Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn một số biện pháp giúp học sinh lớp 9 cảm thụ một tác phẩm văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 24 trang )

Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

MỤC LỤC
Đề mục

Trang

Mở đầu: .............................................................................................2
Nội dung :..........................................................................................3
A. Cở sở khoa học:..................................................................3
B. Thực trạng:.........................................................................3
C. Nội dung:............................................................................4
1. Giúp HS lên kế hoạch và học tập ở nhà:……………………5
2. Tạo tâm thế trong giờ văn:..................................................7
3. Làm và sử dụng đồ dùng dạy học:......................................9
4. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy:......................................14
5. Sử dụng BĐTD trong giảng dạy:........................................15
D. Hiệu quả:............................................................................21
Kết luận:.............................................................................................21
Tài liệu tham khảo:....................................................................23

Đề tài.
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

1


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.


___________________________________________________________________________

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 9
Cảm thụ một tác phẩm văn học.
MỞ ĐẦU
*Môn ngữ văn cùng với các bộ môn khác có nhiệm vụ cung cấp cho học
sinh những hiểu biết, những kỹ năng nhất định. Trọng tâm của môn Ngữ văn lớp 9
là giúp cho các em cảm thụ tốt văn bản, có kỹ năng về phân tích tác phẩm văn học,
bước đầu có năng lực cảm nhận và bình giá tác phẩm; tạo cho các em có những
rung động trước cái hay, cái đẹp của văn chương vì mục đích dạy văn là tạo được
sự phát triển cân đối, tồn diện về tâm hồn, trí tuệ, về thẩm mỹ và hiểu biết để xây
dựng nhân cách cho học sinh. Chính bởi thế, mơn văn có một vị trí quan trọng
trong nhà trường phổ thơng.
Tuy nhiên, trong q trình dạy và học tập bộ mơn ngữ văn có nhiều vấn đề
xảy ra.
Về phía học sinh, hiệu quả học tập giảm sút và chất lượng bô môn Ngữ văn
chưa đạt được mức cao theo yêu cầu. Hiện tượng học sinh học sút môn Ngữ văn
được thể hiện qua các mặt:
- Các em khơng thích học mơn văn.
- Nhiều em học thuộc thơ, nội dung bài học thầy cô cho ghi trong vở
nhưng không hiểu được vấn đề mà tác giả muốn gửi gắm trong văn bản.
Về phía giáo viên lên lớp thường dạy chay, ít có sự đầu tư về đồ dùng dạy
học bởi lẽ tư tưởng dạy văn chỉ cần tác phẩm là đủ. Chính vì thế học sinh cảm thấy
nhàm chán khi học văn. Các em học với tư tưởng đủ điểm là được.
Từ cơ sở thực tiễn này cho thấy tình trạng học sinh lơ là trong học tập môn
Ngữ văn. Vậy làm thế nào để làm cho học sinh u thích và học tốt mơn Ngữ văn
lớp 9? Đó là điều tơi suy nghĩ khi được phân cơng phụ trách tổ Ngữ văn và cũng là
lí do để tơi tìm biện pháp nhằm khắc phục tình trạng học Ngữ văn ở lớp 9 hiện
nay.
*Với đề tài này, người viết khơng có tham vọng đi sâu vào từng chi tiết việc

làm của giáo viên lớp 9 trong một tiết Ngữ văn. Mục đích của đề tài là làm thế nào
giúp học sinh cảm thụ tốt một văn bản để các em hứng thú học văn. Soi sáng mối
quan hệ giữa hiểu văn bản và tập viết văn bản. Từ đó, các em sẽ học tốt mơn Ngữ
văn 9.
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

2


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Để đạt được mục đích nghiên cứu tơi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phân tích các tài liệu về mơn Ngữ văn 9.
- Dự giờ giáo viên trong tổ Văn.
- Tìm hiểu tâm lí học sinh khối 9 khi học mơn văn.
- Tham khảo ý kiến giáo viên dạy môn Ngữ văn 9.
*Điểm mới của đề tài là đề cập đến vấn đề học sinh cảm thụ tốt một văn
bản. Hiểu và cảm thụ văn bản tốt sẽ tạo ở học sinh sự rung cảm trước cái hay, cái
đẹp của văn chương, nâng mức cảm thụ lên cao hơn. Đề tài có ý nghĩa thực tiễn
trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy mơn Ngữ văn lớp 9. Nó góp phần
nâng cao khả năng tạo lập văn bản cho các em. Đây là yêu cầu trực tiếp của môn
Ngữ văn.
NỘI DUNG
A. CƠ SỞ KHOA HỌC.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Thực hiện đồng bộ các
giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý

tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”. Để
làm được điều đó người thầy giáo phải khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo ra những
phương pháp dạy học có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng, đào tạo ra những
con người mới “vừa hồng vừa chuyên”, Môn văn là một môn học mà như người
ta thường nói: là một phương tiện hun đúc, bồi dưỡng, giáo dục tâm hồn các em.
Các hình ảnh nhân vật trong tác phẩm là những tấm gương cho các em soi rọi vào
đó để tự hồn thiện mình nếu người thầy biết dẫn dắt đúng hướng.
B. THỰC TRẠNG
Đầu năm học, tôi được phân công phụ trách tổ Ngữ văn. Qua thăm nắm tình
hình thực tế kết hợp kiểm tra chất lượng đầu năm, nhìn chung các em nắm kiến
thức về văn học, ngữ pháp cũng như các phương thức biểu đạt văn bản chưa vững.
Thơ văn thuộc khơng nhiều, nội dung chỉ tập trung những gì thầy cơ cho ghi trong
vở. Thậm chí có em cịn khơng nắm được cách trình bày một bài văn. Câu cú cũng
như nội dung bài văn chưa mạch lạc, ý rời rạc.
Theo thống kê của phịng khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương điểm thi Tuyển sinh vào lớp 10 năm 2011,
Trường THCS Dĩ An có tỷ lệ học sinh dưới trung bình là 46.64%, trong đó có
một em điểm 0. Một con số khá cao. Điều đó cho thấy việc học văn của các em
rất đáng báo động.
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

3


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Tóm lại, có thể nêu ra những thuận lợi và khó khăn sau:

1. Thuận lợi:
- Giáo viên giảng dạy bộ môn được tập huấn nội dung chương trình chuẩn
kiến thức – kĩ năng, được lãnh đạo ngành, trường quan tâm hỗ trợ.
- Tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, trang thiết bị dạy học được cung cấp
và hướng dẫn sử dụng khi lên lớp.
2. Khó khăn:
- Trình độ học sinh trong một lớp học không đều, sĩ số lớp đông – Từ 40
đến 45 em.
- Một số học sinh hay nghịch trong giờ học, ít có chú tâm khi học mơn
Ngữ văn, thiếu hứng thú và không tập trung trong tiết học làm cả lớp ảnh
hưởng.
- Ở lớp thiếu tập trung, về nhà học sinh thiếu chủ động trong tìm hiểu bài
mới và khơng chịu học bài cũ.
- Một số em do mất căn bản với những kiến thức sơ đẳng ban đầu nên liên
tục sai hoặc bỏ không thực hiện bài thực hành dẫn đến tâm lí học tập một
cách chiếu lệ, hình thức.
- Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học văn của các em.
- Trong năm học 2011-2012, trường THCS Dĩ An đang tiến hành xây
dựng mới nên mọi hoạt động của nhà trường đều tập trung tại Trung tâm
hướng nghiệp và dạy nghề của Thị xã Dĩ An. Cơ sở vật chất của nhà
trường chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh
nhất là việc “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy”
Nếu học sinh học theo tình trạng như hiện nay thì chất lượng học tập mơn
Ngữ văn khơng thể nào tốt được. Muốn nâng cao chất lượng, học sinh phải tự vận
động trước tiên.
C. NỘI DUNG
Học sinh học tốt mơn văn hay khơng điều đó được thể hiện qua q trình tạo
lập văn bản của các em. Có kiến thức văn học kết hợp với việc nắm vững sáu
phương thức biểu đạt thì các em sẽ làm tốt một bài văn. Tuy nhiên, một bài văn
hay không chỉ ghi lại những gì giáo viên truyền đạt rồi đưa vào một cơng thức có

sẵn theo từng bước cái gọi là dàn bài chung. Một bài văn hay phải có sự sáng tạo
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

4


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

và cảm xúc của người viết. Viết một bài Tập làm văn hay thì đòi hỏi học sinh phải
cảm thụ tốt một văn bản. Hiểu được vấn đề tác giả đặt ra và từ đó rút ra bài học
cho bản thân bởi “ Văn học là nhân học”. Nhưng muốn cảm thụ tốt một văn bản
trước tiên phải yêu thích học văn, hứng thú với một tiết học văn. Để giúp các em
làm được điều đó, chúng tơi đã sử dụng một số biện pháp sau:
1. Giúp học sinh lên kế hoạch và học tập ở nhà:
Đầu năm học tôi làm một phiếu khảo sát một số em học sinh lớp 9: Câu hỏi
thứ nhất “ Em thích học mơn nào nhất”. Câu trả lời là “ Thưa cô, các môn tự
nhiên”. Câu hỏi thứ hai “Em có thích đọc truyện, đọc thơ khơng?”. Đa số các em
đều trả lời là “ Có”. Và thực tế đã chứng minh điều ấy. Vào lớp các em hay đọc
lén truyện trong giờ học, làm thơ để tặng bạn. Ham thích văn thơ là thế thì tại sao
các em lại khơng thích học văn? Hay tại vì các văn bản trong chương trình khơng
phù hợp, khơng vừa sức với các em? Thật ra vấn đề ở đây khơng phải là vì nội
dung văn bản mà phần lớn các em không biết cách học hoặc học mà lười không
thực hành, luyện tập thường xuyên. Phương pháp học không tốt thì khơng hiệu
quả. Phương pháp là yếu tố quyết định đầu tiên cho kết quả học tập.
Hiện nay, trong giảng dạy giáo viên sử dụng phương pháp tích cực. Giáo viên
giữ vai trò chủ đạo, hướng dẫn, gợi mở. Học sinh giữ vai trò chủ động trong việc
khai thác các kiến thức mới theo sự hướng dẫn của giáo viên. Do đó, việc học
sinh chuẩn bị bài ở nhà là việc quan trọng và cần thiết để dẫn đến sự thành công

trong tiết học. Đối với học sinh lớp 9 thì việc chuẩn bị bài ở nhà là việc phải đặt
lên hàng đầu bởi chương trình của mơn Ngữ văn 9 có số lượng khá lớn cho ơn
tập, tổng kết và kiểm tra. Ôn tập và tổng kết những vấn đề của cả cấp học. Với
lượng kiến thức như thế địi hỏi các em phải tự mình ơn lại và tìm hiểu những
kiến thức mới để vào lớp dễ dàng nắm bắt vấn đề mà thầy cô truyền đạt.
Để việc chuẩn bị bài ở nhà của các em có hiệu quả, chúng tôi đã hướng dẫn
các em theo các bước sau:
1.1: Lên kế hoạch học tập.
Tất cả học sinh ghi kế hoạch, cách học tập bộ môn Ngữ văn ở nhà của các em.
Nhìn chung, kế hoạch học tập của các em rất đơn điệu. Nhóm trung bình, khá thì
học những gì trên lớp cơ đã cho ghi vào tập. nhóm yếu thì xem bài qua loa. Bước
đầu, chúng tôi giúp các em lên kế hoạch học tập nhẹ nhàng, gọn để tạo sự chú ý
của các em đối với môn ngữ văn như:
- Đọc bài trước.
- Trả lời câu hỏi hướng dẫn học trong sách giáo khoa.
- Học bài cũ, làm bài tập về nhà.
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

5


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Sau khi các em đã vào nề nếp, bổ sung vào kế hoạch học tập ở nhà cho các
em là:
- Em hãy nêu cảm nhận của mình sau khi đọc văn bản.
- Em học tập được những gì từ văn bản đó.
- Thực hiện văn bản theo dàn ý có sẵn.

Yêu cầu khi học ở nhà cũng nghiêm túc như ở lớp, phải tập trung, không
học vẹt mà chủ yếu là trả lời theo sự hiểu biết của các em. Học phải có thời khóa
biểu cụ thể, rõ ràng.
1.2: Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập ở nhà.
Để kiểm tra việc học tập ở nhà của các em, chúng ta làm các công việc sau:
- Phân công tổ trưởng kiểm tra chéo vở soạn bài của các em trước mỗi tiết
học. (Có nhận xét thi đua học tập giữa các tổ).
- Trong giờ học, khi gọi các em xây dựng bài học ( cá nhân hoặc thảo luận
nhóm) giáo viên cần ghi điểm động viên, có như thế các em mới đầu tư
vào soạn bài ở nhà.
- Kiểm tra vở bài soạn đầu giờ đột xuất một số em thay cho kiểm tra bài
cũ ( Chỉ ghi điểm khi các em nắm khoảng 50% kiến thức của bài mới.)
Lên kế hoạch học tập ở nhà sẽ giúp các em rất nhiều trong việc tiếp thu kiến
thức mới. Đối với các bài tổng kết, ơn tập thì việc chuẩn bị bài ở nhà là ôn lại các
kiến thức đã học ở các lớp dưới. Có chuẩn bị các em mới mạnh dạn phát biểu và
làm cho lớp học sinh động hơn. Động lực để giúp các em thực hiện tốt việc chuẩn
bị bài ở nhà tơi thiết nghĩ đó chính là những lời động viên, khen thưởng và ghi
điểm kịp thời cho các em. Ta không thoải mái cho điểm cũng không nên quá khắt
khe với các em để các em thấy rằng mơn văn cũng có điểm 10. Bởi vì từ lâu quan
niệm điểm 8 là con số cao nhất của môn văn cũng đã làm cho các em không phấn
đấu đến điểm số tối ưu.
2. Tạo tâm thế trong giờ văn.
Làm thế nào tạo được tâm thế cho học sinh trong giờ văn? Trước hết là
người thầy khi bước vào lớp phải tạo được khơng khí thoải mái, vui vẻ, tinh thần
tràn đầy hưng phấn để cùng với học sinh thực hiện một giờ lên lớp thật nhẹ nhàng.
Thông thường học sinh ngại nhất là khâu kiểm tra bài cũ. Nếu như hơm ấy, lớp có
một vài bạn khơng thuộc bài hoặc khơng chuẩn bị bài mới thì y như rằng cả lớp sẽ
bị thầy cô trách phạt và suốt tiết học một bầu khơng khí nặng nề bao trùm. Kiểm
tra bài cũ là một việc làm thường xuyên nhưng không mang tính bắt buộc cũng
như hình thức kiểm tra khơng áp đặt theo một khuôn mẫu nào. Do vậy khi kiểm

Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

6


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

tra bài cũ, giáo viên tổ chức sao cho nghiêm túc, công bằng mà nhẹ nhàng, hứng
thú, có ý nghĩa khởi dộng thu hút cả lớp bắt đầu bước vào trường tư duy cảm xúc.
Tránh đặt những câu hỏi như: Tại sao? Như thế nào? Dẫn chứng? Em hãy đọc bài
thơ? Ý nghĩa nội dung? Nghệ thuật…mà đặt câu hỏi gợi mở, có cảm xúc.
Xây dựng câu hỏi cho phần kiểm tra bài cũ.
Ví dụ 1 : Bài : Chị em Thúy Kiều.
Chúng ta có thể đặt câu hỏi là: Một trong những nét đẹp truyền thống của văn
chương cổ khi tả vẻ đẹp của con người thường không ham tả cụ thể, trực tiếp,
giống thật mà chuộng cách tả ước lệ (hiểu theo nghĩa là lấy vẻ đẹp của thiên nhiên
gợi tả vẻ đẹp con người và nâng thành vẻ đẹp hồn mỹ) khiến vẻ đẹp con người
hiện lên lung linh, huyền ảo, tuyệt đẹp trong tâm trí người đọc.
- Em có nhận thấy nét đẹp này trong văn bản Chị em Thúy Kiều khơng?
- Nếu có, thì đâu là biểu hiện cụ thể của lối miêu tả ước lệ trong văn bản
này?
Ví dụ 2 : Kiểm tra bài cũ bằng câu hỏi trắc nghiệm. Vừa ít mất thời gian lại nhẹ
nhàng.
* “Giọt long lanh” trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” là giọt gì?
a. Mưa xuân.
b. Sương sớm.
c. Âm thanh tiếng chim chiền chiện.
d. Tưởng tượng của nhà thơ.

* Nét đậm đà phong vị Huế trong “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải
được thể hiện:
a. Hình ảnh, màu sắc: dịng sơng xanh, bơng hoa tím biếc.
b. Âm thanh, ca nhạc dân gian: Nam ai, Nam bình, nhịp phách tiền.
c. Nhịp điệu, giọng điệu trong thể thơ năm chữ, khi khoan thai dịu dàng, khi
hối hả khẩn trương.
d. Ý kiến của em.
……
Xây dựng câu hỏi cho phần tìm hiểu bài mới.
Trong quá trình giảng dạy tác phẩm văn học, khi xây dựng các câu hỏi về kĩ
năng văn hay còn gọi là những câu hỏi khai thác nội dung kiến thức văn học phải
được xây dựng một cách hợp lý, sao cho học sinh thâm nhập ngay vào tác phẩm,
sống và cảm xúc với cuộc sống của nhân vật trong tác phẩm. Nếu không có hoạt
động nhập thân đó thì rất khó để cảm thụ tốt một văn bản. Thực tế trong những lần
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

7


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

dự giờ tôi đã nhận thấy điều này. Giáo viên trên lớp thuyết giảng một cách say sưa
nhưng một số học sinh bên dưới lại làm việc riêng. Bởi lẽ, giáo viên tìm được
nguồn cảm hứng từ văn bản nhưng các em học sinh thì lại khơng cảm nhận được
điều đó. Do vậy, trong tiết dạy giáo viên ngồi việc bao quát lớp còn phải có hệ
thống câu hỏi rõ ràng, cụ thể. Cần phải có những câu hỏi nội dung gay cấn, khêu
gợi, kích thích trí tị mị, ham hiểu biết của các em.
Ví dụ 1 : Bài Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long. Khi phân tích phần

giới thiệu nhân vật anh thanh niên, giáo viên có thể đặt một số câu hỏi sau:
- Em hãy tìm đâu là chi tiết bình thường về con người này?
- Đâu là chi tiết khác lạ?
- Với em, chi tiết nào đặc biệt nhất? vì sao?
- Những chi tiết bình nói gì về nhân vật này? Cịn các chi tiết khác lạ thì
sao?
- Từ đó, đặc điểm nào trong cách sống của nhân vật anh thanh niên được
bộc lộ?
….
Bên cạnh đó giáo viên sử dụng một số câu hỏi dạng mở rộng để các em tự
do suy nghĩ và trả lời.
Ví dụ 2: Bài thơ: Đồn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Tìm hiểu đoạn thứ 2: Cảnh đồn thuyền ra khơi đánh cá.
- Những câu thơ mới lạ nhất về cá là những câu thơ nào?
- Sách giáo khoa đã diễn giải sự sáng tạo của tác giả về những câu thơ
miêu tả các lồi cá. Riêng em cịn có phát hiện nào khác? Chẳng hạn ở
phương diện sử dụng ngôn ngữ?
- Theo em, để viết được những câu thơ hấp dẫn như thế, nhà thơ cần vận
dụng những năng lực nghệ thuật nào?
- Em học tập được gì qua nghệ thuật làm thơ của Huy Cận?
Ví dụ 3: Bài : Lặng lẽ SaPa của Nguyễn Thành Long.
Khi tổ chức cho học sinh tìm hiểu ý nghĩa văn bản, giáo viên có thể đặt các
câu hỏi:
- Em quý nhất vẻ đẹp nào của nhân vật anh thanh niên làm khí tượng trên
đỉnh SaPa?
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

8



Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

- Lao động và sáng tạo nghệ thuật có ý nghĩa như thế nào?
- Những biểu hiện mới mẻ nào trong hình thức kể chuyện?
- Các nhân vật trong truyện là những con người lao động đang và sẽ làm
những cơng việc có ích cho cuộc sống. Từ đó, em có cảm nhận gì về tấm
lòng của tác giả đối với con người và cuộc đời?
- Em có thích đọc những tác phẩm như: “Lặng lẽ SaPa khơng”? Vì sao?
Có thể nói, vấn đề tạo tâm thế trong giờ học là vấn đề then chốt tạo nên hiệu
suất cho giờ dạy văn.
2.3. Hướng dẫn các em so sánh các hình ảnh, chi tiết giống nhau giữa
các văn bản.
Ví dụ: Em có nhận xét gì về hình ảnh “ánh trăng” trong ba bài thơ: “ Đồn
thuyền đánh cả” của Huy Cận, “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy, “Đồng chí” của
Chính Hữu?
Chính những câu hỏi có tính so sánh như thế sẽ giúp các em có cái nhìn
tổng thể hơn về các tác phẩm mình đã học.
3. Làm và sử dụng đồ dùng dạy học:
So với các bộ mơn khác, mơn văn khá ít đồ dùng dạy học. Giáo viên lên lớp
thông thường chỉ sử dụng sách giáo khoa và giáo án. Bởi văn chương không phải
là mắt thấy, tai nghe mà chúng ta phải cảm nhận từ trái tim, tình cảm của mình
thơng qua hệ thống ngôn từ. Tuy nhiên, tôi thiết nghĩ trong một giờ văn nếu có
thêm một bức tranh, một đoạn nhạc sẽ làm cho tiết học sinh động hơn và học sinh
cũng sẽ chú ý nhiều hơn. Vâng, cùng một nội dung nhưng một quyển truyện có
hình ảnh kèm theo ln thu hút các em nhiều hơn quyển khơng có hình vẽ. Với
suy nghĩ ấy, tôi đã thường xuyên phát động phong trào “Tăng cường sử dụng và
làm đồ dùng dạy học cho tiết dạy Ngữ văn”. Khi lên lớp, giáo viên sẽ sử dụng
tranh do ngành cung cấp hoặc phóng to những tranh có sẵn trong sách giáo khoa

để minh họa cho bài giảng.
Ví dụ 1: Dạy bài “Viếng lăng Bác” chúng ta sử dụng các tranh ảnh sau:
- Chân dung nhà thơ Viễn Phương.
- Hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác.
- Hình ảnh dịng người vào lăng viếng Bác ( phóng to tranh trong SGK).
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

9


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Các em học sinh ở Miền Nam chưa một lần ra lăng viếng Bác. Qua tiết học với
những hình ảnh tả thực và so sánh của nhà thơ Viễn Phương các em cảm nhận
được niềm tự hào, lịng thành kính thiêng liêng của tác giả nói riêng và của nhân
dân Miền Nam nói chung đối với Bác. Rồi các em biết được xung quanh lăng Bác
là hàng tre xanh bát ngát- hình ảnh thân thuộc của làng quê Việt nam, biểu tượng
của dân tộc Việt Nam; hình ảnh dịng người hàng ngày vào lăng viếng Bác trong
niềm thương nỗi nhớ. Khi bình giảng đến những hình ảnh trên, ta sử dụng tranh để
minh họa chắc chắn nội dung bài học sẽ được các em cảm thụ sâu sắc hơn.
Tranh minh họa.
Chân dung nhà thơ Viễn Phương.

Lăng Bác Hồ.

Ví dụ 2: : Dạy bài “ Hồng Lê Nhất Thống Chí”, Hồi thứ 14, Quang trung đại
phá quân Thanh, tôi đã sử dụng :
- Ảnh vua Quang Trung.

- Gò Đống Đa.
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

10


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

- Lược đồ Quang Trung Đại phá quân Thanh.
Tranh minh họa.

Lược đồ Quang Trung đại phá quân Thanh.

Ngồi ra, chúng ta nên tổ chức cho học sinh vẽ tranh theo chủ đề văn bản. Thi
trung hữu họa ( trong thơ có họa), mỗi một bài thơ hay một văn bản văn xuôi đều
là một bức tranh về thiên nhiên hoặc xã hội mà các tác giả đã sử dụng ngơn từ để
vẽ ra. Cịn các em sẽ dùng bút màu, dựa vào nội dung một bài thơ, một tác phẩm
văn xuôi mà các em sẽ vẽ tranh theo trí tưởng tượng của mình. Muốn vẽ một bức
tranh đẹp đòi hỏi học sinh hiểu và cảm thụ văn bản tốt. Từ đó khơi gợi, phát triển
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

11


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________


những rung động thẩm mỹ trong trí tuệ, tâm hồn của các em, giúp các em khám
phá cái hay, cái đẹp của văn chương.
Một số sản phẩm của các em học sinh.

Ngồi việc sử dụng tranh ảnh chúng ta hãy sử dụng âm nhạc trong giảng dạy.
phương pháp này chỉ sử dụng khi dạy các văn bản thơ. Một điều khá lí thú là đa số
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

12


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

các bài thơ trong chương trình văn học hiện đại đều được phổ nhạc. Như các bài
thơ: “Đồng chí” của Chính Hữu, “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”
của nguyễn Khoa Điềm, “ Con cò” của Chế Lan Viên, “ Ánh trăng” của Nguyễn
Duy, “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
Điều này cũng dễ hiểu. Bất kì một bài thơ hay nào cũng có nhạc hàm chứa trong
nó. Tính nhạc thể hiện ở nhịp điệu và tiết tấu của bài thơ, nó vang ngân trong tâm
hồn người đọc. Bằng chứng là đến nay các ca khúc trên vẫn luôn được coi là
những ca khúc hay, sống mãi với thời gian; nó được coi là cuộc “hơn phối” kì diệu
giữa thơ và nhạc. Sử dụng âm nhạc khi bắt đầu tiết học sẽ tạo cho các em sự chú
ý; sử dụng cuối tiết học giúp các em hiểu sâu thêm văn bản. Âm nhạc sẽ làm cho
tiết học nhẹ nhàng, thoải mái.
Văn học bao giờ cũng hàm chứa cuộc sống, điều đó ai cũng rõ. Dưới ngòi
bút của các tác giả cuộc sống được tái hiện một cách sinh động. Và đến lượt mình,
người thầy giáo dạy văn phải phát hiện được cái cuộc sống ấy, giúp các em cảm
nhận nó thơng qua ngơn từ và các thủ pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng để

trên cơ sở đó bồi dưỡng tâm hồn cho các em. Để làm được điều đó thì tiết học phải
thật sinh động. Như chúng ta biết, nhiều hình ảnh cuộc sống miêu tả trong tác
phẩm đã trở thành quá khứ, thành lịch sử. Trong giờ giảng văn, nếu chúng ta
không cố gắng tạo dựng lại – trong những lúc thích hợp – hình ảnh của cuộc sống
đã qua, khơng gợi lên được cái khơng khí của hồn cảnh mà tác phẩm đề cập tới, e
sẽ làm giảm mất hiệu năng của tiết dạy.
4.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

Phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đã được ngành giáo
dục phát động mấy năm nay. Hiện nay không chỉ vận động giáo viên thực hiện mà
đã đưa hẳn vào tiêu chuẩn qui định của ngành (Trong một năm học, giáo viên phải
có một số tiết ứng dụng CNTT) bởi kết quả khả quan khi ứng dụng CNTT vào
giảng dạy. Đối với môn Văn CNTT giúp giáo viên xây dựng thư viện tư liệu thuận
lợi, phong phú mà không mất nhiều thời gian, ví dụ như chuẩn bị tranh ảnh cho
tiết dạy. Trước đây, để có một bức tranh đẹp để giới thiệu cho học sinh, giáo viên
phải vẽ hoặc thuê vẽ vừa tốn kém, vừa mất thời gian. Nếu chúng ta có thư viện tư
liệu thì việc trình chiếu một bức tranh, một hình ảnh cho học sinh xem là một việc
cực kỳ đơn giản. Hiện nay phần mềm CNTT được giáo viên thường sử dụng là
phần mềm Powerpoint. Với phần mềm này giáo viên chọn hiệu ứng, đưa các tư
liệu như phim, ảnh, nhạc, lời bình ….vào bài giảng của mình làm cho tiết học sinh
động, lôi cuốn, tạo sự hứng thú học tập ở học sinh.
Ở trường THCS Dĩ An, các thầy cơ tổ Ngữ Văn đã tích cực hưởng ứng
phong trào này. Tuy hiện nay, cơ sở vật chất của trường chưa đáp ứng để giáo viên
phát huy việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy nhưng giáo viên đã khắc phục và
thực hiện tốt.
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

13



Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Qua các tiết dạy có ứng dụng CNTT, học sinh được phát huy hết các kĩ
năng về nhìn, nghe, nói, đọc, viết. Với sự cố vấn của giáo viên, học sinh tự tìm
kiếm để nghiên cứu, tự biến đổi thông tin thành tri thức, thành kĩ năng. Học sinh
thật sự chủ động, biết tự thích nghi, tự kiểm sốt và tự điều chỉnh. Chính vì vậy sẽ
tạo cho học sinh hứng thú trong học tập bởi ở lứa tuổi các em rất thích khám phá
các vấn đề mới mẻ.
Ứng dụng CNTT là phương pháp hiện đại góp phần tích cực cho việc đổi
mới phương pháp dạy học, tất nhiên là trong quá trình lên lớp giáo viên phải biết
đa dạng hóa các hình thức dạy học. Kết hợp ứng dụng CNTT với các phương pháp
dạy học khác như: nêu vấn đề, đàm thoại, thuyết trình, làm việc theo nhóm, hướng
dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu…..Bên cạnh đó giáo viên cần hướng dẫn học
sinh ứng dụng CNTT để phục vụ cho việc học. Các em tiếp cận nhanh, sử dụng
thành thạo nhiều phần mềm vi tính bởi đặc điểm nổi bật ở các em học sinh hiện
nay là tính năng động, sáng tạo và yêu thích cái mới. Từ thư viện điện tử mà các
em sưu tầm được, giáo viên hướng dẫn các em tập thuyết trình về tác giả, tác
phẩm …..kết hợp trình chiếu bằng Powerpiont hay Violet.
Các vấn đề cần lưu ý khi ứng dụng CNTT trong soạn giảng là:
Trong dạy-học Ngữ văn, chỉ sử dụng CNTT khi cần thiết và sử dụng ít hơn
so với các phương pháp dạy học khác như thuyết giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn
đề, đàm thoại….Thiết kế một giáo án phải lựa chọn các hiệu ứng như màu sắc,
kiểu chữ, cách chạy chữ, âm thanh…phải phù hợp, tránh lạm dụng. Trong quá
trình giảng dạy, giáo viên cần lưu ý đến khả năng tiếp thu kiến thức, khả năng ghi
chép của học sinh để có hướng điều chỉnh kịp thời. Và đương nhiên không phải
bất cứ bài nào cũng có thể ứng dụng CNTT. Muốn thật sự đạt hiệu quả trong một

tiết dạy phải biết lựa chọn nội dung, vấn đề phù hợp. Chúng ta cần hiểu đúng
CNTT là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học, vì
quá trình giáo dục con người khơng thể “cơng nghệ hóa” hồn tồn được, có nhiều
mặt giáo dục khơng thể quy trình hóa được như giáo dục nhân văn, đạo đức, thẩm
mỹ…
5. Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy.
Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng
một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề…
bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. BĐTD
được hiểu là hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người, do chính mỗi
người suy nghĩ và tự vẽ ra theo ngơn ngữ của mình, vì vậy khi sử dụng BĐTD sẽ
giúp học sinh học tập tích cực, là biện pháp hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học
một cách hiệu quả. Đối với mơn Ngữ văn, việc hệ thống hóa kiến thức giúp cho
học sinh có cái nhìn tồn diện về nội dung của một văn bản. Qua đó, các em có điều
kiện suy nghĩ sâu hơn, nhiều chiều hơn về nội dung mà thầy cô vừa cung cấp.
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

14


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Để giúp học sinh vẽ được BĐTD, giáo viên cần thực hiện các bước sau:
5.1.Giúp học sinh tóm tắt nội dung văn bản bằng ngôn ngữ qua hệ
thống câu hỏi củng cố của giáo viên.
*.Ví dụ: Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
- Với tác giả, vầng trăng tri kỉ ở những thời điểm nào của cuộc đời ông?
- Vầng trăng trong quá khứ đối với tác giả có tình cảm như thế nào?

- Em có nhận xét gì về tính cảm của giả đối với vầng trăng hiện tại?
- Ở thành phố con người chỉ nhớ đến trăng trong những khoảnh khắc nào?
- Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở điều gì?
- Thái độ “vơ tình” và “giật mình” của tác giả trước ánh trăng nhắc nhở
chúng ta điều gì trong cuộc sống?
- ý nghĩa khái quát, sâu sắc của bài thơ?
*. Ví dụ : Bài thơ “Đồn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
- Bài thơ được viết theo hành trình chuyến ra khơi như thế nào?
- Cảm nhận của em về hình ảnh thiên nhiên?
- Cảm hứng của người ra khơi?
- Tâm trạng và ý nghĩa lời hát của người dân chài?
- Cảm hứng thiên nhiên hòa trong cảm hứng lao động thể hiện dưới ngịi bút
của tác giả?
- Hình ảnh con thuyền?
- Ý nghĩa của bút pháp lãng mạn?
- Nhận xét của em về cảnh đồn thuyền trở về?
*. Ví dụ: Bài “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
- Nhân vật chính của đoạn trích?
- Em biết gì về anh thanh niên?
+ Hồn cảnh sống?
+ Cơng việc?
+Tính cách, phẩm chất?
- Ngồi anh thanh niên cịn có những nhân vật nào?
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

15


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.

___________________________________________________________________________

- Các nhân vật vắng mặt?
- Vì sao các nhân vật khơng có tên?
- Em cảm nhận được gì về vai trị của cơng việc với cuộc sống?
- Nghệ thuật?
- Nội dung?
Bản đồ tư duy càng nhiều nhánh thì nội dung của bài học càng thể hiện rõ.
5.2. Giáo viên vẽ mẫu:
Từ hệ thống nội dung đã cho các em xác định giáo viên sẽ thực hành cho
học sinh quan sát.
Do đây là phương pháp mới nên các em chưa hình dung được phải vẽ như
thế nào nên những văn bản đầu tiên giáo viên sẽ vẽ từng ý trên bảng hoặc trên
bảng phụ, giấy Ao…Giáo viên cần đa dạng hóa các kiểu vẽ để học sinh học tập và
phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em.
5.3. Học sinh tự thực hiện BĐTD.
Khi các em đã quen dần với việc hệ thống bài học bằng BĐTD, giáo viên sẽ
để cho các em tự vẽ theo cách riêng của mình. Lúc đầu sẽ cho các em thực hiện
theo nhóm, khi thực hiện xong đại diện nhóm lên trình bày trước lớp, các nhóm
khác bổ sung, giáo viên là người chỉnh sửa sau cùng để giúp các em hồn thiện
BĐTD của mình. Sau đó tiến hành cho các em thực hiện cá nhân. Mỗi em sẽ có
một tập giấy A4 để thể hiện các sản phẩm của mình theo trình tự các bài học. Nếu
các em thực hiện tốt thì đây chính là tài liệu ôn tập rất tốt cho các em. Khi cần ôn
bài nào các em chỉ việc xem lại BĐTD và nhớ lại các kiến thức đã học.
Sử dụng BĐTD sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình hệ thống hóa kiến
thức nhất là đồi với phân mơn Tiếng Việt, Tập làm văn, các văn bản nghị luận.
Nhưng với các văn bản nghệ thuật thì lại khác bởi tư duy trong văn bản nghệ thuật
là tư duy hình tượng, các sự vật, sự việc hiện không xuất hiện theo một trình tự
nhất định do đó BĐTD sẽ khó chuyển tải hết được cảm xúc, nội dung của văn bản
chính vì vậy địi hỏi người thực hiện BĐTD phải xâu chuỗi được mạch cảm xúc,

nội dung qua cách dùng từ ngữ và thể hiện bằng ngơn ngữ khi trình bày.
Một số BĐTD minh họa.
BĐTD BÀI ÁNH TRĂNG CỦA NGUYỄN DUY.
Con người vơ tình, lãng qn q khứ

Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

16


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Xa lạ,
không
quen biết
Bị lãng qn

Lúc ở thành phố

Trăn
g trịn

Mờ nhạt

Đèn
điện tắt

Tưng bừng

phấn khởi
Giật
Rưng
mình lại chính
rưng
Nhìn

Đạt nhiều
thắng lợi

Làm chủ thiên
nhiên

ÁNH
TRĂNG

mình
Lúc ở rừng

Lúc trở về

Con người

là tình
Say sưa, hào nghĩa
Con
hứng, ước
ngườ
mơ bay
Kì với

hịa hợp vĩ,
i
bổng->
khổng lồ,
Giản
thiên nhiên
hồ nhập
dị chinh phục
thiên nhiên
thiên nhiên
Thanh
Con
cao
Con người
thuyền

là tri kỉ
Hịa
quyện
với con
thuyền,
rực rỡ,
huyền
Thiên
ảo.
nhiên:

Lúc đánh cá

trăng,

trăng đẹp đẽ, con người ân tình, thủy chung
sao,
gió,
Tiếng hát
biển và

Hùng vĩ, mênh
mơng, tráng lệ
Đầy khí thế
Hào hứng
Lạc quan
Giáo viên: Nguyễn Ngọcđược
Thiên nhiên Mai.

miêu tả, so sánh,
nhân hóa

17


ĐOÀN
THUYỀN
Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
ĐÁNH CÁ
___________________________________________________________________________

Lúc ra khơi

Tâm trạng

con người

BĐTD BÀI ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ CỦA HUY CẬN
BĐTD BÀI LẶNG LẼ SAPA CỦA NGUYỄN THÀNH LONG
Cởi mở, chân thành,
q trọng tình cảm,
“thèm
người”,
khiêm tồn, thành
thật, lịch sự, chu
đáo, hiếu khách
=>phẩm chất tốt
đẹp, trong sang về
tinh thần, tình cảm,
cách sống, suy nghĩ.

Làm cơng tác khí
tượng kiêm vật lý
địa cầu =>phục vụ
đời sống sản xuất,
chiến đấu =>cần
chính xác, tỉ mỉ , có
tinh thần trách
nhiệm cao.

Rất đặc biệt: một mình
trên đỉnh n sơn cao
2600m nhưng không hề cô
đơn: trồng hoa, đọc sách,
nuôi gà…=> chủ động,

sắp xếp cuộc sống có khoa
học.

Hồn cảnh sống
Cơng việc

bác lái xe

Cán bộ nghiên
cứu sét

SAPA-CÓ NHỮNG
CON NGƯỜI LÀM
VIỆC VÀ LO NGHĨ VÌ
ĐẤT NƯỚC

ANH KĨ SƯ

Đang đi
tìm một
tương
lai mới
– qua
cuộc
gặp gỡ
cơ biết
mình
đã có

một

GÁI
quyết
Giáođịnh Nguyễn Ngọc Mai.
viên:
đúng.

ANH THANH NIÊN
ĐƯỢC MIÊU TẢ

Phẩm chất

Xúc động, bối rối khi bắt gặp
đối tượng mà ông mong ước.

Một người
ln đi tìm
đối tượng
nghệ thuật
mới.

Ơng họa sĩđiểm nhìn
trần thuật của
tác giả.

18


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________


Làm việc say mê khơng
nghĩ đến bản thân –
những nhân vật khơng
có tên.

Vui tính, quan tâm
đến người khác-là
người đã giới thiệu
cho ta cảnh sắc và
con người Sa Pa.

D. HIỆU QUẢ.
Qua một học kỳ áp dụng các biện pháp trên, tôi nhận thấy học sinh đã có sự
tiến bộ rõ rệt. Qua các tiết dự giờ, tôi nhận thấy học sinh yếu đã mạnh dạn hơn
trong trao đổi, phát biểu. Trong giờ học các em tập trung, không trao đổi làm việc
riêng. Khả năng cảm thụ văn bản của các em chuyển biến rất tốt. Những cảm nhận
của các em về tác phẩm thể hiện khá sâu sắc. Có tình cảm, có hứng thú đã giúp
các em viết được những văn bản hồn chỉnh và có cảm xúc hơn. So với điểm khảo
sát đầu năm học, các em có sự tiến bộ rõ rệt. Kết quả cụ thể như sau:
1. Điểm khảo sát đầu năm học.
Tổng số HS
lớp 9

Giỏi.
8.0-10.0

Khá.
6.5 - 7.9


357

9

Trung
bình.
5.0 - 6.4
122

98

Yếu.
3.5 - 4.9

Kém.
1.0 - 3.4

110

18

Trung
bình.
5.0 - 6.4
139

Yếu.
3.5 - 4.9

Kém.

1.0 - 3.4

75

16

2. Kết quả học kỳ I.
2.1. Điểm bài thi của học sinh lớp 9.
Tổng số HS
lớp 9

Giỏi.
8.0-10.0

Khá.
6.5 - 7.9

357

24

103

2.2. Điểm trung bình mơn Văn lớp 9.
TSHS
lớp 9
357

GIỎI
TS


KHÁ
%

Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

TS

TRUNG BÌNH
%

TS

%

YẾU-KÉM
TS

%
19


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

23

6.4


110

30.8

142

39.8

82

23

KẾT LUẬN
Để giúp học sinh tích cực và ham thích học tập bộ mơn Ngữ văn, cảm thụ
một văn bản tốt thì tiết học phải trôi qua nhẹ nhàng thoải. Một tiết học mà khi
tiếng trống trường vang lên báo hiệu hết giờ cả giáo viên và học sinh đều tiếc rẻ “
Sao mà nhanh thế”. Một tiết dạy mà theo giáo sư Hồng Ngọc Hiến nhận xét là
“qua bài giảng phải để lại sự rung động nhân bản-văn chương” trong lòng
người nghe. Để có được điều đó địi hỏi giáo viên giảng dạy cần nắm và thực hiện
các yêu cầu sau:
- Nắm vững chương trình, hiểu đối tượng học tập để có biện pháp giáo
dục tốt.
- Tổ chức một tiết học thật nhẹ nhàng, thoải mái. Người thầy hãy quên đi
những lo toan nhọc nhằn của đời thường, bước lên bục giảng với sứ
mệnh cao cả là người đưa đường mở cửa dẫn các em hòa vào vương
quốc cái đẹp; để được cười được khóc khơng chỉ cho mình mà cho cả
giai cấp mình, dân tộc mình, cho những thân phận khổ đau trên trái đất
nữa.
- Tự học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chun mơn, trao dồi, tích
lũy vốn sống bởi khi giảng dạy một câu thơ, đoạn thơ hay đoạn văn,

chúng ta kể lại một câu chuyện, một kỉ niệm lại tốt hơn là mổ xẻ nó, chẻ
sợi tóc làm tư, vặn vẹo nó một cách thơ bạo.
- Sử dụng các hình ảnh trực quan để tạo hứng thú cho các em.
- Sử dụng bản đồ tư duy một cách có hiệu quả.
Tóm lại, dạy mơn ngữ văn nói chung và dạy tiết văn bản nói riêng là hướng
dẫn các em đến chân, thiện, mỹ nên cần có phương pháp thích hợp và các đồ
dùng trực quan sinh động. Bên cạnh đó cịn cần rất nhiều yếu tố khác như tổ chức
lớp học, ý thức chuẩn bị của học sinh…Tất cả tập trung làm nổi bật được nội dung
của bài. Bởi vì nội dung bài học góp phần xây dựng nhân cách cho học sinh. Các
em có lịng u quê hương, đất nước, yêu con người,…từ những hình ảnh, lời nói
sinh động trong từng bài học.
Trên đây là những suy nghĩ và biện pháp mà tôi và các thầy cô tổ Văn đã áp
dụng để học sinh cảm thụ tốt một văn bản từ đó giúp các em học môn ngữ văn lớp
9 đạt kết quả tốt hơn.
Tôi rất mong được Ban Giám Hiệu và các bạn đồng nghiệp nhiệt tình góp ý,
bổ sung để giúp tơi hồn thiện hơn bài viết của mình.
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

20


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Dĩ An, ngày 14 tháng 1 năm 2012.
Người viết.

Nguyễn Ngọc Mai.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên, sách giáo khoa môn Ngữ Văn 9.
2. Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn 9.
3. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên THCS.

Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

21


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Nhận xét, đánh giá của trường THCS Dĩ An.

Nhận xét, đánh giá của tổ:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Nhận xét, đánh giá của trường THCS Dĩ An.
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
HIỆU TRƯỞNG
Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

22


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

TỐNG NGỌC VÂN.
Nhận xét, đánh giá của PGD&ĐT Thị xã Dĩ An.

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

23


Trường THCS Dĩ An.
Sáng kiến kinh nghiệm.
___________________________________________________________________________

Nhận xét, đánh giá của SGD & ĐT Tỉnh Bình Dương

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................


Giáo viên: Nguyễn Ngọc Mai.

24



×