Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Giáo dục kỹ năng sống cho hs THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.03 KB, 64 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

I. QUAN NI<b>Ệ</b>M V<b>Ề</b> KĨ NĂNG S<b>Ố</b>NG
II. PHÂN LO<b>Ạ</b>I KĨ NĂNG S<b>Ố</b>NG


III. GIÁO D<b>Ụ</b>C KĨ NĂNG S<b>Ố</b>NG CHO H<b>Ọ</b>C SINH
TRONG NHÀ TR<b>ƯỜ</b>NG PH<b>Ổ</b> THƠNG


T

<b>Ậ</b>

P HU

<b>Ấ</b>

N GIÁO VIÊN



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS: </b>


Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để
có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive),
giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.


Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc
hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự
cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ
năng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp
quốc (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó
là:


oHọc để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy


như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...;


oHọc làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân
như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận


thức, tự tin,...;


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

oHọc để sống với người khác (Learning to live together)


gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự
khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm
thơng;


oHọc để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công
việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm
nhận trách nhiệm,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm
một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng
ngày của con người: Kĩ năng tự quản lí bản thân và kĩ năng
xã hội.


Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và
với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống.


KNS khơng phải tự nhiên có được mà phải hình thành
dần trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong
cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và
ngoài hệ thống giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS
mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS
mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn


phát triển của lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền
thống và văn hố gia đình, cộng đồng, dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Có nhiều cách phân loại KNS, tuỳ theo quan niệm về KNS.
Ví dụ:


Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS
gồm các kĩ năng cốt lõi sau:


+ Kĩ năng giải quyết vấn đề (problem solving skills);


+ Kĩ năng suy nghĩ/tư duy phê phán (critical thinking
skills);


+ Kĩ năng giao tiếp hiệu quả (effective communication
skills);


+ Kĩ năng ra quyết định (decision making skills);


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Kĩ năng tư duy sáng tạo (creative thinking skills);


+ Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân (interpersonal
relationship skills);


+ Kĩ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân,
xác định giá trị (selfawareness building skills,
self-awareness, self-esteem and self-confidence, and values
analysis);


+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông (empathy);



+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc (coping
with stress and emotions).


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

 Trong giáo dục ở Vương quốc Anh, KNS được chia
thành 6 nhóm chính là:


+ Hợp tác nhóm;
+ Tự quản;


+ Tham gia hiệu quả;


+ Suy nghĩ/tư duy bình luận, phê phán;
+ Suy nghĩ sáng tạo;


+ Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

 Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua,
KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao
gồm các nhóm sau:


+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình,
bao gồm các KNS cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá
trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng,
tự tin,...


+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác,
bao gồm các KNS cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải
quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm
thông, hợp tác,...



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có
hiệu quả, bao gồm các KNS cụ thể như: tìm kiếm
và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,...


Trên đây chỉ là một số trong các cách phân loại KNS. Tuy
nhiên, mọi cách phân loại đều chỉ là tương đối. Trên thực
tế, các KNS thường khơng hồn tồn tách rời nhau mà có
liên quan chặt chẽ đến nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Ví dụ: Khi cần ra quyết định một cách phù hợp thì các kĩ
năng tự nhận thức, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ
năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng
xác định giá trị,... thường được vận dụng.


Hay để có thể giao tiếp một cách có hiệu quả cần phối
hợp những kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng
thương lượng, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng cảm
thông, chia sẻ, kĩ năng kiềm chế, đương đầu với cảm
xúc,...


Hoặc để đạt được mục tiêu cần phối hợp các kĩ năng sau:
kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh </b>


<b>trong nhà trường phổ thông </b>



Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu



cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát


triển những năng lực cần thiết ở người học, trong đó


các kĩ năng là một thành phần quan trọng (competency


performance). HS không chỉ cần có kiến thức, mà cịn


phải biết làm, biết hành động phù hợp trong những tình


huống, hồn cảnh của cuộc sống. Giáo dục KNS cho


HS trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ
và kĩ năng phù hợp. Hình thành cho HS những
hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực. Loại bỏ
những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối
quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày.
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền,


bổn phận của mình; phát triển hài hồ về thể chất,
trí tuệ, tinh thần và đạo đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>2. Nguyên tắc và quy trình giáo dục kĩ năng sống cho </b>
<b>học sinh trong nhà trường phổ thông </b>


2.1. Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông
cần đảm bảo những nguyên tắc sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>* Tương tác </b>


Nhiều KNS được hình thành trong quá trình HS tương tác
với bạn cùng học và những người xung quanh (kĩ năng
thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề...), thông qua hoạt
động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường.


Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, HS có
dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của
người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh
nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận
khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác
cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục
KNS hiệu quả.


<b>* Trải nghiệm </b>


KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm
qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự
làm việc đó, chứ khơng chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có
được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng
giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù
hợp với điều kiện thực tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>* Tiến trình </b>


Giáo dục KNS khơng thể hình thành trong "ngày một, ngày
hai" mà địi hỏi phải có cả q trình: nhận thức - hình thành
thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu
tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó nhà giáo
dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình
trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận
thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi
nhận thức và thái độ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>* Thay đổi hành vi </b>


Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng
lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi
hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình
khó khăn. Có thời điểm người học lại quay trở lại những
thái độ, hành vi hoặc giá trị trước.


<b>* Thời gian </b><b> môi trường giáo dục </b>


Giáo dục KNS cần thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ
em. Môi trường giáo dục cần được tổ chức nhằm tạo cơ hội
cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống
"thực" trong cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Giáo dục KNS được thực hiện mọi lúc, mọi nơi trong gia
đình, trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo
dục KNS có thể là bố mẹ, là thầy cô giáo, là bạn cùng học
hay các thành viên trong cộng đồng. Trong nhà trường phổ
thông, giáo dục KNS được thực hiện trong các giờ học,
trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã hội,
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo
dục khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Nguyên
tắc Giáo
dục KNS


Tương
tác



Trải
nghiệm


Tiến trình
Thay đổi


hành vi
Thời gian


mơi
trường
giáo dục


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

2.2. Các b<b>ướ</b>c th<b>ự</b>c hi<b>ệ</b>n m<b>ộ</b>t bài giáo d<b>ụ</b>c kĩ năng s<b>ố</b>ng


Một bài giáo dục KNS thường được thực hiện theo 4 bước/giai
đoạn sau:


Khám


phá K<b>ế</b>t n<b>ố</b>i


Th<b>ự</b>c
hành/


luy<b>ệ</b>n t<b>ậ</b>p V<b>ậ</b>n d<b>ụ</b>ng


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Các bước </b> <b>Mục đích </b> <b>Mơ tả q trình </b>
<b>thực hiện </b>



<b>Vai trò của GV và HS/ Gợi </b>
<b>ý một số KTDH </b>


<b>1. Khám phá </b>  Kích thích HS tự tìm hiểu
xem các em đã biết gì về
những khái niệm, kiến thức,
kĩ năng... sẽ được học.


 Giúp GV đánh giá/xác định
xem HS đã biết gì, có kinh
nghiệm gì, có kĩ năng gì có
liên quan đến bài mới.


 GV (cùng với HS) thiết kế
hoạt động (có tính chất trải
nghiệm).


 GV (cùng với HS) đặt các
câu hỏi nhằm gợi lại những
hiểu biết đã có liên quan đến
bài học mới.


 GV giúp HS xử lí/phân
tích các hiểu biết hoặc trải
nghiệm của HS, tổ chức và
phân loại chúng.


 GV đóng vai trò lập kế
hoạch, khởi động, đặt câu


hỏi, nêu vấn đề, ghi chép...


 HS cần chia sẻ, trao đổi,
phản hồi, xử lí thơng tin, ghi
chép...


 Một số kĩ thuật dạy học
chính: động não, thảo luận,
chơi trò chơi tương tác, đặt
câu hỏi,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>Các bước </b> <b>Mục đích </b> <b>Mơ tả q trình </b>
<b>thực hiện </b>


<b>Vai trò của GV và HS/ Gợi </b>
<b>ý một số KTDH </b>


<b>2. Kết nối </b> Giới thiệu thông tin, kiến


thức và kĩ năng mới thông
qua việc tạo "cầu nối" liên kết
giữa cái "đã biết" với cái
"chưa biết". Cầu nối này sẽ
kết nối kinh nghiệm hiện có
của HS với bài học mới.


 GV giới thiệu mục tiêu bài
học và kết nối chúng với các
vấn đề đã chia sẻ ở bước 1.



 GV giới thiệu kiến thức và
kĩ năng mới.


 Kiểm tra xem kiến thức và
kĩ năng mới đã được cung
cấp tồn diện và chính xác
chưa.


 Nêu ví dụ khi cần thiết.


 GV nên đóng vai trị của
người hướng dẫn
(facilitator); HS là người
phản hồi, trình bày quan
điểm/ý kiến, đặt câu hỏi/trả
lời.


 Một số kĩ thuật dạy học:
thảo luận theo nhóm, người
học trình bày, khách mời,
đóng vai, sử dụng phương
tiện dạy học đa chức năng
(chiếu phim, băng, đài,
đĩa...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Các bước </b> <b>Mục đích </b> <b>Mơ tả q trình </b>
<b>thực hiện </b>


<b>Vai trị của GV và HS/ Gợi </b>
<b>ý một số KTDH </b>



<b>3. Thực hành/ </b>
<b>Luyện tập</b>


 Tạo cơ hội cho người học thực
hành vận dụng kiến thức và kĩ
năng mới vào một bối cảnh/hoàn
cảnh/điều kiện có ý nghĩa.


 Định hướng để HS thực hành
đúng cách.


 Điều chỉnh những hiểu biết và
kĩ năng còn sai lệch.


 GV thiết kế/chuẩn bị hoạt
động mà theo đó yêu cầu HS
phải sử dụng kiến thức và kĩ
năng mới.


 HS làm việc theo nhóm, cặp
hoặc cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ.


 GV giám sát tất cả mọi hoạt
động và điều chỉnh khi cần thiết.
 GV khuyến khích HS thể hiện
những điều các em suy nghĩ
hoặc mới lĩnh hội được.



 GV nên đóng vai trị của người
hướng dẫn (facilitator), người hỗ
trợ.


 HS đóng vai trò người thực
hiện, người khám phá.


 Một số kĩ thuật dạy học: đóng
kịch ngắn, viết luận, mơ phỏng,
hỏi/đáp, trị chơi, thảo luận
nhóm/ tranh luận...


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Các bước </b> <b>Mục đích </b> <b>Mơ tả q trình </b>
<b>thực hiện </b>


<b>Vai trò của GV và HS/ Gợi </b>
<b>ý một số KTDH </b>


<b>4. Vận dụng </b> Tạo cơ hội cho HS tích hợp,


mở rộng và vận dụng kiến
thức và kĩ năng có được vào
các tình huống/bối cảnh mới.


 GV (cùng với HS) lập kế
hoạch các hoạt động đối với
nhiều mơn học/lĩnh vực học
tập địi hỏi HS vận dụng
kiến thức và kĩ năng mới.



 HS làm việc theo nhóm,
cặp và cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ.


 GV và HS cùng tham gia
hỏi và trả lời trong suốt quá
trình tổ chức hoạt động.


 GV có thể đánh giá kết
quả học tập của HS tại bước
này.


 GV đóng vai trị người
hướng dẫn và người đánh
giá.


 HS đóng vai trị người lập
kế hoạch, người sáng tạo,
thành viên nhóm, người giải
quyết vấn đề, người trình
bày và người đánh giá.


 Một số kĩ thuật dạy học:
dạy học hợp tác, làm việc
nhóm, trình bày cá nhân,
dạy học dự án...


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường trung học cơ </b>
<b>sở và trung học phổ thông </b>



3.1. Kĩ năng tự nhận thức
3.2. Kĩ năng xác định giá trị
3.3. Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc


3.4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
3.5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ


3.6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin
3.7. Kĩ năng giao tiếp


3.8. Kĩ năng lắng nghe tích cực


3.9. Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng
3.10. Kĩ năng cảm thông chia sẻ


3.11. Kĩ năng thương lượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

3.12. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
3.13. Kĩ năng hợp tác


3.14. Kĩ năng tư duy phê phán
3.15. Kĩ năng tư duy sáng tạo
3.16. Kĩ năng ra quyết định
3.17. Kĩ năng giải quyết vấn đề
3.18. Kĩ năng kiên định


3.19. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
3.20. Kĩ năng đặt mục tiêu


3.21. Kĩ năng quản lí thời gian



3.22. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin
3.23. Kĩ năng tìm kiếm việc làm


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>4. Cách tiếp cận và phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho </b>
<b>học sinh trong nhà trường phổ thông </b>


<b>4.1. Cách tiếp cận giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong </b>
<b>nhà trường phổ thông </b>


Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực
hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo
dục nhưng không chỉ là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội
dung các môn học và hoạt động giáo dục mà còn theo một cách
tiếp cận mới, đó là <i>sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học </i>
<i>tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải </i>
<i>nghiệm KNS trong quá trình học tập</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>4.2. Một số phương pháp dạy học tích cực </b>


Thực tế đã cho thấy có PPDH và KTDH có ưu thế trong việc phát
huy tính tích cực học tập của HS (thường gọi tắt là PPDH, KTDH
tích cực) có thể sử dụng để giáo dục KNS cho HS phổ thơng trong
q trình dạy học các mơn học và tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp như:


 Phương pháp dạy học nhóm;


 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;



 Phương pháp giải quyết vấn đề;


 Phương pháp đóng vai;


 Phương pháp trò chơi;


 Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án).


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>4.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực </b>


 Kĩ thuật chia nhóm


 Kĩ thuật giao nhiệm vụ


 Kĩ thuật đặt câu hỏi


 Kĩ thuật "Khăn trải bàn"


 Kĩ thuật "Phịng tranh"


 Kĩ thuật "Cơng đoạn"


 Kĩ thuật "Mảnh ghép"


 Kĩ thuật "Động não"


 Kĩ thuật "Trình bày 1 phút"


 Kĩ thuật "Chúng em biết 3“



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

 Kĩ thuật "Hỏi và trả lời"


 Kĩ thuật "Hỏi chuyên gia“


 Kĩ thuật "Sơ đồ tư duy"


 Kĩ thuật "Hoàn tất một nhiệm vụ"


 GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thơng


 Kĩ thuật "Viết tích cực“


 Kĩ thuật "Đọc hợp tác" (cịn gọi là Đọc tích cực)


 Kĩ thuật "Nói cách khác"


 Kỹ thuật ”Phân tích phim”


 …


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>5. Định hướng đánh giá kết quả học tập, rèn luyện kĩ </b>
<b>năng sống của học sinh </b>


<b>5.1. Mục đích đánh giá </b>


Việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện KNS của HS nhằm
các mục đích sau:


Giúp GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục KNS cho phù hợp; kịp thời phát hiện những


cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và những


khó khăn khơng thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp
đỡ; nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc giáo dục
KNS cho HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Tạo cơ hội cho HS có thể tham gia đánh giá và tự đánh
giá; nhận ra sự tiến bộ cũng như những nhược điểm tồn tại
về KNS của bản thân, khuyến khích, thúc đẩy việc học tập,
rèn luyện KNS của các em.


Tạo cơ hội cho cha mẹ HS và cộng đồng tham gia vào
q trình đánh giá KNS của HS, tích cực tham gia vào các
hoạt động của nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>5.2. Nội dung đánh giá </b>


Việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện KNS của HS chủ
yếu tập trung vào đánh giá <b>thái độ, kĩ năng, hành vi</b> thể
hiện KNS trong các tình huống thực của cuộc sống hoặc
trong các tình huống mơ phỏng/giả định. Tuy nhiên, trong
một số bài, một số trường hợp cụ thể, còn cần đánh giá cả
nhận thức của HS về bản chất, các biểu hiện, cách thực
hiện và ý nghĩa của kĩ năng sống ở mức độ phù hợp với
từng lứa tuổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>5.3. Hình thức đánh giá, lực lượng đánh giá và thời </b>
<b>điểm tiến hành đánh giá </b>


<i><b>5.3.1. Hình thức đánh giá</b></i>



Đánh giá KNS của HS bao gồm cả đánh giá tổng kết (đánh
giá sau mỗi giai đoạn học tập, rèn luyện, cụ thể ở đây là
đánh giá cuối học kì và cuối năm học) và đánh giá quá trình
(đánh giá thường xuyên trong quá trình học tập, rèn luyện).
Hình thức đánh giá thường xuyên là xếp loại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Hình thức đánh giá sau mỗi học kì, mỗi năm học là nhận
xét và xếp loại. Các nhận xét và xếp loại này cần được dựa
trên các kết quả đánh giá thường xuyên trong cả học kì
hoặc năm học.


Kết quả học tập, rèn luyện KNS của HS THCS và THPT,
được xếp thành bốn mức:


A: Tốt C: Đạt yêu cầu


B: Khá D: Chưa đạt yêu cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i><b>5.3.2. Lực lượng tham gia đánh giá</b></i>


Lực lượng tham gia đánh giá thường xuyên kết quả học tập,
rèn luyện KNS của HS gồm: GV chủ nhiệm, GV bộ môn
và HS.


Lực lượng tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
KNS cuối học kì và cuối năm học của HS là GV chủ
nhiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i><b>5.3.3. Thời điểm tổ chức đánh giá</b></i>



Thời điểm tổ chức đánh giá KNS của HS rất linh hoạt: có
thể vào đầu tiết học, có thể vào cuối tiết học hoặc trong quá
trình dạy học, có thể sử dụng và nên sử dụng luôn một
trong số những hoạt động dạy học của tiết dạy để vừa
chuyển tải nội dung môn học, vừa đánh giá KNS của HS.
Tuy nhiên cần lưu ý là khác với đánh giá kiến thức, kĩ năng
môn học, trong đánh giá KNS, thường không đánh giá HS
cả lớp cùng một lúc mà mỗi lần chỉ đánh giá KNS của một
nhóm HS, thậm chí chỉ một vài HS, tuỳ theo cơng cụ đánh
giá được sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>5.4. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá một số kĩ </b>
<b>năng sống </b>


Việc đánh giá KNS của HS cần dựa trên các tiêu chí đánh
giá và thang đánh giá cụ thể.


Để đảm bảo tính khả thi, các tiêu chí đánh giá được lựa
chọn phải là những tiêu chí cơ bản nhất, có thể quan sát
được, lượng hoá được và khơng địi hỏi nhiều thời gian,
công sức của GV và HS.


Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá một số KNS đối với
HS Trung học xem thêm trong Tài liệu do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>5.5. Một số công cụ đánh giá </b>


<i><b>5.5.1. Trình bày miệng</b></i>



<i>Cơng cụ "Bài trình bày miệng" có thể sử dụng để đánh giá </i>
<i>những KNS: </i>


Kĩ năng thể hiện sự tự tin,
Kĩ năng quản lí thời gian,


Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng.


<i>Có thể sử dụng cơng cụ này theo các bước như sau: </i>


GV phổ biến chủ đề và yêu cầu trình bày miệng (nội dung
trình bày, thời gian chuẩn bị, thời gian trình bày,...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

HS chuẩn bị bài trình bày (có thể theo cá nhân hoặc theo
nhóm).


Lần lượt từng HS/nhóm HS lên trình bày trước nhóm/lớp.
(Nếu nhiệm vụ được giao cho nhóm HS thì cả nhóm có
nhiệm vụ chuẩn bị xây dựng bài thuyết trình và khi lên
trình bày, mỗi em có thể trình bày một đoạn, nối
tiếp nhau).


Trong khi HS trình bày, người đánh giá sẽ lắng nghe,
quan sát và đánh giá KNS của HS dựa vào tiêu chí và thang
đánh giá cụ thể, phù hợp với KNS cụ thể cần đo và lứa tuổi
HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i><b>5.5.2. Nghiên cứu tình huống </b></i>



<i>Có thể sử dụng cơng cụ "Nghiên cứu tình huống" để đánh </i>
<i>giá những KNS chủ yếu sau: </i>


Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề.
Kĩ năng tư duy phê phán.


Kĩ năng xác định giá trị.


<i>Có thể sử dụng cơng cụ này theo các bước sau: </i>


GV giới thiệu tình huống.


Chia HS thành các nhóm và phát phiếu xác định và giải
quyết vấn đề cho các nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>PHIẾU XÁC ĐỊNH VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>


Trong tình huống này, vấn đề cần giải quyết là:


. . .
. . .


Có những giải pháp nào cho vấn đề này? Phân tích kết quả khi thực hiện mỗi giải pháp (mặt
tích cực, tiêu cực, giá trị, cảm xúc của bản thân và những người liên quan...)


<b>Giải pháp </b>


<b>Tích cực </b> <b>Tiêu cực </b> <b>Giá trị </b>


1...


2...
3...
4...


Giải pháp tối ưu là:


. . .
. . .


HS làm việc nhóm, xác định
vấn đề và giải quyết vấn đề
theo yêu cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i><b>5.5.3. Đóng vai</b></i>


<i>Có thể sử dụng cơng cụ đóng vai để đánh giá các KNS chủ </i>
<i>yếu sau: </i>


Lắng nghe tích cực.
Cảm thơng chia sẻ.


Ứng xử với người khác.


Ra quyết định và giải quyết vấn đề.
Kiểm soát cảm xúc.


Thương lượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Giải quyết mâu thuẫn.
Tìm kiếm sự hỗ trợ.



<i>Có thể sử dụng cơng cụ này theo các bước sau: </i>


GV giới thiệu chủ đề.


Chia HS thành các nhóm, giao tình huống và nhiệm vụ
đóng vai cho các nhóm (tình huống đóng vai của các nhóm
có thể giống hoặc khác nhau).


HS làm việc theo nhóm: xây dựng kịch bản và chuẩn bị
đóng vai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Các nhóm lên đóng vai.


Thảo luận, nhận xét về cách ứng xử trong tiểu phẩm của
mỗi nhóm.


Đánh giá KNS của HS theo các tiêu chí và thang đánh giá
cụ thể phù hợp với KNS cần đo và lứa tuổi HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i><b>5.5.4. Bảng kiểm</b></i>


Bảng kiểm được hiểu là một bản thống kê các tiêu chí của
KNS cần được đánh giá và kết quả học tập của HS.


Bảng kiểm thường được sử dụng khi quan sát HS làm việc
nhóm, cặp đơi, cá nhân; trình bày miệng, trình bày sản
phẩm viết; quan sát các bước tiến hành thu thập và xử lí
thơng tin... của HS.



Bảng kiểm cịn có thể kết hợp với các công cụ đánh giá
khác như bài trình bày miệng, quan sát,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Trong khi quan sát HS làm việc nhóm, cặp đơi, cá nhân;
trình bày miệng, trình bày sản phẩm; các bước tiến hành
thu thập và xử lí thơng tin... của HS, GV sẽ dựa vào bảng
kiểm (hoặc bảng kiểm với thang đánh giá) quan sát và đánh
giá KNS của HS đạt được ở mức độ nào.


GV có thể dùng bảng kiểm để đánh giá KNS của HS vào
bất cứ thời gian nào trong giờ học và năm học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC </b>


<b>SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>



<i>Ví dụ:</i> Bảng kiểm đánh
giá kĩ năng thu thập và
xử lí thơng tin


<b>Các tiêu chí </b> <b>Có/Khơng </b>


<b>1. Thu thập/ </b>
<b>tìm kiếm thơng tin </b>


Xác định chủ đề/vấn đề cần tìm kiếm thơng tin.


Xác định các loại thơng tin cần phải tìm kiếm (các thông
tin liên quan đến chủ đề/vấn đề).


Xác định các nguồn có thể cung cấp những loại thơng tin


đó (SGK, các tài liệu tham khảo, tranh ảnh, bản đồ, mơ
hình, mẫu vật...).


Phương pháp thu thập thông tin (đọc SGK, tài liệu; quan
sát tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, mơ hình, mẫu vật...).


<b>2. Lựa chọn và xử lí </b>
<b>thơng tin </b>


Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung.
Phân tích, so sánh, đối chiếu, giải thích các thông tin thu
thập được và rút ra kết luận cần thiết.


<b>3. Sản phẩm/kết quả </b>
<b>đầu ra </b>


Các loại sản phẩm: bài trình bày miệng, bài viết, báo cáo,
số liệu, sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh, vở kịch...


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i><b>5.5.5. Trắc nghiệm (Trắc nghiệm khách quan)</b></i>


Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ):
1) Trắc nghiệm đúng - sai


Loại này chỉ gồm 2 lựa chọn (Đúng hoặc sai).
2) Trắc nghiệm nhiều lựa chọn


Loại trắc nghiệm này có 2 phần:


Phần mở đầu: Nêu câu hỏi/vấn đề và cách thực hiện.



Phần thông tin: Nêu các phương án trả lời/giải quyết vấn
đề, trong đó chỉ có 1 phương án đúng, còn các phương án
khác đều sai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

3) Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi


Loại trắc nghiệm này có 2 nhóm thơng tin được sắp xếp
thành 2 cột tách rời nhau, HS phải ghép/nối thông tin ở 2
cột với nhau cho đúng theo yêu cầu của bài tập đã cho.


4) Trắc nghiệm điền khuyết


Loại trắc nghiệm này thường là một đoạn viết ngắn, trong
đó có những chỗ trống, HS phải tìm những nội dung thích
hợp điền vào các chỗ trống theo yêu cầu của bài tập.


5) Trắc nghiệm có câu trả lời ngắn


Loại trắc nghiệm này thường là một câu hỏi hoặc một vấn
đề được đặt ra, HS phải viết câu trả lời ngắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i>TNKQ có thể sử dụng để đánh giá nhiều KNS như: </i>


 Giải quyết vấn đề;


 Ứng phó, lắng nghe tích cực;


 Giao tiếp, thể hiện sự cảm thông...



TNKQ thường sử dụng để đánh giá KNS của HS vào cuối mỗi tiết học,
song có thể kết hợp đánh giá KNS với đánh giá kết quả học tập môn học
của HS qua các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra giữa học kì hoặc cuối học
kì. Như vậy, trong các bài kiểm tra, bên cạnh các câu hỏi/bài tập đánh giá
kiến thức và kĩ năng của mơn học, có thể có 1 hoặc 2 câu TNKQ có nội
dung liên quan đến KNS. Số điểm dành cho các câu này phụ thuộc vào
sự phân bố điểm cho các câu trong một bài kiểm tra.


TNKQ có thể kết hợp với thang đánh giá hoặc thang điểm để đánh giá
mức độ đạt được về KNS của HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i><b>5.5.6. Câu hỏi mở</b></i>


Câu hỏi mở nhằm giúp GV đánh giá nhận thức của HS về
những vấn đề GV quan tâm liên quan đến KNS (Ví dụ: làm
thế nào để lắng nghe tích cực, em sẽ lựa chọn cách giải
quyết nào trong tình huống này? Em có cảm xúc như thế
nào khi mọi người tỏ thái độ khó chịu với em...). Câu hỏi
mở tạo cơ hội cho HS bộc lộ những suy nghĩ đa dạng của
mình, khơng bị rập khuôn vào những khuôn mẫu như dạng
trắc nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Câu hỏi mở cũng giúp GV qua đánh giá nhanh chóng phát
hiện được các vấn đề đang tồn tại trong giáo dục KNS
(đánh giá q trình), những khó khăn HS gặp phải trong
quá trình rèn luyện KNS để có những điều chỉnh thích hợp
trong quá trình giáo dục KNS tiếp theo.


Câu hỏi mở cho phép HS được trả lời theo suy nghĩ riêng
của mình, từ nhiều góc độ khác nhau nên dễ dàng thoải mái


hơn khi trình bày. GV cũng có thể linh hoạt thay đổi câu
hỏi tuỳ theo quá trình đánh giá để đạt mục đích đặt ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Tuy nhiên chính do sự linh hoạt của câu trả lời nên khả
năng xử lí kết quả trả lời là khơng dễ dàng. GV có thể bỏ
qua những thông tin quan trọng trong các câu trả lời của
HS, làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.


<i>Có thể sử dụng câu hỏi mở để đánh giá nhiều KNS như: </i>


Xác định giá trị,
Tư duy phê phán,
Tư duy sáng tạo,
Giao tiếp ứng xử,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

GV có thể chuẩn bị câu hỏi mở dựa theo nội dung, tiến
trình tiết học để đánh giá KNS của học sinh. Những câu hỏi
mở cần đáp ứng những yêu cầu sau:


Ngắn gọn, rõ ràng, đơn nghĩa, không đánh đố, phù hợp
với trình độ người học.


Đảm bảo kiểm tra bao quát toàn diện những mục đích,
yêu cầu đặt ra.


Bám sát mục tiêu giáo dục.


Khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của người học.
Phù hợp với đặc trưng môn học.



</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Số lượng những câu hỏi cần đảm bảo cân đối với thời
lượng cũng như mức độ quan trọng của từng nội dung đã
học. Câu hỏi nào khó hơn thì có thể dành thời lượng và
điểm số cao hơn.


Các câu hỏi phải thể hiện được cụ thể các yêu cầu về
mức độ của mỗi nội dung cần kiểm tra. Mức độ trung
bình có trọng số điểm khơng ít hơn các mức độ khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<i><b>5.5.7. Tự đánh giá</b></i>


Công cụ này giúp HS dựa theo các tiêu chí và thang đánh
giá đã được xây dựng để tự đánh giá mức độ KNS của bản
thân, biết những thành phần KNS còn thiếu hoặc chưa hoàn
chỉnh. Trên cơ sở đó HS biết tự điều chỉnh và phát triển
KNS của bản thân lên trình độ cao hơn.


Cơng cụ này được sử dụng trong đánh giá quá trình, đánh
giá tổng kết.


Có thể sử dụng cơng cụ tự đánh giá để đánh giá tất cả các
KNS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Dành cho học sinh tự đánh giá KNS của bản thân hoặc
đánh giá KNS của bạn.


HS sẽ đọc các tiêu chí trong thang đánh giá, căn cứ các
mức độ trong công cụ của từng tiêu chí rồi tự đánh giá
mình đạt ở mức độ nào bằng cách đánh dấu () vào ô trống
tương ứng với từng mức độ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i><b>5.5.8. Quan sát</b></i>


Quan sát là hình thức GV quan sát các biểu hiện cụ thể
trong lời nói, hành động, thái độ, việc làm của HS để đánh
giá mức độ đạt được về KNS của các em.


Có thể sử dụng quan sát để đánh giá các KNS như: lắng
nghe tích cực, giao tiếp, ứng xử với người khác, cảm thông
chia sẻ, hợp tác, kiên định,...


GV cần xác định rõ mục tiêu đánh giá, địa điểm, thời gian
và đối tượng quan sát. Xây dựng bảng kiểm hoặc bảng tiêu
chí quan sát, thang điểm.


Quan sát và đánh dấu/cho điểm theo từng tiêu chí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i><b>5.5.9. Phỏng vấn</b></i>


Bản chất của công cụ phỏng vấn là GV sử dụng một hệ
thống các câu hỏi đã được chuẩn bị để phỏng vấn trực tiếp
HS, qua đó mà đánh giá mức độ đạt được về KNS của HS
cũng như sự thay đổi thái độ, hành vi theo chiều hướng tích
cực của các em sau khi được giáo dục về KNS.


Công cụ này chủ yếu được sử dụng để đánh giá kĩ năng
giao tiếp qua lời nói.


GV xác định chủ đề/nội dung phỏng vấn dựa trên nội
dung chương trình học.



</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

GV chuẩn bị hệ thống các câu hỏi phỏng vấn.


Phổ biến chủ đề, yêu cầu phỏng vấn đến HS để các em
chuẩn bị tâm thế sẵn sàng.


Tiến hành phỏng vấn từng HS theo các câu hỏi đã chuẩn
bị, có thể hỏi thêm một vài câu hỏi phụ (nếu cần). Quá trình
phỏng vấn cần lặp lại tương tự đối với các HS để đảm bảo
sự công bằng và thống nhất.


Trong quá trình phỏng vấn, GV sẽ quan sát, lắng nghe câu
trả lời của HS và đánh giá kĩ năng giao tiếp bằng lời nói
của các em theo tiêu chí và thang đánh giá phù hợp với
từng cấp học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Ví dụ: tiêu chí và
thang đánh giá đối với
HS Trung học:


Nhận xét chung
về cuộc phỏng


vấn:...
...


Những vấn đề cần
cố gắng thêm: ....
...



<b>III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC </b>


<b>SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>



<b>Tiêu chí </b> <b>Mức A </b> <b>Mức B </b> <b>Mức C </b> <b>Mức D </b>


<b>1. Đưa ra câu trả lời </b>
<b>phù hợp cho các câu </b>
<b>hỏi </b>


Câu trả lời rất
phù hợp.


Câu trả lời về cơ
bản là phù hợp.


Câu trả lời ít phù
hợp.


Câu trả lời không
phù hợp.


<b>2. Làm rõ khái niệm </b>
<b>hoặc ý kiến của mình </b>


Câu trả lời làm rõ
được các khái
niệm hoặc ý
kiến.


Câu trả lời chỉ


làm rõ được một
phần khái niệm
hoặc ý kiến.


Câu trả lời không
làm rõ được các
khái niệm hoặc ý
kiến.


Không thể đưa ra
câu trả lời để làm
rõ các khái niệm
hoặc ý kiến.


<b>3. Duy trì trọng tâm </b>
<b>nội dung trả lời trong </b>
<b>suốt buổi phỏng vấn </b>


Duy trì được
trọng tâm nội
dung trả lời trong
suốt buổi phỏng
vấn.


Duy trì trọng tâm
nội dung trả lời
được khoảng 3/4
thời gian phỏng
vấn.



Duy trì trọng tâm
nội dung trả lời
được hơn 1/2
buổi phỏng vấn.


Chỉ duy trì trọng
tâm nội dung trả
lời chưa được 1/2
buổi phỏng vấn.


<b>4. Sử dụng ngôn ngữ </b>
<b>cơ thể phù hợp khi </b>
<b>được phỏng vấn </b>


Sử dụng tốt ngôn
ngữ cơ thể (ánh
mắt, cử chỉ thân
thiện...) tạo được
sự chú ý của
người phỏng vấn.


Sử dụng tương
đối tốt ngôn ngữ
cơ thể khi giao
tiếp trong buổi
phỏng vấn.


Sử dụng ngôn
ngữ cơ thể chưa
phù hợp khi giao


tiếp trong buổi
phỏng vấn.


Không biết sử
dụng ngôn ngữ
cơ thể.


<b>5. Đạt được yêu cầu </b>
<b>của cuộc phỏng vấn </b>


Đạt được tất cả
yêu cầu của cuộc
phỏng vấn.


Đạt được phần
lớn yêu cầu của
cuộc phỏng vấn.


Đạt được 1/2
yêu cầu của cuộc
phỏng vấn.


</div>

<!--links-->

×