Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.42 KB, 43 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ
DỤNG CỤ
I/ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1 Khái niệm:
- Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động một
trong 3 yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, là
cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
- Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận là tài sản cố định hữu hình. Ngoài những tư liệu lao động như đồ dùng bằng
sành sứ, thuỷ tinh, giầy dép dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố
định hữu hình nhưng vẫn coi là công cụ dụng cụ.
1.2 Đặc điểm :
- Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản suất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu không ngừng chuyển
hoá, biến đổi cả về hiện vật và giá trị.
+ Về mặt hiện vật: Nguyên liệu, vật liệu chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất, khi
tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu bị tiêu hao và dưới tác động của lao
động nguyên vật liệu không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
+ Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên liệu, vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Đặc điểm của công cụ, dụng cụ:
+ Về mặt hiện vật: Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khi tham gia
vào quá trình sảnn xuất công cụ, dụng cụ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu.
+ Về mặt giá trị: Giá trị hao mòn được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Công cụ, dụng cụ thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn vì
vậy được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động.
2. Vai trò của nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ


thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy tăng cường
công tác quản lý, công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ bảo đảm việc sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhằm hạ thấp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU & CCDC
1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng rất nhiều loại, thứ nguyên liệu,
vật liệu và công cụ dụng cụ có vai trò, chức năng và có các đặc tính lý hoá khác nhau. Để có
thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức chi tiết tới từng thứ, nhóm, loại nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác kế toán thì cần phải phân loại nguyên liệu, vật liệu và
công cụ dụng cụ.
Phân loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại
vật liệu theo nội dung, công dụng của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
* Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên liệu, vật liệu được chia thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các loại nguyên
vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm
như vải trong các doanh nghiệp may, bông trong các nhà máy sợi.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, tuy nó
không cấu thành thực thể của sản phẩm nhưng nó có vai trò nhất định và cần thiết cho quá
trình sản xuất. Vật liệu phụ khi sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao
tính năng, chất lượng của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng, nó bao gồm các loại ở thể
rắn, thể lỏng và thể khí như xăng dầu hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, cho máy móc hoạt động trong quá trinh sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi phí, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để sử
dụng cho việc sửa chữa, thay thế cho các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác

xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở trên.
=> Tác dụng của cách phân loại này: Giúp kế toán hạch toán phản ánh tình hình hiện
có và sự biến động của các loại vật liệu. Giúp doanh nghiệp nhận biết được vai trò, chức
năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó có biện pháp thích
hợp trong quản lý và sử dụng vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế thì công cụ dụng cụ được phân chia thành:
- Dụng cụ giá lắp, đồ dùng chuyên dùng cho sản xuất.
- Công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý.
- Công cụ dụng cụ bảo hộ lao động như quần, áo và mũ bảo hộ lao động.
- Khuôn mẫu đúc sẵn.
- Lán, trại tạm thời.
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá vật liệu.
- Các loại dụng cụ khác.
* Trong công tác quản lý và hạch toán công cụ dụng cụ được chia làm 3 loại;
- Công cụ dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
Vậy tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, mặt hàng sản xuất… và hạch toán chi tiết mà
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ có thể chia thành từng thứ, nhóm, loại khác nhau sao cho
phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
2- Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Khái niệm : Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ là dùng thước đo tiền
tệ để biểu hiện giá của chúng theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
Kế toán hàng tồn kho phải được ghi nhận theo nghuyên tắc giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
- Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, nên nội dung cấu thành giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ

dụng cụ được xác định theo từng trường hợp nhập – xuất.
2.1 Giá gốc nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho.
* Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho được tính
theo công thức sau:
Giá gốc
nguyên
vật liệu
và CCDC
mua
ngoài
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
sau khi trừ đi
các khoản
chiết khấu,
giảm giá
+
Các
loại
thuế
khô
ng
đượ
c
hoà
n lại
+
Chi
phí

liên
quan
trực
tiếp
đến
mua
hàng
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển, bảo
quản, thuê kho
*Giá gốc nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tự chế biến nhập kho được tính theo
công thức sau:
Giá gốc
nguyên vật
liệu và
công cụ
nhập kho
tự chế
=
Giá gốc
nguyên vật
liệu và công
cụ dụng cụ
xuất kho
+
Chi
phí
chế
biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến những
sản phẩm sản xuất như:

Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chế biến nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất chung cố định.
* Giá gốc nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến nhập
kho được tính theo công thức sau:
Giá
gốc
ngu
yên
vật
liệu

CCD
C
=
Giá gốc
NL, VL

CCDC
xuất
kho
thuê
ngoài
chế
biến
+
T
iề
n
c
ô

n
g
p
h
ải
tr

c
h
o
n
g
ư

i
c
h
ế
bi
ế
n
+
Chi phí vận
chuyển bốc
dỡ và các
chi phí có
liên quan
trực tiếp
khác
* Giá gốc: của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhận góp liên doanh, góp vốn cổ

phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng định giá và đã được
chấp nhận cộng với các chi phí tiếp nhận(nếu có)
*Giá gốc: của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ biếu tặng:
Giá gốc nguyên
vật liệu và
công cụ dụng
cụ do được
biếu tặng
=
Giá trị hợp lý ban
đầu của nguyên
vật liệu và công
cụ dụng cụ tương
đương
+
Các chi
phí có
liên quan
trực tiếp
đến việc
tiếp nhận
* Giá gốc: của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được cấp:
Giá gốc nguyên
vật liệu và
công cụ dụng
cụ nhập kho do
được cấp
=
Giá ghi trên sổ của
đơn vị cấp trên

hoặc giá được
đánh giá lại theo
giá trị thuần
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ, chi phí có
liên quan
trực tiếp
khác
2.2 Giá gốc nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho:
Để tính giá gốc hàng xuất kho kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính
giá trị hang tồn kho sau:
2.2.1 Phương pháp tính theo giá đích danh:
- Áp dụng với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, có giá
trị lớn có thể nhận diện được đặc biệt là có thể bảo quản riêng theo trong lô trong kho.
- Theo phương pháp này giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
xuất kho tính theo giá trị thực tế của từng lô vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho.
- Ưu điểm: Xác định được ngay giá trị nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ xuất
kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải thưo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô nguyên liệu, vật
liệu và công cụ dụng cụ xuất và nhập kho.
2.2.2 Phương pháp nhập trước - xuất trước:
- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên liệu, vật
liệu và công cụ dụng cụ , số lần nhập, xuất kho nguên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ ít.
- Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng tồn kho.
2.2.3 Phương pháp nhập sau - xuất trước:
- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có tần xuất nhập, xuất nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ nhiều.

- Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đựoc tính theo giá hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2.4 Phương pháp bình quân gia quyền:
- Giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ
(bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi
lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền theo mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế
nguyên vật liệu
và công cụ
dụng cụ xuất
kho
=
Số lượng
nguyên vật
liệu và công
cụ dụng cụ
xuất kho
+
Đơn
giá
bình
quân
gia
quyền
Trong đó đơn giá bình quân gia quyền có thể tính theo hai phương pháp sau:
Phương pháp 1: Giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình
quân gia quyền

cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế
NVL, CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế
NVL, CCDC nhập
kho trong kỳ
Số lượng NVL,
CCDC tồn kho
đầu kỳ
+
Số lượng NVL,
CCDC nhập kho
trong kỳ
=> Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức độ chính xác không cao. Công việc tính
toán chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng tới độ chính xác và tính kịp thời của thông
tin kế toán. Và nó phù hợp với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp 2: Giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơ
n
giá
bìn
h
qu
ân
gia
quy
ền

sau
mỗ
i
lần
nh
ập
=
Giá trị thực tế NVL,
CCDC tồn kho
trước khi nhập
+
Giá trị thực tế NVL,
CCDC nhập kho của
từng lần nhập
Số lượng NVL,
CCDC tồn kho
trước khi nhập
+
Số lượng NVL, CCDC
nhập kho của từng
lần nhập
=> Phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán nhưng đòi
hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán vì đơn giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất
dùng được tính lại sau mỗi lần nhập kho.
2.2.5 Phương pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ, việc xuất nhập kho thường xuyên với số lượng lớn thường sử dụng phương pháp
tính giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, đó có thể là giá kế
hoạch hoặc giá trị thuần có thể thự hiện được trên thị trường. Giá hạch toán là giá tạm tính

được sử dụng ổn định, thống nhất trong thời gian dài tại doanh nghiệp để ghi chép, tính giá
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho. Tuy nhiên do giá hạch toán không có ý nghĩa
trong thanh toán và trong hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nên để
xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cuối kỳ phải đổi giá trị
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Vậy hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ được tính theo công thức sau:
Hệ
số
chê
nh
lệc
h
giá
=
Giá trị thực tế NVL,
CCDC tồn kho đầu
kỳ
+
Giá trị thực tế NVL,
CCDC nhập kho trong
kỳ
Giá trị hạch toán
NVL, CCDC tồn kho
đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán
CCDC
nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế

NVL, CCDC xuất
kho
=
Giá trị hạch toán
NVL, CCDC xuất
kho
x
Hệ
số
chê
nh
lệc
h
Giá trị thực tế
NVL, CCDC
nhập (xuất)
kho
=
Giá trị hạch toán
NVL, CCDC nhập
(xuất) kho
x
Hệ số
chênh
lệch
giá
III. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CCDC
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu
và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính sác kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm chất, quy

cách và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất, nhập kho và
tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính gía trị nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các phòng ban, các bộ
phận về việc chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
kế toán.
- Mở các loại sổ(thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
theo đúng chế độ, phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu,
vật liệu và công cụ dụng cụ theo dự toán, tiêu chuẩn , định mức chi phí và phát hiện các
trường hợp vật tư ứ đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí từ đó xác định nguyên nhân và
biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ theo chế độ
quy định của nhà nước.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và
sử dụng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
IV. THỦ TỤC QUẢN LÝ NHẬP - XUẤT KHO NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ
DỤNG CỤ, CÁC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÓ LIÊN QUAN.
1. Thủ tục nhập kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký
kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. khi hàng về đến nơi nếu xét thấy cần thiết có thể
lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận để đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng,
chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập “Biên bản
kiểm nghiệm vật tư”. Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập “Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá
đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục
nhập kho. Thủ kho sau khi cân, đo, đong, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập và
sử dụng phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho, trường hợp phát
hiện thừa thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cáo cho bộ phận cung ứng biết và
cùng người giao hàng lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu

nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Thủ tuc xuất kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu xin
lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất kho
trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất
vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng
ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư, kế toán tính giá thành
hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
3. Các chứng từ kế toán có liên quan.
Để phục vụ cho công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp thì kế toán phải theo dõi chi tiết về mặt giá trị và hiện vật theo từng kho, theo từng
loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, đặc biệt phải tiến hành đồng thời ở kho
và phòng kế toán trên từng cơ sở chứng từ.
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo
QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1996 của Bộ Tài Chính và quyết định khác có liên quan
bao gồm:
- Phiếu nhập kho. (Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho. (Mẫu số 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. (Mẫu số 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá. (Mẫu số 08- VT)
- Hoá đôn kiểm phiếu xuất kho. (Mẫu số 02- VT)
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn GTGT.
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, phải
lập kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập. Doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ phát
sinh. Ngoài ra tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng
thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mục. (Mẫu số 04- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư. (Mẫu số 05- VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. (Mẫu số 07- VT)
V. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU &CCDC
Hiện nay, chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công
cụ dụng cụ được thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo các
phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- phương pháp đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp số dư.
Mỗi một phương pháp đều có những ưu điểm, nhựơc điểm riêng trong việc ghi chép,
phản ánh, kiểm tra, đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp về quy mô cũng như yêu cầu quản lý để lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán
chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ thích hợp, pháp huy hiệu quả công tác kế
toán.
1. Phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết VL, CCDC
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp N- X- T
Sổ tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất tồn trên Thẻ kho
về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập – xuất – tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
- Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập – xuất kho vật tư hợp pháp, hợp lệ thủ kho

tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ thực nhập,
thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần nhập, xuất. Hàng
ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập – xuất cho
phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập – xuất vật tư, kế toán phải
kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: Ghi đơn giá, tính thành tiền. Phân loại
chứng từ sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
+ Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu với thẻ
kho với sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
+ Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng hợp
nhập – xuất – tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại
nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán
tổng hợp.
- Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót
trong việc ghi chếp và quản lý.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về mặt số
lượng, khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu dồn vào ngày cuối
tháng nên không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
2- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập – xuất –
tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị nhập –
xuất – tồn của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Trình tự kế toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự như phương pháp thẻ song song.
+ Định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập – xuất trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất của từng thứ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ luân chuyển trong tháng theo chỉ
tiêu trên số lượng và giá trị.
+ Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, mỗi thứ
ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và dùng cho cả năm.
+ Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất,

tồn của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ trên thẻ kho với số đối chiếu luân chuyển.
+ Đối chiếu giá trị nhập – xuất – tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng
hợp.

×