên:
Đại bộ phận giáo viên GDCD hiện nay vẫn có thói quen trích dẫn các
văn bản pháp luật cũ trong sách giáo khoa khi dạy học, thay vì khắc phục
những hạn chế của sách giáo khoa bằng cách thường xuyên cập nhật các văn
bản pháp luật khi giảng dạy. Hơn nữa, ở nhiều trường học hiện nay, nhất là
các trường ở vùng có điều kiện khó khăn chưa trang bị các tủ sách pháp luật,
chưa có hệ thống máy tính và mạng internet, giáo viên thiếu khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin … nên việc cập nhật các văn bản pháp luật để phục
vụ giảng dạy cịn hạn chế.
Bên cạnh đó, cũng có khơng ít giáo viên bộ mơn vẫn cịn có suy nghĩ

coi mơn GDCD là mơn “phụ” nên ít đầu tư nghiên cứu, tìm tịi tư liệu phục vụ
dạy học cho bộ mơn.
Vì vậy, chính sự thụ động, lệ thuộc sách giáo khoa, thiếu sáng tạo và
thiếu tâm huyết của một bộ phận không nhỏ của giáo viên bộ môn GDCD
hiện nay là sự cản trở, ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục bộ mơn nói
chung và chất lượng giáo dục pháp luật trong bộ mơn GDCD nói riêng.

5


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẬP NHẬT VÀ SỬ DỤNG CÁC VĂN
BẢN PHÁP LUẬT TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 6
3.1. Cập nhật các văn bản pháp luật:
Như đã nói ở trên, sách giáo khoa GDCD ở trường THCS nói chung và
sách giáo khoa GDCD lớp 6 nói riêng, hiện nay vẫn cịn trích dẫn các văn bản
pháp luật đã cũ và khơng cịn giá trị pháp lí do khơng theo kịp với quá trình
ban hành văn bản luật pháp của Nhà nước, ảnh hưởng khơng nhỏ đến q
trình dạy học của giáo viên và học sinh. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế
trên của sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo viên cần cập nhật hệ thống các văn
bản pháp luật hiện hành để thay thế cho các văn bản pháp luật đã khơng cịn
giá trị pháp lí được trích dẫn trong sách giáo khoa.
3.1.1. Biện pháp cập nhật:
Để cập nhật các văn bản pháp luật hiện hành, giáo viên có thể thực hiện
theo hai cách sau:
- Tham mưu với lãnh đạo trường để xây dựng các tủ sách pháp luật,
trong đó trang bị các loại sách văn bản pháp luật hiện hành phục vụ nhu cầu
giảng dạy như: Hiến pháp, Luật hình sự, Luật dân sự, Luật bảo vệ môi trường,
Luật giao thông đường bộ, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật
quốc tịch…

Ngồi ra, giáo viên GDCD có thể tự xây dựng tủ sách pháp luật cho
riêng cá nhân mình để thuận tiện hơn trong việc nghiên cứu và phục vụ công
tác soạn giảng.
- Giáo viên sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, như sử dụng
mạng internet để cập nhật và tải về các văn bản pháp luật hiện hành lưu trữ
trong các thiết bị số (ổ cứng máy tính, thẻ nhớ, USB…). Đây là biện pháp phổ

6


biến và hiệu quả nhất hiện nay. Biện pháp này vừa dễ thực hiện, đỡ tốn kém
và có thể thao tác nhanh chóng.
3.1.2. Nội dung cập nhật:
Trong chương trình mơn GDCD lớp 6 hiện nay, giáo viên cần cập nhật
các văn bản pháp luật sau đây (cập nhật tính đến tháng 12/2014):
1. Hiến pháp 2013 (có hiệu lực từ 1/1/2014) thay thế cho Hiến pháp
1992. Phục vụ dạy các bài học sau:
- Bài 13: Cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bài 16: Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức
khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
- Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chổ ở.
- Bài 18: Quyền được đảm bảo an tồn và bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín.
2. Luật Quốc tịch 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/ 2009) thay
thế cho Luật quốc tịch 1998.
Phục vụ dạy học Bài 13: Cơng dân nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Luật Giao thông đường bộ 2008 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2009)
thay thế cho Luật Giao thông đường bộ 2001.
Phục vụ dạy học Bài 14: Thực hiện trật tự an tồn giao thơng.

4. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự (có hiệu
lực thi hành từ 1/1/2010), thay thế một số điều của Bộ luật hình sự 1999.
Phục vụ dạy học:
- Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chổ ở.
- Bài 18: Quyền được đảm bảo an tồn và bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín.
5. Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 (có hiệu lực từ
ngày 1/7/2014) thay thế Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005.

7


Phục vụ dạy học Bài 3: Tiết kiệm (lồng ghép giáo dục Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí).
6. Luật bảo vệ mơi trường 2005 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2006) thay
thế Luật bảo vệ môi trường 1993 và Luật tài nguyên nước 2012 (có hiệu
lực từ ngày 1/1/2013) thay thế Luật tài nguyên nước 1998.
Phục vụ dạy học Bài 7: Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên.
(lồng ghép giáo dục Luật bảo vệ môi trường và lài nguyên thiên nhiên).
3.1.3. Một số lưu ý khi cập nhật văn bản pháp luật:
Trong quá trình cập nhật các văn bản pháp luật phục vụ dạy học, giáo
viên cần lưu ý một số điều sau:
- Nếu giáo viên truy cập từ nguồn văn bản sách, ấn phẩm thì cần kiểm
tra kĩ nguồn gốc xuất xứ, nhà xuất bản có uy tín.
- Nếu cập nhật từ nguồn văn bản số từ internet thì cần lưu ý: cập nhật từ
các website chính thống (Chính phủ, các bộ…), chọn file scan có định dạng
PDF (vì các file này đảm bảo tính ngun bản, không bị chỉnh sửa).
3.2. Sử dụng các văn bản pháp luật trong dạy học môn GDCD lớp 6:
Sau khi đã cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất theo các cách như
trên, giáo viên sử dụng vào trong dạy học theo các bước như sau:

Bước 1: Nghiên cứu và đối chiếu.
Trước khi đưa các văn bản pháp luật vào dạy học, giáo viên cần nghiên
cứu kĩ các văn bản pháp luật đó, từ đó đối chiếu và rút ra những điểm thay đổi
hay bổ sung về nội dung giữa các văn bản pháp luật đang hiện hành với các
văn bản pháp luật cũ được trích dẫn trong sách giáo khoa.
Ví dụ: Bài 13 - Cơng dân nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(sách giáo khoa GDCD lớp 6 hiện hành). Quy định về “Quốc tịch của trẻ em
khi sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam” thì Luật Quốc tịch 1998
(được trích dẫn trong sách giáo khoa GDCD lớp 6) có qui định tại Điều 17
với nội dung như sau:

8


Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng
dân Việt Nam
1. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam, cịn người
kia là người khơng quốc tịch, hoặc có mẹ là cơng dân Việt Nam, cịn cha
khơng rõ là ai, thì có quốc tịch Việt Nam, khơng kể trẻ em đó sinh trong hoặc
ngồi lãnh thổ Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam, cịn người
kia là cơng dân nước ngồi, thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thoả thuận
bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.
Trong khi đó Luật Quốc tịch 2008 hiện hành qui định về “Quốc tịch
của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam” tại Điều 16 với
nội dung như sau:
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân
Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có
cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam cịn người kia là người khơng quốc tịch

hoặc có mẹ là cơng dân Việt Nam cịn cha khơng rõ là ai thì có quốc tịch Việt
Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam cịn người
kia là cơng dân nước ngồi thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận
bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường
hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận
được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, đối chiếu nội dung Điều 17, Luật Quốc tịch 1998 với nội dung
Điều 16, Luật Quốc tịch 2008 thì ta có thể rút ra kết luận về sự thay đổi của
Luật Quốc tịch 2008 hiện hành với Luật Quốc tịch 1998 (được trích dẫn trong
sách giáo khoa GDCD lớp 6) như sau:

9


+ Thứ nhất: Luật Quốc tịch 1998 quy định về “Quốc tịch của trẻ em khi
sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam” tại Điều 17 cịn Luật Quốc tịch
2008 qui định tại Điều 16.
+ Thứ hai: tại Khoản 2 - Điều 16, Luật Quốc tịch 2008 có bổ sung thêm
nội dung “Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ
không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc
tịch Việt Nam”.
Đây chính là những nội dung bổ sung quan trọng mà giáo viên phải cập
nhật được.
Bước 2: Cập nhật vào trong kế hoạch dạy học
Sau khi đã nghiên cứu, đối chiếu và rút ra những nội dung có bổ sung,
thay đổi giữa các văn bản pháp luật đang hiện hành với các văn bản pháp luật
cũ được trích dẫn trong sách giáo khoa, giáo viên cần xác định những nội
dung trọng tâm liên quan đến nội dung kiến thức bài học để đưa vào kế hoạch
dạy học ngay từ đầu năm học.

Ví dụ minh họa:

(Trích Kế hoạch dạy học mơn GDCD lớp 6 của cá nhân)
10


Bước 3: Thiết kế giáo án lên lớp.
Dựa vào kế hoạch dạy học bộ mơn (như ví dụ minh họa ở trên), giáo
viên thiết kế giáo án lên lớp, trong đó có cập nhật các nội dung bổ sung hoặc
thay đổi trong các văn bản pháp luật đang hiện hành để cung cấp, truyền tải
đến học sinh.
Việc thiết kế giáo án dạy học của giáo viên cần lưu ý:
+ Trích dẫn cụ thể nội dung các điều, khoản của các văn bản pháp luật
hiện hành liên quan đến nội dung bài học, cung cấp cho học sinh một cách
đầy đủ nhất và chính xác nhất.
+ Cần xây dựng hệ thống các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học
phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, để học
sinh dễ dàng lĩnh hội và đảm bảo ý nghĩa giáo dục pháp luật cho học sinh.
+ Để học sinh có hứng thú và dễ tiếp thu những nội dung văn bản pháp
luật thì giáo viên nên sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu
projeter, phần mềm trình chiếu … để tạo sự sinh động, trực quan.
Ví dụ minh họa: Giáo án môn GDCD lớp 6 (đã thực hiện tại
Trường THCS Ba Ngạc trong năm học 2013 - 2014).
Tiết 21 - Bài 13:
CƠNG DÂN NƯỚC CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Tiết 1)

I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Học sinh nêu được thế nào là công dân; căn cứ để xác
định công dân của một nước; thế nào là cơng dân nước cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.

2. Kĩ năng: Học sinh biết thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân
phù hợp với lứa tuổi.
3. Thái độ: Học sinh có tình cảm, niềm tự hào là cơng dân nước Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
11


1. Giáo viên:
- GV: tìm hiểu Luật Quốc tịch 2008, Hiến pháp 2013; tư liệu liên quan nội
dung bài học.
- Máy chiếu, giấy khổ lớn, bút lông.
2. Học sinh: đọc và tìm hiểu nội dung SGK.
III. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định: (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: ( 4 phút)
1. Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em có ý nghĩa như thế nào
đối với trẻ em ?
2. Em sẽ làm gì trong tình huống nếu bị người khác xâm hại đến thân
thể, sức khỏe của mình ?
3. Bài mới: (32 phút)
* Giới thiệu bài mới: ( 2‘)
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1. (12’) Tìm hiểu thế nào là công dân.

Nội dung kiến thức
1. Thế nào là cơng

GV: Cho HS đọc tình huống trong Sgk (GV chiếu nội dân ?
dung tình huống).

HS: Đọc và lắng nghe
GV: Hướng dẫn, tổ chức cho HS thảo luận nhóm
trong thời gian 4’.
* GV nêu câu hỏi: Theo em A-li-sa nói như vậy có
đúng khơng? Vì sao? (GV chiếu nội dung câu hỏi để
HS quan sát)
* HS thảo luận và dán đáp án lên bảng.
* GV: hướng dẫn HS nhận xét lẫn nhau
* GV: nhận xét, kết luận (GV trình chiếu và dựa vào
nội dung Điều 15, 16 - Luật quốc tịch VN năm 2008
12


để phân tích và giải thích cho HS hiểu):
- Thơng tin mà bạn A-li-a đưa ra chưa đầy đủ để
chứng tỏ bạn A-li-a là cơng dân VN hay khơng, bởi
vì: bố bạn là người VN nhưng chưa hẳn là công dân
VN (nếu bố bạn định cư lâu dài ở Nga và đã thay đổi
quốc tịch)
- Bạn A-li-a là công dân VN, nếu: Bố bạn là công
dân VN, mẹ bạn là công dân nước khác và khi bạn
sinh ra (ở VN hay nước ngoài) bố mẹ bạn thống nhất
lựa chọn quốc tịch cho bạn là VN.
- GV: vậy theo em, em hiểu thế nào là công dân ?
- HS: trả lời

Công dân là dân của
một nước.

- GV: nhận xét, kết luận và cho ghi bảng.

Hoạt động 2. (18’) Tìm hiểu căn cứ để xác định 2. Căn cứ vào đâu
công dân của một nước

để xác định công

- GV : qua câu chuyện về tình huống của bạn A-li-a dân của một nước?
mà chúng ta đã phân tích, em hãy cho biết : căn cứ
vào đâu để xác định công dân của một nước ?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét theo nội dung đã phân tích trong tình - Quốc tịch là căn
huống trên và cho ghi bảng.

cứ để xác định cơng

* GV Giải thích: Quốc tịch là dấu hiệu pháp lý, xác dân của một nước,
định mối quan hệ giữa một người dân cụ thể với một thể hiện mối quan
nhà nước, thể hiện sự thuộc về một nhà nước nhất hệ giữa nhà nước
định của một người dân.

với công dân nước

- GV: vậy thế nào là công dân nước Cộng hồ xã hội đó.
chủ nghĩa Việt Nam ?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét, kết luận và cho ghi bảng
13

- Công dân nước



- GV chiếu nội dung Khoản 1, Điều 17 – Hiến pháp CHXHCNVN



2013: “Cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa người có quốc tịch
Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam” để minh Việt Nam.
chứng cho nội dung bài học.
* GV liên hệ thực tế:
+ Dưới chế độ phong kiến dân là thần dân, phải
tôn thờ vua, vâng lời quan, dân khơng có quyền.
+ Dưới thời thuộc địa: dân ta bị bọn thực dân
Pháp coi là "dân bảo hộ".
+ Dưới chế độ XHCN hiện nay: Khi nhà nước
được độc lập, dân chủ người dân mới có địa vị là
cơng dân.
* GV: chiếu nội dung tình huống và hướng dẫn HS
phân tích: Cả nhà 2 anh em bạn Việt và Nam đang
sinh sống tại nước Nga. Bố mẹ 2 bạn đều là công dân
Việt Nam. Việt sinh ra tại Việt Nam nhưng lớn lên tại
Nga, cịn Nam thì sinh ra và lớn lên tại Nga. Khi nói
chuyện với các bạn người Nga cùng lớp học, Nam nói
cả 2 anh em mình đều là cơng dân Việt Nam. Thế
nhưng các bạn người Nga nói rằng chỉ có Việt là
cơng dân Việt Nam, cịn Nam là cơng dân Nga vì Nam
sinh ra và lớn lên hoàn toàn ở nước Nga.
Hỏi: em đồng ý với ý kiến của bạn Nam hay ý
kiến các bạn người Nga ? Vì sao ?
- HS: trả lời, bổ sung.
- GV: nhận xét và kết luận: bạn Nam nói đúng vì theo
Điều 15 (Ḷt quốc tịch VN 2008): “Trẻ em sinh ra

trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra
có cha mẹ đều là cơng dân Việt Nam thì có quốc tịch
14


Việt Nam” (GV chiếu nội dung lên bảng).
4. Cũng cố: (5’) GV chiếu nội dung sơ đồ tư duy để củng cố lại nội
dung kiến thức đã học ở tiết 1 của bài học này.
5. Hướng dẫn HS tự học: ( 3’)
- Về nhà học bài cũ, chuẩn bị trước nội dung tiết 2: quan hệ giữa công
dân với nhà nước; làm bài tập SGK.
- Sưu tầm tấm gương thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân ở
trường và địa phương em.
- Tìm hiểu thêm về Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008.

CHƯƠNG 4
15


KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua nhiều năm dạy học môn GDCD ở trường THCS, tôi nhận thấy
rằng, bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực của học sinh, thì việc cập nhật
những thơng tin, sự kiện, tư liệu có liên quan đến nội dung bài học là điều
cũng rất quan trọng và cần thiết.
Trong những năm học vừa qua bản thân tơi đã ln tìm tịi, nghiên cứu
và cập nhật những văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước để phục vụ
công tác dạy học bộ mơn (chủ yếu bằng hình thức cập nhật trên mạng
internet). Qua việc cập nhật và sử dụng văn bản pháp luật vào dạy học môn
GDCD ở lớp 6, bản thân tôi đã thu được một số kết quả như sau:

- Góp phần bù đắp những hạn chế, tồn tại của sách giáo khoa hiện
hành. Bảo đảm cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác của hệ thống các văn
bản pháp luật phục vụ nhu cầu dạy và học của bộ mơn, tránh tình trạng lệ
thuộc vào sách giáo khoa.
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho giáo viên trong việc nghiên cứu và
giảng dạy, đáp ứng yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức - kĩ năng hiện
hành. Đồng thời, học sinh cũng dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc tiếp thu kiến
thức pháp luật.
- Qua việc cập nhật và sử dụng văn bản pháp luật vào dạy học giúp giáo
viên làm cầu nối để phổ biến những chủ trương, chính sách mới nhất của
Đảng và Nhà nước đến với đối tượng học sinh, rồi từ đối tượng học sinh sẽ
đến với quần chúng nhân dân (phụ huynh học sinh, anh chị, bạn bè, xóm
làng…). Từ đó góp phần hình thành ý thức pháp luật, văn hóa pháp lí khơng
chỉ trong đối tượng học sinh mình giảng dạy mà còn lan tỏa trong quần chúng
nhân dân.

16


- Việc cập nhật và kết hợp với các phương pháp giảng dạy phù hợp, với
phương tiện hỗ trợ trực quan sinh động sẽ giúp học sinh hứng thú hơn trong
học tập, tiếp thu nội dung dễ dàng hơn và từ đó sẽ giúp từng bước nâng cao
chất lượng giảng dạy của bộ môn.
Với những thành công như trên, trong năm học 2014 – 2015 và những
năm học tiếp theo, bản thân tôi sẽ tiếp tục áp dụng đề tài nghiên cứu này trong
cơng tác dạy học của mình để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
mơn và đáp ứng yêu cầu giáo dục pháp luật trong bộ mơn GDCD ở lớp 6 nói
riêng và cấp THCS nói chung đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời sẽ giới
thiệu kinh nghiệm của bản thân mình đến với các đồng nghiệp trong và ngoài
đơn vị.


17


C. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài
Với những hạn chế của sách giáo khoa GDCD ở trường THCS nói
chung và sách giáo khoa GDCD lớp 6 nói riêng, vẫn cịn trích dẫn các văn
bản pháp luật đã cũ và khơng cịn giá trị pháp lí, ảnh hưởng khơng nhỏ đến
quá trình dạy học của giáo viên và học sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục
pháp luật của bộ mơn. Đồng thời, với việc hiện nay vẫn cịn nhiều giáo viên
vẫn cịn thói quen lệ thuộc vào sách giáo khoa, thi việc áp dụng đề tài này
trong dạy học bộ mơn GDCD có vai trị rất quan trọng.
Việc cập nhật và sử dụng văn bản pháp luật trong dạy học môn GDCD
ở trường THCS sẽ giúp khắc phục những hạn chế trên của sách giáo khoa,
giúp giáo viên chủ động trong việc khai thác, nghiên cứu và sử dụng tư liệu
để giảng dạy, tránh thói quen lệ thuộc vào sách giáo khoa.
2. Khả năng áp dụng và hướng phát triển của đề tài:
Như đã trình bày ở các phần trên, việc cập nhật và sử dụng văn bản
pháp luật trong dạy học môn GDCD là điều rất cần thiết và có thể thực hiện
được trong thực tế. Hiện nay, nhiều đơn vị trường học, thậm chí ở các vùng
đặc biệt khó khăn cũng đã trang bị được tủ sách pháp luật hoặc có máy tính
nối mạng internet để giáo viên có điều kiện truy cập. Hơn nữa, hiện nay nhiều
giáo viên cũng đã có máy tính cá nhân, mạng internet được phổ biến rộng rãi
với chi phí khá thấp, đa số giáo viên được tập huấn kĩ năng sử dụng cơng
nghệ thơng tin.
Vì vậy, với những yếu tố thuận lợi trên, thì việc áp dụng đề tài này
trong thực tế là hồn tồn khả thi, khơng chỉ có thể áp dụng ở mơn GDCD lớp
6 mà cịn áp dụng cho cả môn GDCD ở cấp trung học cơ sở; khơng chỉ có thể
áp dụng tại đơn vị Trường THCS Ba Ngạc mà cịn có thể áp dụng cho tất cả

các trường học ở địa bàn trong huyện, trong tỉnh và phạm vi toàn quốc.
3. Bài học kinh nghiệm
18


Qua nhiều năm học thực hiện việc cập nhật và sử dụng văn bản pháp
luật trong dạy học môn GDCD ở Trường THCS Ba Ngạc, bản thân tôi đã đúc
kết một số kinh nghiệm như sau:
- Trước hết giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu kĩ sách giáo khoa hiện
hành để phát hiện ra những nội dung các văn bản pháp luật trong sách giáo
khoa có cịn giá trị pháp lí hay khơng? Từ đó, giáo viên cập nhật các văn bản
pháp luật mới nhất và có giá trị pháp lí hiện hành để thay thế.
- Q trình cập nhật và sử dụng các văn bản pháp luật vào dạy học phải
được thực hiện có quy trình, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ về nội dung.
Để thực hiện nhiệm vụ này đạt hiệu quả cao, giáo viên phải biết kết hợp các
phương pháp dạy học tích cực, phương tiện hỗ trợ trực quan, sinh động.
- Để thực hiện đề tài này có hiệu quả, địi hỏi mỗi giáo viên phải trang
bị cho mình kĩ năng ứng dụng cộng nghệ thông tin, nắm vững các phương
pháp và kĩ thuật dạy học. Và quan trọng nhất là người giáo viên phải thực sự
tâm huyết, yêu nghề, yêu bộ môn GDCD mà mình giảng dạy.
4. Những đề xuất, kiến nghị
Để đề tài này mang lại hiệu quả thực nghiệm cao đối với việc dạy học
mơn GDCD nói chung tại Trường THCS Ba Ngạc cũng như tại các trường
trên địa bàn trong huyện Ba Tơ và trong tồn tỉnh Quảng Ngãi, tơi có đề xuất
đến các cấp lãnh đạo như sau:
* Đối với lãnh đạo nhà trường:
Nhà trường cần sớm hoàn thiện tủ sách pháp luật để thuận tiện hơn cho
giáo viên và học sinh trong việc tra cứu thông tin liên quan đến nội dung kiến
thức của bộ môn. Tủ sách pháp luật cần cập nhật đầy đủ các văn bản pháp luật
hiện hành.

* Đối với lãnh đạo Phòng giáo dục – đào tạo huyện và Sở giáo dục – đào
tạo:
Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo cụm trường trong
huyện và trong tỉnh để giáo viên bộ môn GDCD các đơn vị có điều kiện giao
19


lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau về nghiệp vụ chun mơn, trong
đó có nội dung liên quan đến đề tài này.
Và cuối cùng, nếu đề tài của tơi được các cấp lãnh đạo đánh giá có hiệu
quả, có khả năng áp dụng trong thực tiễn thì cần chỉ đạo, phổ biến đến các các
đơn vị khác để các giáo viên bộ mơn GDCD cùng thực hiện, góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy bộ mơn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Trên đây là một số giải pháp, kinh nghiệm cập nhật và sử dụng văn bản
pháp luật trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở Trường THCS Ba Ngạc mà tôi đã
đúc kết được qua thực tế giảng dạy trong những năm qua, chắc chắn cịn
nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự trao đổi, đóng góp của đồng
nghiệp và sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để đề tài này của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Ba Ngạc, ngày 10 tháng 02 năm 2015
Người viết sáng kiến

Đặng Quang Khanh

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Hình sự 1999 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình

sự (năm 2009).
2. Luật Quốc tịch 1998 và Luật Quốc tịch 2008.
3. Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013.
4. Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 6 hiện hành.
5. “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC” của Nguyễn Văn Cường – NXB GD.

6. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức – kĩ năng môn GDCD
THCS.
7. Tài liệu Tập huấn Phổ biến giáo dục pháp luật trong môn GDCD trung học
cơ sở (tài liệu lưu hành nội bộ của Bộ GD&ĐT, tháng 9 – 2013).

21



×