Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Các vấn đề chung về kế toán hành chính sự nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.05 KB, 49 trang )

Các vấn đề chung về kế toán hành chính sự nghiệp
I. Khái niệm nhiệm vụ yêu cầu kế toán hành chính sự nghiệp
1.1 Khái niệm
Kế toán hành chính sự nghiệp là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng
số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết toán
kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công, tình hình
chấp hành dự toán thu chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của nhà nước ở
các đơn vị.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp.
- Thu thập, phản ánh xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp,
được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí; sử
dụng thu phát sinh ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của nhà nước, các tiêu chuẩn định mức kiểm tra
việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản ở đơn vị, kiểm tra việc chấp hành
tình hình thu nộp NSNN, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách nhà
nước.
- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp
dưới, tình hình chấp hành dự toán thu chi, quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên
và cơ quan tài chính theo qui định. Cung cấp thông tin tài liệu cần thiết để phục
vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu.Phân tích đánh
giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí, vốn quỹ ở đơn vị.
1.3 Yêu cầu công tác kế toán trong các đơn vị HCSN.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ kinh phí,
tài sản và mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị.
- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp
tính toán.
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm baỏi cho các nhà
quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.


1.4 Nội dung công tác kế toán HCSN.
- Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán vật tư, tài sản
- Kế toán thanh toán
- Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quỹ
- Kế toán các khoản thu ngân sách
- Kế toán các khoản chi ngân sách
- Lập báo cáo các khoản chi ngân sách
II. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.1 Tổ chức công tác ghi chép ban đầu ( Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán).
Mọi nghiệp kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu chi ngân
sách của mọi đơn vị HCSN đều phải lập chứng từ kế toán đầy đủ, kế toán phải
căn cứ vào chế độ chứng từ do nhà nước ban hành trong chế độ kế toán HCSN
để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ cụ thể và
xác định trình tự luân chuyển chứng từ cho từng loại chứng từ một cách khoa
học, hợp lý phục vụ cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu thông tin kinh tế
tài chính để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.Trình tự và thời gian luân
chuyển chứng từ do kế toán trưởng của đơn vị qui định.
2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Ban hành theo quyết định 999 TC/QĐ/CDKT ngày 02/11/1996 và sửa đổi
bổ sung theo thông tư số 184/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998, Thông tư số
185/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998, Thông tư số 109/2001/TT- BTC ngày
31/12/2001 và Thông tư số 121/2002/TT- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ tài
chính. Các thông tư này được áp dụng cho các đơn vị HCSN do nhà nước
thành lập hoạt động có thu trong các lĩnh vực Giáo dục đào tạo, Y tế, Khoa
học công nghệ và môi trường, Văn hoá thông tin, Thể dục thể thao, Sự nghiệp
kinh tế, các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc các Tổng công ty đang thực
hiện chế độ HCSN.
Tài khoản kế toán được sử dụng trong đơn vị HCSN để phản ánh và kiểm
soát thường xuyên, liên tục tình hình vận động của kinh phí ở đơn vị HCSN.

Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất có qui định những tài khoản kế
toán dùng cho mọi đơn vị thuộc mọi loại hình HCSN. Các đơn vị HCSN căn cứ
vào đặc điểm hoạt động của đơn vị cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó,
các đơn vị qui định những tài khoản kế toán cấp 1, cấp 2, cấp 3 và có thể qui
định thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 có tính chất riêng của đơn vị mình để
sử dụng đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị,
đáp ứng thông tin và kiểm tra phục vụ công tác quản lý của nhà nước.
2.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán.
Tuỳ thuộc vào qui mô đặc điểm hoạt động yêu cầu và trình độ quản lý điều
kiện trang thiết bị, mỗi đơn vị kế toánđược phép lựa chọn một hình thức kế
toán phù hợp với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế toán có thể thực hiện tốt
nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác tàI liệu, thông
tin kinh tế pục vụ cho công tác qủn lý hoạt đọng kinh tế tài chính trong đơn
vị.các hình thức kế toán dược áp dụng gồm:
- Hình thức kế toán nhật ký chung;
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái.
2.3.1 Hình thức nhật ký chung

Đặc đIểm của hình thức kế toán Nhật ký chung:
_ Tách rời trình tự ghi sổ theo trình tự thời gian với trình tự ghi sổ theo hệ
thống toàn bộ các nghịêp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ để ghi vào 2
sổ kế toán: Sổ nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản.
_ Tách rời việc ghi sổ kế tổnghợp với việc ghi chép kế toán chi tiết để ghi vào
2 loại sổ kế toán riêng biệt.


Sổ kế toán sử dụng :
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian vào sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào Nhật ký chung,

lấy số liệu để ghi vào Sổ cái.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán. Mỗi tài khoản được mở trên một trang sổ
riêng. Cuối kỳ khoá sổ cái, lấy số liệu để lập Bảng cân đối tài khoản. Sau khi
đối chiếu số liệu giữa các sổ tiến hành lập báo cáo tài chính.
Quan hệ cân đối :

= =



Tổng số dư Nợ (hoặc Có)cuối kỳ Tổng số dư Nợ (hoặc Có)cuối kỳ
của tất các TK phản ánh trên = của tất các TK phản ánh trên
Sổ cái Bảng cân đối tài khoản


Ưu nhược điểmvà điều kiện áp dụnghình thức Nhật ký chung
- Ưu điểm của hình thức kế toán này là rõ ràng dễ hiểu, mẫu sổ đơn giản thuận
tiện cho việc phân công lao động kế toán.
- Nhược đIểm của hình thức này là việc ghi chép tùng lặp.
Tổng số phát sinh
Nợ (hoặc Có) của
tất cả các TK phản
ánh trên Bảng
TĐTK
Tổng số phát sinh
Nợ (hoặc Có)
của tất cả các TK
phản ánh trên sổ
Nhật ký

Tổng số phát sinh
Nợ (hoặc Có)
của tất cả các TK
phản ánh trên
Sổ Cái
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
- Hình thức kế toán nhật ký chung thường được áp dụng cho các đơn vị có
qui mô vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều lắm
Trình tự và phương pháp ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
1
1

2
4



6 7

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.3.2 Hình thức chứng từ ghi sổ:


Đặc điểm của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ra chứng từ gốc đều được phân
loại,tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào
sổ kế toán tổng hợp liên quan.
Tách rời trình tự ghi sổ theo theo thứ tự thời gian với trình tự ghi trên sổ kế
toán tổng hợp : Sổ cái các tài khoản và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.


Sổ kế toán sử dụng :
- Sổ kế toán tổng hợp : bao gồm Sổ cái và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái: Là sổ dùng để hạch toán tổng hợp . Mỗi tài khoản được phản ánh trên
một trang sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng
từ đã lập trong tháng. Sổ này dùng để quản lý chứng từ ghi sổ và kiểm tra đoói
chiếu số liiêụ với sổ cái. Mọi chứng từ ghi ổ sau khi đã lập xongđều phải đăng
ký vào sổ nàyđể lấy số hiệu ngày tháng .
- Sổ kế toán chi tiết : dùng để theo dõi các đối tượng kế toán được phản ánh
trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ nhu cầu thông tin chi tiết cho công tác
quản lý tài sản, và các hoạt động kinh tế trong đơn vị.
Ngoài ra, kế toán theo hình thứcchứng từ ghi sổ còn sử dụng Chứng từ ghi sổ
và Bảng cân đối tài khoản.
Bảng cân đối tài khoản: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình kinh phí và sử dụng kinh phí, tình hình tài sản và nguồn hình thành
tài sản,kết quả hoạt động của đơn vị.
Chứng từ ghi sổ: là sổ định khoản theo tờ.Chứng từ ghi sổ sau khi đã vào Sổ
đăng ký chứng từ thì mới được làm căn cứ ghi vào sổ cái.
Quan hệ cân đối:
Tổng só tiền trên = Tổng số phát sinh Nợ (hoặc Có)
sổ đăng ký chứng tư ghi sổ của tất cả các TK trong sổ cái
(hay BCĐ tài khoản)

Trình tự và phương pháp ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ
1 1
2
3 5
4
8 6

7 9

: Ghi hàng ngày 9
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu


Ưu nhược điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Ưu điểm: kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho công tác
phân công lao động kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lắp, khối lượng công việc ghi chép nhiều
khó khăn trong việc đối chiếuvào cuối kỳ.
2.3.3 Hình thức nhật ký - sổ cái.


Đặc điểm của hình thức nhật ký - sổ cái
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo thứ tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo
hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là nhật ký - sổ cái.
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết .
Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết

Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp
chứng từ gốc)
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tàI khoản
Báo cáo TC
Sổ quỹ Chứng từ gốc
Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính


Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ này để ghi các nghiêp vụ kinh tế tàI chính vừa theo
thứ tự thời gian vừa theo hệ thống. Sổ được mở cho tưng niên độ kế toán và
được khoá sổ hàng tháng.
- Sổ kế toán chi tiết: Được mở cho các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết. Số
lượng sổ kế toán chi tiết tuỳ thuộc vào yêu cầu thông tin chi tiết phục vụ cho
yêu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ đơn vị HCSN, như sổ tài sản cố định,
Sổ chi tiết vật liệu , thẻ kho...


Trình tự và phương pháp ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành định khoản rồi ghi
vào nhật ký sổ cái. Mỗi chứng từ ghi vào nhật ký sổ cái một dòng. Cuối kỳ

tiến hành khoá sổ các tài khoản, tính ra và đối chiếu số liệu đảm bảo các quan
hệ cân đối sau:
Tổng số tiền ở Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
phần nhật ký = của các tài khoản = của các tài khoản
(cột số phát sinh) (phần sổ cái) (phần sổ cái)
Tổng sốdư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ
của tất cả các tài khoản của tất cả các tài khoản
(1) (3)
(1) (1)
(5)
(2)
(6)
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (7) (7)
: Quan hệ đối chiếu
2.4 Lập báo cáo tài chính:
Việc lập báo cáo tài chính khâu cuối cùng của quá trình trong công tác kế
toán. Số liệu trong báo cáo tài chính mang tính tổng quát, tình hình tài sản,
tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của nhà nước…và tình hình sử dụng
từng loại kinh phí theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho việc kiểm
tra kiểm soát các khoản chi, quản lý tài sản của nhà nước, tổng hợp phân tích
đánh giá các hoạt động của mỗi đơn vị. Việc lập báo cáo tài chính đối với đơn
vị HCSN có tác dụng và ý nghĩa rất lớn trong vịêc quản lý sử dụng nguồn
kinh và quản lý NSNN.Vì vậy đòi hỏi các đơn vị HCSN phải lập và nộp đầy
đủ kịp thời các báo cáo tàI chính theo đúng mẫu biểu qui định

Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị phải chị trách nhiệm về số liệu báo
cáo, vì vậy cần kiể tra chặt chẽ số liệu trước khi gửi đi.
2.5 Tổ chức kiểm tra kế toán:
Kiểm tra kế toán là biện pháp đảm bảo cho các nguyên tắc, qui định về kế
tóan được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán chính xác, trung thực,
khách quan.
Các đơn vị HCSN không những chịu kiểm tra kế toán của đơn vị kế toán cấp
trên và cơ quan tài chính mà bản thân đơn vị phải tự tổ chức kiểm tra công tác
kế toán của đơn vị mình.Công việc kiểm tra kế toán phải được tiến hành
thường xuyên liên tục.
Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ
kế toán và báo cáo tài chính , kiểm tra việc nhận và sử dụng nguồn kinh phí,
kiểm tra việc thực hiện các khoản thu, kiểm tra việc chấp hành các chế độthể
lệ tài chính.
Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng phảI chấp hành lệnh kiểm tra kế toán và
có trách nhiệm cung cấp số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán được
thuận lợi.
2.6 Tổ chức công tác kiểm kê.
Kiểm kê tài sản là một phương pháp xác định tại chỗ số thực về tàI sản, vật
tư, tiền quỹ, công nợ của đơn vị tại một thời đIểm nhất định.
Cuối niên độ kế toán trước khi khoá sổkế toán các đơn vị phảI tiến hành
kiểm kê tàI sản, vật tư, hàng hoá, tiền quỹ đối chiếu và xác định công nợ hiện
có để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúngvới thực tế.
III Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau như lựa chọn
loại hình tổ chức bộ máy kế toán (loại hình tập trung, phân tán hay nửa tập
trung nửa phân tán), xác định các phần hành kế toán và phân công lao động kế
toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán phải lấy hiệu quả công việc làm tiêu chuẩn
cho thu nhập thông tin vừa chính xác, kịp thời, vừa tiết kiệm chi phí.
Việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị có thể thực hiện theo những

loại hình tổ chức công tác kế toán khác nhau mà đơn vị đã lựa chọn.
Các đơn vị HCSN được chia làm 3 cấp: đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán
cấp II, đơn vị dự toán cấp III. Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị HCSN
là do NSNN cấp và được phân phối và quyết toán theo từng nghành. Dự toán
thu, chi và mọi khoản thu chi phát sinh ở đơn vị dự toán cấp dưới phảI tuân
thủ theo các định mức, tiêu chuẩn của chế độ tàI chính hiện hành và phảI được
kiểm tra, xét duyệt của đơn vị dự toán cấp trên và của cơ quan tài chính. Để
phù hợp với chế độ phân cấp quản lý ngân sách, phân cấp quản lý tài chính, tổ
chức bộ máy kế toán của đơn vị HCSN cũng được tổ theo ngành dọc phù hợp
Phụ trách kế toán của các đơn vị dự toán cấp dưới
Phân chia các công việc theo từng phần hành kế toán
Trưởng phòng kế toán đơn vị dự toán cấp trên
Kế toán vốn bằng tiềnKế toán vật tư TSCĐKế toán thanh toán Kế toán nguồn kinh phí Kế toán tổng hợp, lập BCTC
Nhân viên knh tế ở các bộ phận trực thuộc
Kế toáncác khoản chi
với từng cấp ngân sách, cụ thể: Đơn vị dự toán cấp I là kế toán cấp I, đơn vị
dự toán cấp II là kế toán cấp II, đơn vị dự tóan cấp III là kế toán cấp III.

Hoặc
IV Nội dung các phần hành kế toán
4.1 Kế toán vốn bằng tiền
* Khái niệm
Kế toán vốn bằng tiền:Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các
loại vốn bằng tiền của đơn vị, gồm: tiền mặt, tiền gửi tại kho bạc, ngân hàng,
chúng chỉ có giá, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí.
4.1.1 Kế toán Tiền mặt
a. Nguyên tắc quản lý và hạch toán.
- Chi hạch toán vào tài khoản tiền mặt về giá trị tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý, thực tế nhập quỹ..
- Kế toán quỹ tiền mặt phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có,

tình hình biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn
vị luôn đảm bảo khớp đúng giá trị ghi trên sổ kế toán và sổ quỹ. Mọi chênh
lệch phát sinh phải xác định nguyên nhân, báo cáo lãnh đạo, kiến nghị đề xuất
biện pháp xử lý số chênh lệch.
- Kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định trong chế độ quản lý lưu
thông tiền tệ hiện hành và các qui định về thủ tục thu chi nhập quỹ- xuất quỹ.
b. Tài khoản sử dụng : TK 111
- Công dụng: Phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ của đơn vị gồm tiền, ngân
phiếu ngoại tệ, chứng từ có giá
c. Kết cấu và nội dung:
TK 111
+ Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ,
chứng từ có giá;
+Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê
+Giá trị ngoại tệ tăng do đánh giá
lại ngoại tệ.
+ Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ,
chứng từ có giá;
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê
SD: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ...
còn lại cuối kỳ.
TK111- Tiền mặt có 4 TK cấp 2 sau:
+ TK 1111-Tiền VN
+ TK 1112- Ngoại tệ
+TK 1113- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
+TK 1114- Chứng chỉ có giá
d. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu ( Mẫu C21-H)
- Phiếu chi (Mẫu C22-H)
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu C23-H)

- Giấy thanh toán tạm ứng(Mẫu C24 – H)
- Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu C26a,b-H)
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt ( Mẫu số S11- H)
- Sổ kế toán tổng hợp
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
112 111 152, 153, 211...
Nhập quỹ Mua tài sản
311, 312 661, 662
Các khoản thu Chi hoạt động dự án

661, 662 431
Thu giảm chi Chi quỹ cơ quan

511 332
Thu sự nghiệp Nộp BHXH

413 413
Chênh lệch tỷ giá tăng Chênh lệch tỷ giá giảm

411, 441,662,461 333
Nhận cấp kinh phí CK phảI nộp NN
331 311
Số tiền phát hiện thừa Số tiền phát hiện thiếu

4.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
a. Nguyên tắc quản lý: Kế toán phải tổ chức áp dụng việc theo dõi riêng từng
loai tiền gửi( tiền gửi kinh phí hoạt động,vốn đầu tư xây dựng cơ bản, và các
loại tiền khác) hoặc theo từng NHKB.
- Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào lấy ra và

tồn,cuối kỳ khớp đúng với số liệu NHKB quản lý. Nếu có chênh lệch phải báo
ngay cho NHKB để xác nhận và điều chỉnh kịp thời.
- Phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý lưu thông tiền tệ và những quy
định có liên quan đến luật NSNN hiện hành.
b. Tài khoản sử dụng: TK112
Công dụng: Dùng để phản ánh tình hình tăng giảm số hiện có các loại tiền
gửi của đơn vị tại NH.
c. Nội dung kết cấu :
TK 112
- Các loại tiền gửi vào KBNH
- Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh
giá lại ngoại tệ.
- Các loại tiền rút ra.
- Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh
giá lại ngoại tệ.
SD: Các loại tiền gửi hiện có
 TK 112- Tiền gửi có 3 TK cấp 2 sau:
+ TK 1121- Tiền VN
+ TK 1112- Ngoại tệ
+ TK 1113- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
c. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Nợ - Uỷ nhiệm thu
- Giấy báo Có - Uỷ nhiệm chi
- Bảng khai kê khai của NH
* Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
1. Nhận kinh phí bằng tiền gửi
Nợ TK 112- TGNH, KB
Có TK liên quan(461,441,411,462)
2. Nộp tiền vào NH, KB
Nợ TK 112- TGNH,KB

Có TK 111- TM
3. Thu được các khoản nợ phải thu bằng TG
Nợ TK 112- TGNH,KB
Có TK 312,311
4. Thu hồi các khoản công nợ của đơn vị cấp dưới hoặc cấp trên bằng TG
Nợ TK 112- TGNH, KB
Có TK 342- thanh toán nội bộ
5. Khi thu được các khoản thu SN,phí , lệ phí
Nợ TK 112- TGNH
Có TK các khoản phải thu(511,5112,5118)
6. Chênh lệch tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ
Nợ TK 112- TGNH,KB
Có TK 431- CLTG
7. Rút tiền gửi NH về nhập quỹTM
Nợ TK 111-TM
Có TK 112- TGNH,KB
8. Rút tiền gửi NH mua vật tư, hàng hoá
Nợ TK 152,155-SP,HH nhập kho
Nợ Tk 631- dùng cho SXKD
Nợ TK 311(3113)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112- TGNH,KB
9.Chi ĐTXDCB, Chi HĐSX, Chi DA
Nợ TK 241- XDCBDD
Nợ TK 631- Chi HĐSXKD
Nợ TK 661, 662- Chi các coong trình dự án
Có TK 112- TGBNH
10. Chi tạm ứng
Nợ TK 312- TƯ
Có TK 112- TGNH
11. Thanh toán các khoản phải trả: Nợ TK 331- các khoản phải trả

Có TK 112- TGNH
12. Nộp thuế , phí, lệ phí ...
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp
Có TK 112- TGNH
13. Khi cấp kinh phí cho cấp dưới bằng tiền gửi
Nợ TK 341- Kinh phí cấp cho cấp dưới
Có TK 112- TGNH
14. Khi nộp hoặc thanh toán với cấp trên hoặc đơn vị cấp dưới
Nợ TK 342- Thanh toán nội bộ
Có TK 112- TGNH
15. Khi thanh toán các khoản phải nộp theo lương, BHXH, BHYT,KPCĐ
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 112- TGNH
16. Cuối niên độ kế toán theo chế độ TC hiện hành qy định đơn vị phải nộp lại
số KP sử dụng không hết.
Khi nộp lại kinh phí:
Nợ TK 461- NKPHĐ
Nợ TK 462- NKPDA
Có TK 112- TGNH
17. Mua TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp , DA
Nợ TK 211,213- TSCĐ
Có TK 112- TGNH
Đồng thời ghi tăng nguồn HTTSCĐ
+ Nếu TSCĐ mua bằng quỹ cơ quan
Nợ TK 431- Quỹ cơ quan
Có TK 466- NHTTSCĐ
+ Nếu TSCĐ mua bằng KPHĐ sự nghiệp
Nợ TK 441- KP ĐTXDCB
Có TK 466- NHTTSCĐ
+ Nếu TSCĐ mua bằng kinh phí HĐ sự nghiệp

Nợ TK 661- chi HĐ
Có TK 466- NHTTSCĐ
+ Nếu TS mua bằng KP DA
Nợ TK 662- Chi DA
Có TK 466- NHTTSCĐ
Sơ đồ các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
411,441,461 112 111
(1) (7)

631,311
111 (8a) 152,155
(2) (8b)

311,312 241,661,662
(3) (9)
342 312,332,331
(4) (10)(11)(15)
511 333,341,342
(5) (12)(13)(14)

413 461
(6) (16)

211,212
(17)
4.2 Kế toán vật tư, TSCĐ.
Kế toán vật tư tài sản: là công tác kế toán phản ánh số lượng, giá trị hiện có
và tình hình biến động vật tư, sản phẩm hàng hoá của đơn vị;
Ngoài ra, kế toán vật tư TSCĐ còn phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị
hao mòn của tài sản cố định hiện có và tình hình biến đọng của tài sản cố

định, công tác đàu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản tại đơn vị.
4.2.1 Kế toán vật liệu dụng cụ
a. Nguyên tắc:
- Kế toán nhập xuất vật liệu dụng cụ phải ghi theo giá thực tế đích danh
- Các chi phí có liên quan như chuyển khoản bốc dỡ bảo quản được phản ánh
trực tiếp vào TK 661 hoặc 662
- Kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình luân chuyển của vật
tư hàng hoácả về giá trị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua vật tư hàng hoá và sử
dụng vật tư cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp bán hàng tồn kho cung cấp thông
tin dịch vụ cho việc lập Báo cáo Tài chính và phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh.
b. Tài khoản sử dụng: TK 152
Công dụng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại vật
liệu, dụng cụ trong kho của đơn vị
* Nội dung và kết cấu
TK 152
_ Trị giá thực tế VL,DC nhập
kho(do mua ngoài, cấp trên cấp )
_ Trị giá VL, DC phát hiện thừa
khi kiểm kê
_Trị giá thực tế VL,DC xuất kho
_ Trị giá VL, DC phát hiện thiếu
khi kiểm kê
Só dư: Trị giá thực tế VL,DC
hiện còn trong kho
c. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho - Thẻ kho - Bảng kê
- Phiếu xuất kho - Sổ cái TK 152

d. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
1. Nhập kho vật liệu dụng cụ mua ngoài.
a. Mua vật liệu dụng cụ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án , đề tài:
Nợ TK 152- VL,DC
Nợ TK661,662
Có TK liên quan(111,112,331,312)
b. Mua vật liệu dụng cụ sử dụng cho hoạt động SXKD (tính thuế theo phương
pháp khấu trừ)

×