Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn PHƯƠNG PHÁP CẢM THỤ MỘT TÁC PHẨM THƠ TRỮ TÌNH ngữ văn thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.72 KB, 26 trang )

Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2

TÊN MỤC
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn
Biện pháp
Kết quả nghiên cứu
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ


Kết luận
Kiến nghị

Trang
2
2
2
2
3
3
4
4
4
6
20
23
23
23

PHƯƠNG PHÁP CẢM THỤ MỘT TÁC PHẨM
THƠ TRỮ TÌNH
1. Phần mở đầu.
1.1 Lí do chọn đề tài:
Trường THCS Lý Tự Trọng

-1-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Ngày nay con người được sống trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

được đáp ứng đầy đủ về điều kiện vật chất, được ăn no mặc đẹp, được mua
sắm đủ thứ, được đi xe xịn, xài hàng hiệu...như thế đã đủ trong một cuộc sống
hiện đại chưa? Xin thưa rằng đó chỉ mới đủ về điều kiện vật chất, cịn đời
sống tinh thần thì sao? Chính văn chương đã đưa con người đến một thế giới
mới, được hịa mình vào thiên nhiên, được bay bổng cùng lời ca tiếng hát, biết
thưởng thức cái đẹp, biết hưởng thụ niềm vui trong cuộc sống chính nhờ qua
các áng văn chương đó là nơi kết tinh giữa cái đẹp với tình cảm của con người
với thiên nhiên...Nhưng không phải ai củng biết cảm thụ văn chương, có
những bài thơ người ta đọc đi đọc lại mãi khơng muốn thơi hoặc củng có
những bài thơ người ta đọc cảm thấy hay, xúc động nhưng người khác lại thấy
bình thường đó là do sức hút của tác phẩm và một điều rất quan trọng từ hứng
thú cảm nhận ở người đọc mà cảm nhận văn chương mỗi người một vẻ, nó
khơng phải có sẵn, phải qua một quá trình bồi dưỡng tụ hội, đặc biệt các em
học sinh lớp 9. Để các em có thêm niềm say mê, cảm hứng khi đọc thơ tôi đã
mạnh dạn đưa ra đề tài “PHƯƠNG PHÁP CẢM THỤ MỘT TÁC PHẨM
THƠ TRỮ TÌNH”
1.2 Mục đích.
Dạy học sinh cảm nhận văn học qua tác phẩm trữ tình khơng chỉ bồi dưỡng về
tâm hồn cho các em mà còn là phương tiện để các em ứng dụng vào cuộc
sống của mình, khơi dậy niềm cảm hứng đam mê từ tâm hồn của các em,
người học phải thực sự hứng thú, thấy được lợi ích của việc học, biết cảm
nhận văn chương thì kết quả đạt mới cao.
1.3 Đối tượng nghiên cứu.
Là 65 học sinh lớp 9D3 và lớp 9D4 trường THCS Lý Tự Trọng trong năm học
2015-2016.
1.4 Phương pháp:
- Giúp học sinh nắm được đặc điểm của thơ trữ tình.
- Giáo viên nắm được biện pháp, hình thức dạy thơ trữ tình.
Trường THCS Lý Tự Trọng


-2-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
+ Đọc.
+ Bình giảng
+ Tìm hiểu về tâm trạng nhân vật trữ tình.
+ Cảm nhận của học sinh.
1.5 Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu được tiến hành như sau: Từ
tháng 9/2015 - 1/2016.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ
trữ tình học sinh lớp 9D3 và lớp 9D4 Trường THCS Lý Tự Trọng-Nam XuânKrông Nô- Đăk Nông trong năm học 2015-2016.

2. NỘI DUNG.
2.1 Cơ sở lý luận:
Học thơ, hiểu thơ một việc làm khơng mấy khó khăn nhưng để cảm
nhận được cái đẹp, có hồn, dễ đi vào lịng người lại là một vấn đề cần trăn trở,
đặc biệt trong thơ trữ tình. Bởi thơ là một hình thái nghệ thuật đặc biệt. Hệ
Trường THCS Lý Tự Trọng

-3-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
thống cảm xúc, tâm trạng, cách thể hiện tình cảm, cảm xúc được xem như là
đặc trưng nổi bật của thơ trữ tình. Tình cảm, cảm xúc trong thơ trữ tình được
bộc lộ một cách trực tiếp thông qua hệ thống ngơn từ. Phân tích thơ trữ tình
thực chất là chỉ ra tiếng lịng sâu thẳm của chính nhà thơ. Nhưng tiếng lịng ấy
lại được thể hiện rất cơ đọng, hàm súc bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo
- Nghệ thuật ngôn từ. Tiếp xúc với một bài thơ trữ tình trước hết ta được tiếp

xúc với các hình thức nghệ thuật ngơn từ này. Tác giả gửi lịng mình qua từng
con chữ, các hình thức biểu đạt độc đáo khác. Vì vậy nếu chúng ta khơng
vượt qua được “hàng rào ngơn ngữ” để “giải mã” tác phẩm thì khơng cảm
nhận hết cái hay, cái đẹp, cái giá trị ở trong thơ.
2.2 Cơ sở thực tiễn:
Trong cuộc sống của chúng ta con người có đủ các cung bậc tình cảm
khác nhau, làm sao để chúng ta cảm nhận được những cung bậc đó, khơng gì
ngồi việc học tìm hiểu qua văn học. Vì thế giáo dục tạo ra cho con người
năng lực trí tuệ và kĩ năng nghề nghiệp. Vấn đề cốt lõi của cải cách giáo dục
là đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy.
Là người trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn học sinh biết tìm hiểu cảm
nhận đánh giá về các tác phẩm văn học có giá trị từ đó các em rút ra những
bài học để bồi dưỡng tình cảm nhận thức của riêng mình. Qua việc giảng dạy
trên lớp tơi nhận thấy dạy văn, học văn một vấn đề rất khó, phức tạp địi hỏi
người dạy, người học phải tìm hiểu, khám phá những cái hay, cái mới nhất là
phải thường xuyên trau dồi ngôn ngữ cũng như năng lực cảm nhận của mình.
Đối với học sinh, muốn cảm nhận đúng, hay về một bài thơ trước tiên
các em đọc kĩ nội dung bài thơ, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, chủ đề, tư tưởng
của người viết, mỗi nhà văn có một cách viết, một tư tưởng khác nhau nên
người đọc phải linh hoạt trong cách cảm nhận. Ở đây tôi muốn giúp các em
cảm thụ văn học thông qua các dấu hiệu nghệ thuật qua các từ ngữ, hình ảnh
thơ ta hay thường gặp trong các áng thơ văn, đó cũng là một cách hiểu được
giá trị tác phẩm.
Trường THCS Lý Tự Trọng

-4-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Mỗi tác phẩm văn học thể hiện cụ thể của ngôn từ nghệ thuật. Đó là

những dấu câu, cách ngắt nhịp, vần điệu, âm hưởng và nhạc tính, từ ngữ, hình
ảnh. Phân tích tác phẩm văn học chúng ta phải dựa vào nội dung văn bản, có
nghĩa là trước hết phải biết bám sát các hình thức biểu hiện trên của ngơn từ
nghệ thuật, chỉ ra vai trị, ý nghĩa của chúng trong việc thể hiện nội dung. Vì
vậy “Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình” có thể là một đề tài
góp phần có ý nghĩa thiết thực trong việc dạy học ở nhà trường hiện nay.
Thực trạng về giảng dạy của giáo viên:
- Không phải giáo viên dạy văn nào cũng có giọng văn truyền cảm, lời
nói đi vào lịng người, lơi cuốn người đọc đến với tác phẩm một cách nồng
cháy, mỗi giáo viên từ nhiều vùng miền khác nhau vì vậy chất giọng của địa
phương ảnh hưởng rất lớn trong quá trình giảng dạy.
- Dạy một tác phẩm văn học điều khó cho giáo viên là cách khai thác
theo mạch cảm xúc thơ bởi vì nó rất khó nếu giáo viên khơng biết khai thác
theo đúng mạch cảm xúc của nhà thơ thì giờ học sẽ trở nên khô khan không
tạo được hứng thú học tập của học sinh.
- Quá trình giảng dạy của giáo viên phần lớn dựa vào nội dung văn
bản và các câu hỏi ở phần đọc hiểu văn bản rồi hướng dẫn học sinh đọc và
tìm hiểu. Giáo viên chủ yếu phân tích nội dung và tư tưởng được phản ánh
trong bài thơ, về nghệ thuật còn qua loa chưa đi sâu vào cảm xúc, cảm nhận
qua các biện pháp nghệ thuật. Cần phải có sự lồng ghép một cách tinh tế giữa
nội dung và nghệ thuật hoặc một số giáo viên chỉ đi một cách hời hợt nội
dung, máy móc, rập khn.
- Một số giáo viên ít tìm hiểu tài liệu nên kiến thức chưa sâu, đọc diễn
cảm chưa tốt, chưa chú ý đến bình thơ mà chỉ giảng thơ, dẫn đến giờ dạy khơ
khan, điều đó khiến cho năng lực cảm thụ cái hay cái đẹp của tác phẩm với
học sinh chưa hoàn toàn đúng mức, nhàm chán…
- Một số giáo viên vẫn cịn thói quen dạy học theo phương pháp cũ, chỉ
chú ý đến phương pháp riêng của mình một cách máy móc mà khơng chú ý
Trường THCS Lý Tự Trọng


-5-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
đến sự sáng tạo của học sinh. Vì thế vẫn chưa thu hút được sự chú ý của
người học.
- Do điều kiệt vật chất chưa đủ để cung cấp các tài liệu về văn học cịn
hạn chế nên ít nhiều ảnh hưởng đến việc học tập của các em.
- Trường THCS Lý Tự Trọng thuộc vùng núi, điều kiện kinh tế còn
thiếu thốn, nhận thức của các em về văn học còn hạn hẹp nên cảm nhận văn
học chỉ ở mức trung bình.
- Một số học sinh khơng có hứng thú với việc học văn nên ngại tìm
hiểu.
- Một số học sinh chữ xấu, lỗi chính tả, đọc kém, lười đọc tác phẩm…
nên không cảm thụ được hết những cái hay trong văn học.
Để khắc phục thực trạng trên tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: “Phương pháp
cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình”
2.3 Các biện pháp
* Những lý luận:
- Trước hết ta giúp học sinh hiểu thơ trữ tình hiện đại Việt Nam: Là một thể
loại văn học được xây dựng chủ yếu bằng hình thức ngơn từ ngắn gọn, súc
tích theo niêm luật về nhịp, vần... nhằm phản ánh tâm trạng, thái độ, tình
cảm,... của người nghệ sĩ về đời sống.
- Giúp học sinh tìm hiểu về đặc điểm thơ trữ tình:
1. Tính trữ tình.
2. Tính chủ thể trữ tình
3. Nội dung phản ánh trong thơ trữ tình ( thơ trữ tình biểu hiện trực tiếp thế
giới quan của con người, thơ trữ tình thể hiện thế giới khách quan nhằm biểu
hiện thế giới chủ quan của con người)
4. Đặc điểm của ngơn ngữ thơ trữ tình ( ngơn ngữ thơ trữ tình có tính hàm

súc, cơ đọng, giàu tính nhạc, họa, phải có tính biểu hiện)
* Các giải pháp:
Trường THCS Lý Tự Trọng

-6-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Là một bộ phận của văn học hiện đại Việt Nam, góp phần tạo nên diện
mạo, giá trị cho văn học giai đoạn này. Thơ trữ tình hiện đại Việt Nam được
xác định bắt đầu từ phong trào thơ mới (1930-1945) kéo dài đến 1975. Thơ
hiện đại được sáng tác với hệ thống thi pháp hoàn toàn mới so với thơ ca cổ
điển. Đề tài các nhà thơ quan tâm trong thời kỳ này qua hai cuộc kháng chiến
của dân tộc, số phận, vận mệnh của đất nước trong những hoàn cảnh lịch sử
cụ thể. Nhưng bên cạnh chủ đề tình yêu quê hương đất nước, các tác phẩm trữ
tình thời kỳ này cũng đi sâu khai thác đời sống tinh thần sâu kín của con
người, thể hiện những nhận thức, chiêm nghiệm sâu sắc về cuộc sống, về thân
phận cá nhân.
Thơ hiện đại không những đem đến những cái mới về nội dung tư
tưởng, cảm xúc, nó cịn đổi mới về phương thức biểu cảm, về sáng tạo hình
ảnh, cấu trúc câu thơ, ngơn ngữ, hình ảnh thơ…Các thể thơ xuất hiện phong
phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu cảm xúc của các nhà thơ trong đời sống
hiện đại.
Ngoài các phương pháp, các biện pháp, các bước tiến trình tổ chức dạy
học như: giới thiệu tác giả, tác phẩm, phân tích bố cục, phân tích giá trị nội
dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ nói chung…Tơi nhận thấy rằng, khi giảng
dạy một tác phẩm thơ trữ tình, cần đi sâu khai thác một số các yêu tố trọng
tâm sau: Nhân vật trữ tình (Chủ thể trữ tình), hình tượng trữ tình, hình tượng
ngơn từ…Bản thân tơi đã vận dụng trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt,
bước đầu đã có hiệu quả. Tơi mạnh dạn đề xuất biện pháp này để anh chị em

đồng nghiệp cùng tham khảo.
1. Đọc kĩ tác phẩm, tác giả, tác phẩm, thể thơ, hồn cảnh sáng tác.
Thơng qua đọc giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng đọc, nghe, hiểu, để
học sinh cảm nhận hay, đúng về bài thơ trước hết giáo viên phải hướng dẫn cụ
thể cho học sinh đọc kĩ tác phẩm, dấu câu, cách ngắt nhịp, vần điệu, đọc đúng
với tâm trạng nhà thơ qua từng câu, từng chữ, đúng giọng điệu, âm hưởng của
bài thơ từ việc đọc hiểu bài thơ tạo nên ham muốn cho học sinh về một khám
Trường THCS Lý Tự Trọng

-7-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
phá mới. Mỗi nhà thơ có một hồn cảnh khác nhau về đời sống gia đình, xã
hội. Chính cuộc sống đời tư đó ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng, tình cảm
của nhà thơ, điều này được phản ánh trong tác phẩm cụ thể.
Ngồi những thơng tin trong sách giáo khoa về tác giả, tác phẩm giáo
viên cung cấp thêm những tư liệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của bài thơ giúp
học sinh nắm chắc hơn.
2. Xác định, phân tích chủ đề bài thơ.
Chủ đề: vấn đề lớn được đặt ra trong tác phẩm, chủ đề tác phẩm thơ là
tâm trạng của nhân vật trữ tình trước một vấn đề nào đó trong hiện thực đời
sống. Hiểu được chủ đề thì việc phân tích một bài thơ hết sức dễ dàng. Chủ đề
mang tâm hồn, nhịp đập trái tim của nhà thơ.
3. Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Nội dung trữ tình được thể hiện qua nhân vật trữ tình. Cảm xúc của người viết
được bộc lộ trực tiếp qua nhân vật trữ tình. Nhân vật trữ tình là con người, có
tâm trạng, của cảm xúc... Do đó, khi phân tích nhân vật trữ tình ta cần phải
tập trung khai thác thế nội tâm của nhân vật.
4. Đọc kĩ tác phẩm, tác giả, tác phẩm, thể thơ, hoàn cảnh sáng tác.

Sau khi hướng dẫn học sinh đọc bài thơ, phần chú thích sách giáo khoa,
giáo viên có thể giới thiệu về chân dung tác giả qua hình, tranh ảnh mà giáo
viên sưu tầm được. Bài thơ "Bếp lửa" được viết năm 1963, lúc nhà thơ đang
học năm thứ hai tại Đại học Tổng hợp quốc gia Kiev (Ukraina, hồi đó cịn
thuộc Liên Xơ). Ơng nổi tiếng từ những năm 60 với giọng thơ trầm lắng, nghĩ
ngợi, thường khai thác những kỉ niệm thiếu thời, gợi ước mơ tuổi trẻ. Bếp lửa
một trong những sáng tác đầu tay của ơng, khi đang cịn sinh viên học tập ở
nước ngoài nhớ những kỉ niệm về bà, về quê hương đất nước.
5. Xác định, phân tích chủ đề bài thơ.
- Bếp lửa một hình ảnh quen thuộc, gần gũi, bình dị, gắn với cuộc sống của
mỗi gia đình người Việt.

Trường THCS Lý Tự Trọng

-8-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
- Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ gắn với những kỉ niệm thời thơ ấu của người
cháu sống với bà tám năm rịng, với gia đình, với q hương, đất nước.
- “Bếp lửa” hình ảnh ẩn dụ biểu tượng cho tình bà cháu thiêng liêng, sâu
nặng, hơi ấm tình người, sự yêu thương, nâng niu, sẻ chia, tình yêu con người
và cuộc sống, lòng biết ơn sâu nặng của người cháu. Bếp lửa khơng chỉ làm
ấm tình cảm bà cháu mà còn sưởi ấm một đời người.
6. Nhân vật trữ tình.
Nhân vật trữ tình chính là người cháu cũng là hiện thân tác giả. Thông
qua bài thơ người cháu muốn bày tỏ những tình cảm, sự biết ơn sâu nặng đối
với bà đã quan tâm, lo lắng cho mình. Bây giờ ở phương trời xa nỗi nhớ về bà
ngày một sâu nặng, thành kính.
7. Thể thơ, nhịp thơ và cách gieo vần:

Việc lựa chọn thể thơ, cách gieo vần, nhịp thơ có vai trị ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với thơ trữ tình. Nó giúp người viết nâng cao khả năng biểu
cảm, cảm xúc. Phân tích thơ trữ tình không thể không chú ý thể thơ, nhịp
điệu, cách gieo vần. Để xác định được nhịp điệu của các bài thơ ngoài việc
đọc từng câu thơ cho ngân vang âm điệu làm bừng sáng hình ảnh thơ, việc
nắm được đặc điểm chung về nhịp điệu của thơ lục bát uyển chuyển, mềm
mại, thanh thốt; nhịp thơ thất ngơn bát cú lại hài hòa, chặt chẽ; nhịp của thơ
tự do, thơ hiện đại rất phóng khống. Cịn cách gieo vần, hệ thống vần điệu,
thanh điệu là những yếu tố cơ bản tạo nên tính nhạc của tiếng Việt nói chung
và của ngơn từ văn học nói riêng đặc biệt trong thơ.
Khi phân tích một bài thơ trữ tình điều đầu tiên chúng ta phải chú ý vào
những yếu tố ấy.
Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt về mặt hình thức nghệ thuật giá trị
biểu đạt trước hết thể hiện qua thể thơ 8 chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng,
suy ngẫm của người cháu đi xa nhớ về bà, nhớ về những kỉ niệm thời thơ ấu
sống bên bà được yêu thương, chăm sóc.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Trường THCS Lý Tự Trọng

-9-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi
Bố đi đánh xe khơ rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay…

Thể thơ 8 chữ này đã từng xuất hiện trong thơ ca truyền thống (thể hát
nói nhưng vẫn bị những niêm luật chặt chẽ riêng, bố cục nghệ thuật đối) ở bài
thơ bếp lửa và các bài thơ thuộc phong trào thơ mới như “Quê hương” của Tế
Hanh, Viếng lăng Bác của Viễn Phương thể thơ 8 chữ được dùng tự do hơn
phá bỏ mọi niêm luật cứng nhắc.
Bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên với thể thơ tự do phóng khống,
bay bổng mang âm hưởng ca dao phù hợp với việc biểu lộ nhiều cung bậc
cảm xúc. Lúc dịu dàng dìu dắt trong lời ru của mẹ:
Con còn bế trên tay
Con chưa biết con cị
Nhưng trong lời mẹ hát
Có cánh cị đang bay
“Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò cổng phủ,
Con cò Đồng Đăng…”
Cị một mình, cị phải kiếm ăn
Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ…
Lúc lại thể hiện sự suy ngẫm, chứa đựng những triết lý sâu sắc:
… “Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con…”
Trường THCS Lý Tự Trọng

-10-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Với thơ cũ cảm xúc bị gị bó trong các quy định về số câu, số chữ, niêm
luật chặt chẽ. Còn thơ hiện đại, các thể thơ phong phú, đa dạng đáp ứng được
nhu cầu bộc lộ cảm xúc của chủ thể trữ tình. Cách ngắt nhịp linh hoạt khi

ngắn, khi dài, khi nhanh, khi chậm, lúc dồn dập, lúc dàn trải thể hiện được
mạch cảm xúc tình cảm của tác giả:
Con ở miền Nam/ ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương/ hàng tre bát ngát
Ôi !/ hàng tre xanh xanh/ Việt Nam
Bão táp/mưa sa/ đứng thẳng hàng…
Hay ở khổ thơ cuối nhịp thơ có phần nhanh hơn phù hợp với sắc thái
của niềm mong ước, nhà thơ muốn hóa thân vào những vật gần gũi, thân
thuộc quanh lăng Bác, để được gần mãi bên Người.
Mai về miền Nam/ thương trào nước mắt
Muốn làm/ con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm/ đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm/cây tre trung hiếu chốn này.
Tất cả những yếu tố đó góp phần diễn tả một cách chân thành tình cảm
của người con từ miền xa nay có dịp về thăm Bác. Được bày tỏ với vị cha già
dân tộc tất cả những tình cảm trong lòng, những ước nguyện chân thành giản
dị nhất.
Bằng cách chọn cho mình một thể thơ phù hợp, với cách ngắt nhịp linh
hoạt nhân vật trữ tình có thể bộc lộ một cách tự do, thối mái tình cảm, cảm
xúc của lịng mình ; đó chính là bước đổi mới đầu tiên của thơ mới. Chính vì
thế trong q trình thâm nhập tác phẩm để phân tích làm nổi bật cái mới mẻ,
cái hay, cái đẹp của bài thơ điều đầu tiên chúng ta cần phân tích các yếu tố
trên giúp ta nắm được mạch cảm xúc của tác phẩm.
Sau khi tìm hiểu các yếu tố bao quát của bài thơ ta đi vào phân tích chi
tiết từ ngữ, các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ.
8. Từ ngữ, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ:
Trường THCS Lý Tự Trọng

-11-



Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
a) Từ ngữ, hình ảnh thơ:
Đây là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của hình thức chất liệu ngơn từ.
Bởi vì mọi nội dung cần thể hiện của tác phẩm văn học khơng thể có cách nào
khác nhờ vào hệ thống từ ngữ này: ‘‘Văn học là nghệ thuật ngôn từ’’. Có thể
nói ngơn từ là một đặc trưng quan trọng, nổi bật của văn học, vì vậy phân tích
tác phẩm văn học không bỏ qua yếu tố từ ngữ.
Như ở bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ
Đồng chí!
Qua những câu thơ trên đã cho chúng ta biết về cơ sở để tạo nên tình
đồng chí, đồng đội. Tình đồng chí đồng đội được xây dựng trên cơ sở những
người lính có cùng nguồn gốc xuất thân, họ đều xuất thân từ những người
nông dân từ những miền quê khác nhau ra đi theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ
quốc: "Quê anh-nước mặn đồng chua"; "Làng tôi- đất cày lên sỏi đá". Họ cịn
là những người cùng chung lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ, chung hồn cảnh
khó khăn nơi chiến trường: "Súng- biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu";
"Đầu- biểu tượng cho lí tưởng". Để thể hiện tư thế của người ra đi tác giả sử
dụng từ ‘‘mặc kệ’’
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay.
"Mặc kệ’’ vốn là từ chỉ thái độ vô trách nhiệm, song trong bài thơ này
từ mặc kệ lại mang một ý nghĩa khác hẳn, chỉ thái độ ra đi một cách dứt
khốt, khơng vướng bận, trong mình mang bản chất một anh hùng chính
nghĩa, củng thể hiện sự hi sinh lớn, một trách nhiệm lớn đối với non sông đất

nước. Hay khi dựng lại một thời kỳ lịch sử gian khổ, khốc liệt nhất của chiến
Trường THCS Lý Tự Trọng

-12-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
tranh trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp chỉ bằng những
hình ảnh thơ chân thực: "áo anh rách vai- qn tơi có vài mảnh vá"; "chân
khơng dày".
Cịn nhà thơ Thanh Hải với Mùa xuân nho nhỏ, ông đã vẽ nên một bức
tranh mùa xuân chỉ qua 3 hình ảnh:
Mọc giữa dịng sơng xanh
Một bơng hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời.
Dịng sơng xanh, bơng hoa tím, tiếng chim chiền chiện... những hình
ảnh chọn lọc, tiêu biểu, điển hình của mùa xuân. Chỉ qua 3 hình ảnh thơi nhà
thơ Thanh Hải đã cho ta cảm nhận về một bức tranh mùa xuân với không gian
cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng. Một sức xuân của xứ Huế.
Mùa xuân trong thơ Thanh Hải thật giản dị, đằm thắm. Khi phân tích ta cần
lưu ý từ mọc được đặt ở đầu câu nhằm nhấn mạnh, khắc họa sự khỏe khoắn.
Mọc tiềm ẩn một sức sống, sự vươn lên. Giữa dịng sơng rộng lớn, khơng gian
mênh mông, một bông hoa thôi nhưng thật đầm ấm, hạnh phúc không hề gợi
lên sự lẻ loi, đơn chiếc. Trái lại bông hoa ấy hiện lên lung linh, sống động tràn
đầy sức xuân. Tạo cho bức tranh thêm sống động, có điểm nhấn nổi bật.
b) Các biện pháp tu từ:
Như ta đã biết ngôn từ văn học được chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường,
được nâng cấp sữa sang, làm cho nó càng óng ả, giàu đẹp hơn. Các biện pháp
tu từ chính là những phương tiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ trang

điểm cho ngôn từ văn học. Có rất nhiều biện pháp tu từ: ẩn dụ, hốn dụ, nhân
hóa, điệp ngữ, so sánh...Tất cả những biện pháp nghệ thuật ấy đều giúp người
nói, người viết có nhiều cách diễn đạt hay hơn, đẹp hơn, phong phú hơn, do
vậy hiệu quả cao hơn. Phân tích các biện pháp tu từ là chỉ ra hiệu quả của
cách viết, cách nói ấy, vai trị, tác dụng của chúng trong việc miêu tả, biểu đạt
chứ không chỉ đơn thuần được gọi tên, liệt kê trong bài thơ.
Trường THCS Lý Tự Trọng

-13-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Bài thơ Viếng lăng Bác tác giả Viễn Phương đã sử dụng rất nhiều hình
ảnh mang tính biểu tượng để diễn tả tình u thương, lịng kính trọng của tác
giả dành cho Bác.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Trong hai câu thơ trên có hai hình ảnh mặt trời. Mặt trời trong câu thơ
thứ nhất là mặt trời thực, mặt trời của thiên nhiên, đem ánh sáng sự sống đến
cho mn lồi. Cịn mặt trời trong câu thơ thứ hai là hình ảnh ẩn dụ. Lấy mặt
trời để ví với Bác thể hiện sự tơn kính của mình, cũng là sự tơn kính của toàn
thể nhân dân Việt Nam đối với vị lãnh tụ vĩ đại. Sự tơn kính ấy cịn được thể
hiện trong hình ảnh dịng người ngày ngày vào lăng viếng Bác:
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
Là sự kết hợp hài hịa giữa hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ, tơ đậm niềm
tơn kính của nhân dân đối với Bác.
Cịn ở Quê hương của Tế Hanh hình ảnh so sánh rất cụ thể: “con thuyền”
với con tuấn mã- ngựa đẹp phi nhanh:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cộng với một loạt động từ mạnh phăng, vượt, hăng đã làm nổi bật nhịp
sống lao động hết sức sôi động khẩn trương của người dân chài q ơng.
So sánh cái trìu tượng với cái cụ thể làm tăng thêm giá trị biểu cảm và
cách diễn đạt mang tính sáng tạo cao, tác giả đã miêu tả cánh buồm căng rất
đẹp, một vẻ đẹp lãng mạn với sự so sánh, ẩn dụ độc đáo bất ngờ:
“Cánh buồm dương to như mãnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
So sánh “cánh buồm” to như “mãnh hồn làng” rất hay, đặc sắc. Cánh
buồm to biểu hiện cho hình bóng đầy sức sống q hương. Là biểu tượng cho
sức mạnh, lao động sáng tạo, ước mơ về ấm no hạnh phúc của con người. Nó
Trường THCS Lý Tự Trọng

-14-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
cịn tiêu biểu cho khí phách kiên cường, khát vọng của những chàng trai đi
chinh phục biển. Câu thơ “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” một câu thơ
hào hùng, ý vị mang cảm hứng vui tươi, phấn khởi, khao khát chinh phục vũ
trụ. Hình ảnh cánh buồm được nhân hóa như cuộc đời con người từng trải qua
nhiều mưa nắng, gắng sức quyết tâm lên đường. Một khổ thơ xuất sắc tả cảnh
ra khơi của đoàn thuyền đánh cá, tự hào ca ngợi sức sống của làng chài thân
thương.
Tình yêu quê hương của Tế Hanh vừa có cái chân thực, cụ thể nhưng
đồng thời lại mang nét đẹp lãng mạn:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Những chàng trai làng chài có “làn da ngăm rám nắng” một vẻ đẹp
khỏe mạnh, can trường được tơi luyện trong gió sóng đại dương, trong mưa

nắng dãi dầu. Họ mang theo hương vị biển. Hai chữ “nồng thở” rất thân ấm
áp nổi bật nhịp sống lao động hăng say, phấn khởi, dũng cảm của những dân
chài mang tình yêu với biển. Hình tượng thơ mang vẻ đẹp lãng mạn.
Hình ảnh nhân hóa:
“ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
Tác giả cảm nhận được sự mệt mỏi đang dần thấm vào từng thớ vỏ của
con thuyền, một vật vơ vơ tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn tinh tế. “Nghe”
(chất muối thấm dần trong thớ vỏ) thể hiện sự chuyển đổi cảm giác rất tinh
tế, thi vị. Bến quê trở thành một mảnh tâm hồn của đứa con li hương.
Vậy muốn thâm nhập được tác phẩm để thấy được hết giá trị nội dung,
cảm nhận được hết cái hay, cái đẹp mà tác giả đã kỳ công sáng tạo nên ta cần
phải thông qua nghệ thuật. Từ ngữ, các biện pháp tu từ chính là cánh cửa mở
ra những điều kỳ diệu đó.
9. Xây dựng mạch cảm xúc trong thơ:

Trường THCS Lý Tự Trọng

-15-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Như vấn đề đã nêu ở trên vai trò của người giáo viên trong tiết dạy văn
không nhỏ, giáo viên là người dẫn dắt học sinh thâm nhập tác phẩm. Muốn
một giờ dạy đạt kết quả cao giáo viên phải dẫn dắt học sinh cảm nhận kiến
thức theo một hệ thống liền mạch.
Bài thơ “Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương.
Cái đích cần đạt: Cảm nhận được niềm xúc cảm chân thành, tha thiết
của người con miền Nam đối với Bác Hồ kính u. Cũng như của tồn dân tộc
đối với Bác.

- Thấy được sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả thể hiện trong bài
thơ. Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ
Sau khi thực hiện các bước đầu tiên của bài học ta có thể dẫn dắt học
sinh tìm hiểu bài thơ theo hệ thống câu hỏi sau:
Câu hỏi dẫn dắt học sinh
( giáo viên)

Yêu cầu trả lời ( học sinh)
I . Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.

- Nêu khái quát về tác giả, tác phẩm?

1 . Tác giả:

- Giáo viên bổ sung.

2 . Tác phẩm :
a) Hoàn cảnh sáng tác:

- Hồn cảnh ra đời của tác phẩm có gì - Năm 1976 sau ngày đất nước thống
đáng chú ý?

nhất, lăng Chủ tịch HCM cũng vừa
khoàn thành, tác giả ra thăm miền
Bắc vào lăng viếng Bác, ông đã sáng tác
bài thơ.
b) Thể thơ:

- Thể thơ?


- Bài thơ được sáng tác theo thể thơ
tự do.
3. Đọc tìm hiểu chú thích, bố cục

- GV đọc mẫu
Trường THCS Lý Tự Trọng

*Bố cục: 3 phần
-16-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Câu hỏi dẫn dắt học sinh
Yêu cầu trả lời ( học sinh)
( giáo viên)
- Giọng điệu bài thơ có gì đáng lưu ý? - P1: Khổ 1,2: Cảm xúc khi đứng
(Nghiêm trang, tha thiết, đau xót lẫn trước lăng Bác.
tự hào, sâu lắng)

P2: Khổ 3: Cảm xúc khi vào lăng

- Gọi hai học sinh đọc bài.

viếng Bác.

- Tìm bố cục bài thơ?

P3: Khổ 4: Cảm xúc khi rời lăng Bác

- Mạch cảm xúc của nhà thơ biểu hiện *Mạch cảm xúc:

như thế nào? ( xúc động ).

=> Theo dòng tâm trạng của tác giả,
theo bước chân viếng lăng Bác. Cảnh
được miêu tả từ xa đến gần.
II. Đọc- hiểu văn bản:

- HS đọc khổ thơ 1,2

1. Cảm xúc khi đứng trước lăng
Bác.

- Câu thơ mở đầu giới thiệu với - Giới thiệu việc nhà thơ từ miền Nam
chúng ta điều gì? Nhận xét giọng điệu ra viếng lăng Bác. Giọng mang tính
câu thơ đầu?

tự sự, giản dị như câu nói bình
thường.

- Trong niềm xúc động tác giả đã - Xưng hô: Con – Bác: thể hiện sự
xưng hô như thế nào? Nhận xét về gần gũi, thân thương, kính trọng.
cách xưng hơ đó?
- Tại sao nhan đề bài thơ “Viếng lăng - Viếng: Chia buồn với thân nhân
Bác” nhưng ở câu thơ mở đầu tác giả người đã mất.
lại dùng từ “thăm”? ý nghĩa của việc - Thăm: Gặp gỡ trò chuyện với người
dùng từ đó?

đang sống.
- Dùng từ “thăm” thay từ “viếng” để
nói giảm: Bác như cịn sống mãi với

nhân dân.

- Khi đến thăm lăng Bác tác giả bắt - Hàng tre bát ngát: liên tưởng đến
Trường THCS Lý Tự Trọng

-17-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Câu hỏi dẫn dắt học sinh
Yêu cầu trả lời ( học sinh)
( giáo viên)
gặp hình ảnh nào đầu tiên? Tác giả hàng tre xanh Việt Nam đã nhân hóa
liên tưởng đến gì? Những hình ảnh đó để nói sức sống bền bỉ, kiên cường
có ý nghĩa gì?

của dân tộc VN.

- Lời thơ giản dị kết hợp kiểu câu -> Xúc động trước hình ảnh hàng tre
cảm thán bộc lộ cảm xúc của tác giả đứng thẳng hàng, pha lẫn tâm trạng
ntn?

náo nức xếp hàng chờ mong vào thăm
lăng Bác.

- Từ niềm xúc động ấy nhà thơ đã có - Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
suy ngẫm về Bác, điều đó được thể

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.


hiện qua những câu thơ nào?
- Ở hai câu thơ trên tác giả sử dụng - ẩn dụ: sự vĩ đại của Bác
biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng - Dịng người, kết tràng hoa: ẩn dụ
của việc sử dụng biện pháp nghệ =>Thể hiện lịng thành kính của nhân
thuật đó?

dân đối với Bác.
2. Cảm xúc của tác giả khi vào lăng
viếng Bác:

- Ngồi hình ảnh hàng tre, tác giả cịn - Bác đang ngủ, giấc ngủ bình yên.
cảm nhận được điều gì ?

- Nói giảm, nói tránh: Làm giảm bớt
nổi đau lịng.

- Ngồi hình ảnh mặt trời cịn có hình - Vầng trăng dịu hiền: Gợi nhớ đến
ảnh nào gây ấn tượng? Hình ảnh ấy tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Bác.
thể hiện điều gì?

-> Vừa tả thực vừa bày tỏ tấm lịng
kính u vơ hạn của tác giả đối với
Bác.
- Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

- Khi vào lăng viếng Bác tác giả có - Hình ảnh ẩn dụ: khẳng định sự
cảm nhận như thế nào? Nhận xét về trường tồn, hoá thân vào thiên nhiên
Trường THCS Lý Tự Trọng

-18-



Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Câu hỏi dẫn dắt học sinh
( giáo viên)
cách dùng từ của tác giả?

Yêu cầu trả lời ( học sinh)
đất nước ... như trời xanh cịn mãi.

- Từ hình ảnh Bác nằm trong giấc ngủ - Cảm xúc đau xót được bộc lộ trực
bình yên tác giả liên tưởng đến hình tiếp: Đau đột ngột, quặn thắt vì sự ra
ảnh nào? Hình ảnh ấy có ý nghĩa gì?

đi của Bác.
- Nỗi đau tinh thần, tác giả tự cảm
nhận nỗi đau mất mát trong đáy sâu
tâm hồn mình về sự ra đi của Bác.

- Trước cảnh tượng ấy cảm xúc của
tác giả được diễn tả như thế nào?

=>Tấm lịng thành kính thiêng liêng
trước công lao vĩ đại và tâm hồn cao
đẹp, sáng trong của Người; nỗi đau
xót tột cùng của nhân dân ta nói
chung, của tác giả nói riêng khi Bác
khơng cịn nữa.
3 . Cảm xúc khi rời xa lăng Bác:


- Khi rời lăng Bác nghĩ đến ngày trở - Mai về miền Nam thương trào nước
về miền Nam nhà thơ đã thốt lên điều mắt.
gì?
- Cùng với “nước mắt dâng trào” khi - Muốn làm con chim, đoá hoa, cây
rời lăng, Vễn Phương đã nguyện ước tre: điệp ngữ, nhịp điệu nhanh dồn
những điều gì? Biện pháp nghệ thuật dập.
được sử dụng trong 3 câu thơ cuối?

- Giản dị, bé nhỏ, chân thành.

- Những ước nguyện đó thể hiện tình => Tâm trạng lưu luyến, mong muốn
cảm đối với Bác như thế nào?

được ở mãi bên Bác.
III . Tổng kết:
1 . Nghệ thuật:

- Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật, - Bài thơ có giọng điệu vừa trang
nội dung của bài thơ?
Trường THCS Lý Tự Trọng

nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau
-19-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
Câu hỏi dẫn dắt học sinh
( giáo viên)

Yêu cầu trả lời ( học sinh)

xót, tự hào, phù hợp với nội dung,
cảm xúc của bài.
- Viết theo thể thơ tám chữ cổ đại cho
biến thể, cách gieo vần, nhịp điệu thơ
linh hoạt.
- Sáng tạo trong việc sử dụng hình
ảnh thơ, kết hợp cả hình ảnh thực,
hình ảnh ẩn dụ.
- Lựa chọn ngơn ngữ biểu cảm...
2 . Nội dung:

- Nêu ý nghĩa của bài thơ?

- Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động,
biết ơn sâu sắc của tác giả khi vào
lăng viếng Bác.

Với mạch hệ thống cảm xúc như vậy giáo viên đã kết hợp được phương
pháp mới đồng thời đảm bảo được chất văn chương trong những văn bản
nghệ thuật thơ. Giúp cho học sinh cảm thấy nhẹ nhàng hơn trên con đường đi
đến cái đích và vẫn đảm bảo được yêu cầu kiến thức của bài thơ.
2.4 Kết quả nghiên cứu:
Sau khi áp dụng đề tài vào thực tế công việc giảng dạy văn học, cảm
nhận văn học của các em có tiến bộ rõ rệt đặc biệt là trong thơ trữ tình các em
rất có hứng thú khi tìm hiểu một bài thơ.
Qua q trình nghiên cứu đề tài tơi đưa ra một điều tra nhỏ và đạt kết
quả như sau:
- Trước khi chưa làm đề tài:
Lớp


Hứng thú
Số lượng Tỉ lệ
9D3(32hs) 5
15,6%
Trường THCS Lý Tự Trọng

Rất hứng thú
Số lượng Tỉ lệ
6
18,8%
-20-

Không hứng thú
Số lượng Tỉ lệ
21
65,6%


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
9D4(33hs) 6
18,2%
7
- Sau khi đã áp dụng đề tài:
Lớp

Hứng thú
Số lượng Tỉ lệ
9D3(32hs) 10
31,2%
9D4(33hs) 10

30,3%

21,2%

Rất hứng thú
Số lượng Tỉ lệ
15
46,9%
12
36,4%

20

60,6

Không hứng thú
Số lượng Tỉ lệ
7
21,9%
11
33,3%

Như vậy, từ việc điều tra kết quả học tập của học sinh, tôi nhận thấy
đến giờ học văn các em rất hứng thú với phương pháp mới, các em tích cực
học bài, hăng say phát biểu, nhiều em có những phát hiện mới, cảm nhận hay
nội dung tư tưởng trong bài thơ nên các em thích được học giờ văn, một điều
tôi nhận thấy rất rõ chính là tỉ lệ học sinh khơng hứng thú trong giờ văn giảm
với con số rõ rệt đó là một kết quả đáng mừng.
Từ việc cảm nhận bài thơ, phân tích được các biện pháp tu từ giúp các
em vận dụng, cảm thụ một tác phẩm hoặc viết văn hay hơn có tính thuyết

phục hơn.
Khi chưa có sáng kiến kinh nghiệm này tơi nhận thấy khi dạy các em
phân tích cảm thụ một tác phẩm việc các em học, hiểu tiếp thu giá trị tác
phẩm gặp rất nhiều khó khăn, bản thân giáo viên phải gợi ý nhiều lần các em
mới phát hiện ra nên các em không mấy hứng thú khi học môn ngữ văn. Sau
khi áp dụng phương pháp mới tôi nhận thấy trong các giờ dạy văn các em tích
cực chủ động, hứng thú trong khi làm bài tập. Chính vì vậy kết quả các bài
kiểm tra khá cao, đặc biệt trong kì kiểm tra cuối học HKI vừa qua kết quả
môn ngữ văn 9 lớp tôi phụ trách điểm khá, tốt rất cao.

Trường THCS Lý Tự Trọng

-21-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình

3. Kết luận kiến nghị
3.1 Kết luận:
Học văn làm văn là một năng lực tổng hợp, quá trình bền bỉ dày cơng học tập
trao dồi lâu ngày, đó chưa nói đến năng khiếu. Song dù có năng khiếu ít hay
nhiều, sự nhẫn nại kiên trì nhiệt tình cơng phu thường xun rèn luyện trong
học tập dẫn đến con đường thành công. Với cách phân tích giá trị biểu cảm
của các biện pháp tu từ trong văn thơ cũng chỉ là một cách trong rất nhiều
cách để khám phá ra vẻ đẹp và giá trị cao đầy tính nhân văn mà các tác giả
Trường THCS Lý Tự Trọng

-22-



Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình
gửi gắm qua từng trang viết. Giúp các em có hứng thú hơn với mơn văn, cả
trong q trình học văn.
Trên đây là kinh nghiệm tơi rút ra trong q trình giảng dạy đạt kết quả
cao. Với mục đích trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tôi muốn được học
hỏi nhiều hơn của bạn bè từ đó trau dồi thêm kiến thức, tìm ra phương pháp
dạy tốt nhất đạt hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy.
3.2 Kiến nghị:
- Đối với Sở GD&ĐT:
Chỉ đạo sát sao việc thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy
học bộ môn. Tổ chức các Hội thảo về chuyên đề về phương pháp dạy học Văn
trong nhà trường Phổ thơng.
- Đối với Phịng GD&ĐT: Tổ chức các lớp tập huấn về chuyên đề văn
học, chỉ đạo tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ
Văn, để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
- Đối với nhà trường:
+ Giáo viên giảng dạy cần được cung cấp nhiều hơn tài liệu tham khảo về
cảm thụ thơ văn.
+ Tổ chức các câu lạc bộ về bình thơ.
- Đối với giáo viên:
+ GV cần thay đổi phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh
trong q trình phân tích, hiểu và cảm thụ tác phẩm.
+ Cần làm phong phú giờ học, đa dạng hình thức dạy học.
+ Đưa những vấn đề từ đề tài áp dụng vào thực tế dạy học.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã thực hiện. Để đề tài được thực thi hơn rất
mong nhận được sự góp ý từ đồng nghiệp, từ các cấp.
Xin chân thành cảm ơn.
Nam Xuân, ngày 14 tháng 01 năm 2017
Người viết
Trường THCS Lý Tự Trọng


-23-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình

Ngơ Thị Châu

Tài liệu tham khảo.
1. Sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 9 tập 1 của nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách học tốt Ngữ Văn lớp 9 tập 1 của nhà xuất bản giáo dục.
3. Sách giáo viên Ngữ Văn lớp 9 tập 1 của nhà xuất bản giáo dục.
4. Một trăm bài văn hay của nhà xuất bản thanh niên.
5. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học mơn văn THCS của bộ
giáo dục.
6. Bình, giảng thơ của nhà xuất bản giáo dục
Trường THCS Lý Tự Trọng

-24-


Phương pháp cảm thụ một tác phẩm thơ trữ tình

ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Xếp loại: ………………………………….
TỔ TRƯỞNG


Trường THCS Lý Tự Trọng

-25-


×