LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập vào nền kinh
tế thế giới đã mở ra nhiều cơ hội sản xuất, kinh doanh cho các doanh
nghiệp vận tảI trong nước. Đồng thời cũng có không ít những khó khăn,
thách thức đối với các doanh nghiệp trong ngành vận tảI ôtô. Cùng với sự
phát triển của nhu cầu, các khách hàng sẽ ngày càng trở nên khó tính hơn
trong việc lựa chọn dịch vụ. Hơn nữa, mức độ cạnh tranh trong và ngoàI
ngành càng trở nên gay gắt sẽ khiến cho thị trường của một số công ty bị
thu hẹp. Do vậy một vấn đề phức tạp và khó khăn đặt ra cho các công ty
vận tảI ôtô là làm sao để mở rộng thị trường và có thể đứng vững trong
môI trường cạnh tranh gay gắt này.
Marketing hỗn hợp đã được một số công ty trong ngành sử dụng như
những công cụ và là giảI pháp cơ bản để giảI quyết vấn đề trên. Việc áp
dụng một cách hợp lý và chính xác các công cụ của marketing mix trong
hoạt động cung ứng dịch vụ đã đem lạI không ít thành công trong kinh
doanh cho các công ty.ĐIều này có thể coi là minh chứng rõ nhất cho tầm
quan trọng của Marketing trong hoạt động cung ứng dịch vụ.
Xuất phát từ những nhu cầu bức xúc của đIều kiện kinh doanh mới và
sự cần thiết của các chính sách công cụ cuả marketing trong kinh doanh
dịch vụ vận tảI ôtô, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tàI:
“Thực trạng và giải pháp marketing cho dịch vụ vận tải ôtô tại công ty
Vận tải và đại lý vận tải”.
1 1
Nội dung của bàI viết được chia làm 3 phần sau:
Chương1: Thị trường vận tảI ôtô &thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty Vitranimex giai đoạn 1997-2001
Chương 2:Thực trạng marketing mix tạI công ty vận tảI và đạI lý vận tảI
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing-mix cho
công ty vận tảI và ĐạI lý vận tảI
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS.Lưu Văn Nghiêm, giám
đốc cùng các anh chị trong công ty vận tảI và đạI lý vận tảI đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bàI
biết này.
Do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn có hạn nên bàI viết của em sẽ
không tránh khỏi nhiều sai sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong có sự góp ý ,
phê bình và xây dựng của thầy giáo.
2 2
CHƯƠNG 1:THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI ÔTÔ &THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VITRANIMEX GIAI ĐOẠN
1997-2001.
I. Tổng quan về thị trường vận tảI ôtô.
1. Đặc đIểm thị trường vận tảI ôtô.
Ngành vận tải ôtô cũng như vận tảI đường sắt,đường thuỷ…tham
gia vào quá trình sản xuất nhưng không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Do vậy
đặc điểm lớn nhất của nó là ngành dịch vụ, kết quả của hoạt động dịch vụ
vận tải là làm thay đổi chu chuyển lượng hàng hoá hay hành khách mà nó
vận chuyển trong thời gian và không gian xác định. Hoạt động vận tải
tham gia vào quá trình lưu chuyển hàng hoá, thúc đẩy quá trình giao lưu,
phân phối hàng hoá giữa các vùng, các quốc gia.
+Vận tảI ôtô là một phương thức vận chuyển hàng hoá rất linh hoạt và
đa dạng trong đối tượng phục vụ.Hầu hết các loạI hàng hoá đều có thể sử
dụng phương thức này để vận chuyển.Nó có thể vận chuyển trung chuyển
hoạc vận chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
+Phương thức vận chuyển bằng đường bộ rất uyển chuyển về lộ trình
và tiến độ.Khả năng phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thường
nhanh hơn so với các phương thức vận taỉ khác,nhưng giá thành thường
cao hơn các loạI vận tảI khác trên cùng một khoảng cách vận chuyển.
3 3
+Vận tảI ôtô luôn chiếm tỷ trọng vận chuyển khối lượng lớn hàng
hoá.Nó chiếm tuyệt đạI đa số trong vận chuyển nội bộ thị xã,thành phố và
các tuyến trung bình.Vận chuyển ôtô chiếm ưu thế tuyệt đối với những lô
hàng có khối lượng ít và có giá trị cao.Hơn nữa phương thức vận tảI đường
bộ có số lần xếp dỡ thấp nên tiết kiệm được thời gian và khả năng bảo
quản hàng hoá tốt hơn.
+Trong hoạt động sản xuất kinh doanh chất lượng phục vụ của vận tải ôtô
được đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu quan trọng như:
.Tính kịp thời:thời gian chờ đợi để được phục vụ của khách hàng,thời
gian vận chuyển(thời gian hoàn thành các hợp đồng vận tảI).
.Tính chính xác:mức độ đáng tin cậy của dịch vụ,yêu cầu không có
sai sót trong quá trình vận chuyển.
.Tính sẵn có:số đIểm giao dịch,số nhân viên giao dịch,mức độ sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
.Tính toàn diện:phạm vi phục vụ và khả năng cung cấp các dịch vụ
bổ xung.
.Tính tiện lợi:vị trí,khả năng tiếp cận của khách hàng,khả năng cung
cấp dịch vụ va hình thức cung cấp.
.Tính hợp lý:khách hàng đánh giá tính hợp lý của chi phíphục vụ vận
tảI tuỳ theo nhận thức của họ về chất lượng.
4 4
.NgoàI ra còn có một số tiêu chí nữa để đánh giá chất lượng dịch vụ
vận tảI như:hình ảnh của công ty,danh tiếng…Các yếu tố này được thiết
lập thông qua nhận thức của khách hàng về tất cả các khía cạnh của dịch
vụ,của công ty.
+Hoạt động vận tải diễn ra trên một phạm vi rộng, phân tán: đây là
một đặc điểm rất dễ nhận thấy bởi vì bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào cũng cần đến vận tải . Vận tải chuyển nguyên liệu đầu vào đến
nơi sản xuất đồng thời đưa sản phẩm đầu ra tới nơi tiêu thụ.
+Tốc độ vận chuyển phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và thời tiết:
. Cơ sở hạ tầng gồm: hệ thống cầu, đường giao thông tác động trực tiếp tới
tốc độ, chất lượng vận chuyển trên mặt đất. Nếu chất lượng đường giao
thông kém, hệ thống cầu phà không tốt dẫn đến tắc nghẽn sẽ làm giảm tiến
độ vận chuyển. Mặt khác, chất lượng đường giao thông kém sẽ ảnh hưởng
tới chất lượng hàng hoá được vận chuyển.
. Thời tiết là yếu tố tác động mạnh tới vận chuyển bằng đường hàng
không, đường biển, đường bộ. Thời tiết xấu các phương tiện vận tải sẽ
không hoạt động được hàng hoá bị ứ đọng không được lưu thông, phân
phối trên thị trường.Do đó có thể nói rằng thời tiết là yếu tố tác đọng rất
mạnh tới khối lượng dịch vụ ngành vận tải.
.Các nguồn hàng, khối lượng hàng hoá và hành khách vận chuyển
ngày càng gia tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn so với mức tăng của các
5 5
phương tiện, doanh nghiệp vận tải làm cho tình hình cạnh tranh trên thị
trường rất gay gắt.
.Vốn đầu tư ban đầu cho các phương tiện vận tải nhiều, khấu hao của
phương tiện trong quá trình hoạt động lớn, chi phí giá thành cho vận tải
như chi phí nhiên liệu, giá phụ tùng thay thế, các loại phí, lệ phí đưòng,
cầu,... tăng cao. Phụ tùng thay thế của các phương tiện vận tải hầu như
phải nhập từ nước ngoài nên giá thành tương đối đắt.ĐIều này làm cho giá
thành dịch vụ vận tảI ôtô cao hơn một cách tương đối so với các dịch vụ
vận tảI khác.
2. Thực trạng thị trường vận tảI ô tô.
a.KháI quát chung về thị trường vận tảI ôtô.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước và xu
hướng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế (từ sản xuất sang dịch vụ) ,
ngành vận tảI ôtô Việt Nam đã có những bước phát triển rõ rệt cả về mặt
quy mô và chất lượng.Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành
là 7,1% và đang có xu hướng ngày càng cao.
Nền kinh tế thị trường phát triển đă kéo theo sự phát triển mạnh mẽ
của ngành vận tải ôtô do nhu cầu vận tải hàng hoá ngày càng tăng của nền
kinh tế.Hơn nữa ,phương tiện vận chuyển cũng ngày càng hiện đại do tác
động của khoa học công nghệ,thông tin liên lạc…đã làm cho ngành vận
tải có những thay đổi ,chuyển biến lớn về chất lượng cũng như quy mô
hoạt động của nó.
6 6
Vai trò của vận tảI đường bộ nói chung và vận tảI ôtô nói riêng ngày
càng trở nên quan trọng trong vạan chuyển nội địa.Tỷ phần của vận tảI
hàng hoá đường bộ trong vận tảI nội địa nước ta là 63%(tạp chí GTVT số
4/2001) là minh chứng rõ nhất cho tầm quan trọng và sự phát triển của
ngành vận tảI đường bộ.
Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng đường bộ của Việt Nam nhìn chung còn yếu
kém,có nhiều tuyến đường không thể vận chuyển được trong cả 4 mùa đã
làm cho ngành vận tảI ôtô gặp nhiều khó khăn.Nhiều tuyến đường xe có
trọng tảI lớn hoặc xe chở container không vào được, do vậy có ảnh hưởng
tới năng xuất vận tảI hàng hoá đường bộ.Tuy nhiên,trong một số năm gần
đây nhà nước đã đầu tư mở rộng và tu sửa một số tuyến đườngchính và
trong tương lai sẽ hoàn thiện mạng lưới đường bộ.đây sẽ là một đIều kiện
hết sức thuận lợi cho ngành vận tảI ôtô phát triển trong những năm tới.
Hiện nay, mạng lưới đường bộ được phân bố trong cả nước là:
+Trục đường chạy dọc cả nước :quốc lộ 1,14.15.
+Mạng đường bộ nối liền miền bắc:quốc lộ 2,4,5,6,32.
+Mạng đường bộ phía nam nối liền với thành phố HCM :quốc lộ 20,
22, 51.
+Các tuyến đường nối vùng duyên hảI với miền bắc :quốc lộ 7, 8, 9, 19,
22,51.
7 7
Hiện nay vận tảI đường bộ chiếm một tỷ trọng lớn trong các ngành vận
tảI hàng hoá nội địa.Nó chiếm tới 23% lượng hàng vận chuyển và gần như
độc quyền trên các tuyến nội tỉnh.
.Tốc độ gia tăng các phương tiện loạI hình vận tảI là rất lớn ,mọi
thành phần kinh tế và từng người dân đều có thể bỏ vốn đầu tư phương
tiện tham gia vận tảI do đó có thể nói cạnh tranh trong ngành là rất
cao.Hơn nữa tình hình cạnh tranh ngoàI ngành (sự cạnh tranh giữa các loạI
hình vận tảI) cũng rất gay gắt.
Cùng với sự thay đổi tích cực như vậy ,ngành vận tảI ôtô vẫn còn tồn
tạI những mặt hạn chế sau:
.Cung lớn hơn cầu ,thừa phương tiện nhưng lạI thiếu những chính sách
,công cụ quản lý thích hợp, cạnh tranh trong vận tảI còn có những biểu
hiện chưa lành mạnh ,thiếu bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
.Phương tiện vận tảI thời kỳ bao cấp để lạI là rất lớn nhưng lạI lạc
hậu về kỹ thuật và đã khấu hao hết do đó không đảm bảo an toàn vận
chuyển hàng hoá cũng như nhu cầu ngày càng cao của thị trường.Số xe
nhập mới 100% là rất ít do đó thực trạng xe tăng lên nhưng chất lượng
phương tiện vận tảI không có bước đột phá cần thiết để đổi mới “công
nghệ vận tảI”.
b.Nhu cầu tiêu dùng dịch vụ vận tảI ôtô.
8 8
Có thể nói sử dụng dịch vụ vận tải như là một nhu cầu tự nhiên của các
doanh nghiệp , tổ chức ,cá nhân có liên quan đến lĩnh vực sản xuất-tiêu
dùng.ĐIều này xuất phát từ việc dịch vụ vận tải hàng hoá ra đời và phát
triển cùng với sự phát triển của các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá và vận tảI là một công cụ liên kết quá trình sản xuất-phân phối tiêu
dùng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước ,nhu cầu sử dụng dịch vụ
vận tảI ôtô cũng tăng cao do khối lượng hàng hoá sản xuất ra ngày càng
nhiều.Hơn nữa,nhu cầu lân chuyển hàng hoá tăng lên đã góp phần làm cho
quy mô nhu cầu vận tảI tăng cao.Năm 2000 khối lượng hàng hoá vận
chuyển bằng ôtô cả nước đạt hơn 51 triệu tấn,tăng 12,5% so với năm 1999,
năm 2001 con số này tăng lên 65 triệu tấn (tăng 12,74% so với năm
2000).Như vậy,hàng hoá vận chuyển bằng ôtô tăng đều qua những năm
gần đây là một dấu hiệu đáng mừng cho ngành vận tảI ôtô nước ta.
Hiện nay nhu cầu vận tải ôtô nước ta có một số đặc đIểm sau:
+Nhu cầu vận tải ôtô phụ thuộc rất nhiều vào các ngành sản xuất khác
nhau và mức tiêu dùng cuả người dân.Nhu cầu này có thể xuất phát từ phía
nhà sản xuất,các nhà cung ứng sản phẩm đầu vao hay chính các khách
hàng của doanh nghiệp.
+Nhu cầu vận tải ôtô mang nặng tính thời vụ .Vào những thời gian nhất
định trong năm (thường là giai đoạn cuối năm) nhu cầu vận tải tăng cao
do sức tiêu dùng của người dân tăng và khối lượng hàng hoá được sản xuất
9 9
ra là rất lớn.Do đó các doanh nhiệp cung cấp dịch vụ này cần tìm hiểu rõ
tính thời vụ của các loại hàng hoá để có kế hoạch đIều tiết công việc.
+Nhu cầu vận tải ôtô thường mang tính phân tán do yêu cầu vận chuyển
trên các tuyến đường khác nhau thường xuyên được đặt ra.
c.Tình hình cạnh tranh trên thị trường vận tải ôtô
Ngành vận tảI ôtô, như đã phân tích ở trên, là một ngành dịch vụ đầy
tiềm năng với những hứa hẹn cho sự phát triển nhanh chóng trong tương
lai đã thu hút một số lượng đônh đảo các thành phần kinh tế tham gia vào
hoạt động cung ứng của ngành .
Có thể nói một cách kháI quát rằng thị trường vận tảI ôtô việt nam là một
thị trường rất sôI động với hơn 80 doanh nghiệp tham gia vào cung ứng
dịch vụ(theo thống kê của bộ GTVT).Hầu hết các doanh nghiệp này đều là
doanh nghiệp quốc doanh nên ít nhiều đều có những chính sách hỗ trợ của
nhà nước về nguồn vốn và vật tư kỹ thuật.Do có những chính sách đIều
chỉnh khá thích hợp của nhà nước nên nói chung tính chất cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp này là công bằng và tích cực mức độ cạnh tranh diễn ra
khá gay gắt.NgoàI ra,trên thị trường vận tảI ôtô còn xuất hiện rất nhiều các
doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH, các công ty liên doanh, các cá
nhân tham gia vào hoạy động cung ứng dịch vụ làm cho tình trạng cạnh
tranh càng thêm gay gắt. Một đIều đáng chú ý là nhà nước chưa có nhiều
chính sách, công cụ để quản lý các doanh nghiệp vận tảI ngoàI quốc doanh
nên sự cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp này và các doanh nghiệp
quốc doanh diễn ra không lành mạnh.Sự cạnh tranh thiếu công bằng giữa
10 10
các thành phần kinh tế này đã phần nào làm giảm bớt tốc độ tăng trưởng
của ngành.
Phương thức cạnh tranh chủ yếu hiện nay giữa các doanh nghiệp trong
ngành vận tảI ôtô là cạnh tranh về gia cả, chất lương dịch vụ và các dịch
vụ kèm theo.Song yếu tố chi phối mạnh nhất vẫn là giá mặc dù chất lượng
dịch vụ vẫn thường xuyên được xét tới.Thông thường thhì không có mức
giá shung ,cố định trên thị trường, mà các công ty luôn linh hoạt thay đổi
mức giá của mình cho từng loạI khách hàng, từng loạI hàngvà tạI các khu
vực cung ứng.Có thể nói giá cả như là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu
nhất hiện nay trên thị trường vận tảI ôtoo.Các yếu tố khác cũng được các
công ty cố gắng để cung cấp cho khách hàng với mức độ tạo ra chuỗi giá
trị lớn nhất trong mối quan hệ với chi phí và lợi nhuận.
Tuy nhiên tạI một số công ty lớn có tiềm lực mạnh về tàI chính , nhân
lực thì các yếu tố khác của marketing-mix như quảng cáo ,dịch vụ tiền mãI
,hậu mãi…đã bắt đầu được xem xét và đem ra sử dung làm công cụ tấn
công các đối thủ cạnh tranh của mình.đIều này là phù hợp với quá trình
phát triển của ngành bởi khi nhu cầu của khách hàng phát triển ddến mộ
mức độ thay đổi về chất thì các yếu tố cạnh tranh khác ngoàI giá sẽ trở nên
rất quan trọng.
Một vấn đề cần nhắc tới nữa là tình hình cạnh tranh giữa các loạI hình
vận tảI(cạnh tranh ngoaì ngành).Hiện nay cạnh tranh ngoàI ngành giữa các
loạI hình vận tảI khác nhau bao gồm:
-Đường bộ.
11 11
-Đường sắt.
-Đường biển.
-Đường hàng không.
Một đIều khó thay đổi là việc lựa chọn phương tiện vận tảI cho một loạI
hàng hoá cụ thể là do người mua quyết định dựa trên đặc tính của hàng hoá
cũng như ưu đIểm của tìng phương tiện vận tải.Tuy nhiên,nhìn chung khả
năng thay thế của các loạI phương tiện là không cao do mỗi loạI phương
tiện có nhưng ưu đIểm riêng và phù hợp với từng nhóm hàng hoá nhất
định.do vậy cạnh tranh giữa các loạI phương tiện này là không quá
cao.ĐIều quan trọng là sự kết hợp giữa các công ty vận tảI(đường sắt,bộ
,hàng không và đường biển)nhằm thoả mãn tốt nhất và đầy đủ nhu cầu của
khách hàng bởi có nhiều loạI nhu cầu đòi hỏi phảI sử dụng nhiều loạI
phương tiẹn để vận chuyển hàng hoá.
d.Dự báo về thị trường ôtô trong một số năm tới.
Hiện nay nhà nước ta đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế
và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần do vậy nhìn chung nền kinh tế
Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực .Với những chính sách kinh tế
vĩ mô phù hợp và có hiệu quả,mọi ngành kinh tế ní chung và ngành vận tảI
ôtô nói riêng đã có bước phát triển vượt bậc.
12 12
Khối lượng hàng hoá gia tăng là kết quả của sự phát triển nền kinh tế
thị trường, đã tạo ra nhu cầu lớn cho ngành vận tảI ôtô.Đây chính là cơ hội
cho những doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tảI,đồng thời nó cũng chính
là một thách thức rất lớn bởi mức độ hấp dẫn của ngành càng cao thì sự
tham gia của các đối thủ mới vào ngành càng nhiều.
Do vậy ,trong những năm tới nức độ cũng như tính chất cạnh tranh
trong ngành sẽ rất gay gắt.ĐIều này đòi hỏi các công ty trong ngành phảI
có những biện pháp chính sách công cụ marketing phù hợp để thích nhi với
môI trương kinh doanh ngày càng khắc nghiệt.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty vận tảI &đạI lý vận
tảI giai đoạn 1997-2001.
1.Giới thiệu kháI quát về công ty vận tảI và đạI lý vận tải.
Công ty Vận tải và Đại lý vận tải là doanh nghiệp nhà nước thuộc
Tổng công ty xuất nhập khẩu và chế biến nông sản – Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn (tổng công ty được thành lập theo quyết định 90 của
thủ tướng chính phủ).Tên giao dịch của công ty là Vitranimex.
a. chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty:
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô. Đây là chức năng nhiệm vụ
chính của công ty ngay từ ngày đầu thành lập. Công ty tổ chức hoạt động
kinh doanh vận tải ô tô bằng các hình thức:
13 13
. Vận chuyển từ kho tới kho giao nhận hàng.
. Vận chuyển trung chuyển từ kho tới các địa điểm trung chuyển( ga,
cảng ) hoặc từ các địa điểm trung chuyển tới kho giao hàng.
+Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ. Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà công ty đã có nhiều
năm kinh nghiệm và là hoạt động mang lại uy tín cao của công ty trên
thương trường trong nhiều năm qua. Công ty tổ chức công tác này dưới
nhiều hình thức phong phú:
. Đại lý vận tải giao nhận toàn phần từ kho tới kho với sự kết hợp
nhiều hình thức vận chuyển khác nhau.
.Đại lý vận tải và giao nhận từng phần.
.Đại lý giao nhận tại các đầu trung chuyển.
. Đại lý vận tải và giao nhận trung chuyển.
. Đại lý vận tải bằng ô tô.
+Làm đại lý phân phối và bảo hành ô tô SUZUKI.
+ Kinh doanh thương nghiệp bán buôn bán lẻ các loại vật tư thiết
bị,phương tiện vận tải,sản phẩm nông nghiệp ,công nghiệp thực phẩm.
14 14
+Kinh doanh xuất nhập khẩu.
Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Vận tải hàng hoá bằng ô tô
- Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, container
- Đại lý bán hàng ô tô, bảo hành, sửa chữa ô tô các loạI
- Kinh doanh thương nghiệp bán buôn, bán lẻ vật tư, sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp thực phẩm.
Với đặc thù kinh doanh công ty có địa bàn hoạt động rộng trên phạm
vi cả nước.
b.bộ máy tổ chức của công ty
Công ty tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hệ thống trực tuyến, chức năng.
Bộ máy tổ chức của công ty gồm có:
+ Ban giám đốc: Gồm Giám đốc - quản lý điều hành chung và 03 phó
giám đốc: 01 phó giám đốc phụ trách tài chính và đại lý vận tải, 01 phó
giám đốc phụ trách hành chính và kinh doanh tổng hợp, 01 phó giám đốc
phụ trách kế hoạch và trung tâm vận tải.
15 15
+ Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm các thủ tục hành chính của
Công ty như công văn, giấy tờ, sổ lao động, bảo hiểm y tế...
+ Phòng kế hoạch-đầu tư-thị trường : có chức năng nghiên cứu,lập ra các
dự án sản xuất ,kinh doanh cho toàn công ty.Lập kế hoạch cho các bộ phận
để xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty, theo dõi và thống kê báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch của công ty. Tham mưu cho ban Giám
đốc về việc ký kết các hợp đồng và xây dựng các phương án thực hiện các
hợp đồng đã ký kết. Tham gia vào công tác quản lý phương tiện vận tải,
cùng các phòng chức năng xây dựng các phương án khoán vận tải ô tô.
Theo dõi, giám sát toàn bộ hoạt động đại lý vận tải. Tổ chức thực hiện một
phần việc về đại lý vận tải khu vực phía Bắc và khu vực Bắc trung bộ.
Phòng trực tiếp quản lý 02 tổ giao nhận và trạm đại diện tại TP Vinh.
Thực hiện một phần công việc đối chiếu, thanh quyết toán các hợp đồng
đại lý vận tải. Ngoài ra,phòng còn tổ chức các hoạt động thu thập thông tin
ngoài thị trường ,xử lý thông tin,tìm kiếm các chân hàng mới và bàn giao
cho phòng vận tải.
+Phòng kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung do vậy mọi
công việc kế toán đều tập trung về phòng kế toán, như phân loại chứng từ ,
kiểm tra chứng từ ban đầu, lập bảng kê, định khoản kế toán, ghi sổ tổng
hợp, sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập
các báo biểu kế toán ... Hình thức này tiện lợi là giúp cho công tác quản lý
kinh tế tài chính một cách kịp thời.
16 16
+Phòng kinh doanh : Có chức năng chính là tổ chức các hoạt động về
kinh doanh tổng hợp . phòng trực tiếp quản lý của hàng bán và giới thiệu,
trạm bảo hành và sửa chữa xe SUZUKI, bộ phận sản xuất đồ gia dụng và
gia cong các sản phẩm về gỗ. Phòng tham gia một phần trong hoạt động
sản xuất đại lý vận tải.
+ Trung tâm vận tải và đại lý vận tải : Quản lý toàn bộ phương tiện vận
tải của công ty, khai thác bến bãi và sửa chữa xe, tổ chức đại lý bán hàng
vầ cung ứng các sản phẩm dầu nhờn Shell, tổ chức vận chuyển ô tô đường
ngắn và đường trung, hỗ trợ đấc lực trong việc vận chuyển trung chuyển
hàng hoá của các hợp đồng đại lý vận tải. Phương tiện vận tải được chia
thành các đội xe theo tính chất quản lý: Đội xe khoán và đội xe điều động.
+ Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: gồm bộ phận nghiệp
vụ, đội giao giao nhận hàng hoá, đội xe vận tải. chi nhánh là đầu mối quan
trọng trong việc giúp lãnh đạo công ty khai thác các nguồn hàng đại lý vận
tải đường dài Nam - Bắc và tổ chức thực hiện các hợp đồng địa lý vận tải
của công ty.
+ Trạm đại diện ở thành phố Đà Nẵng
- Bộ phận nghiệp vụ và giao nhậ, đội xe vận tải. Có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện hợp đồng đại lý tại khu vực miền trung, giúp lãnh đạo
công ty khai thác các nguồn hàng tại khu vực.
+ Trạm đại diện tại thành phố vinh
17 17
- Bộ phận giao nhận, đội xe vận tải. Chủ yếu tổ chức giao nhận hàng
hoá và vận chuyển hàng tại khu vực thành phố Vinh.
+ Trạm đại diện tại cửa khẩu Tân Thanh tại Lạng Sơn
- Khu kho đông lạnh, kiôt giới thiệu sản phẩm, bộ phận giao nhận
hàng hoá và vận chuyển hàng hoá tại khu vực cửa khẩu với Trung
Quốc
.Sơ Đồ: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng HCTH
Phòng
KD
Phòng KT
Phòng
KH
Trung tâm vận tải
Chi nhánh TP.HCM
Trạm ĐN
CH bán xe Suzuki
18 18
Trạm bảo hành xe Suzuki
Đại diện tại Vinh
Các tổ giao nhận
Xưởng sửa chữa
Các đội xe
Tổ giao nhận
Đại lý bán Shell
Trạm LS
c.Tình hình vốn của công ty Vitranimex
Tình hình về vốn của Công ty vận tải và Đại lý vận tải như sau:
19 19
T T Vốn Đơn vị tính Đến năm 2001
I Vốn kinh doanh 1000đ 6.537.425
1 Vốn ngân sách 1000đ 3.409.625
2 Vốn tự bổ xung 1000đ 3.127.800
II Vốn huy động 1000đ 6.638.467
1 Vay ngắn hạn 1000đ 3.476.290
2 Vay trung hạn 1000đ 2.091.170
3 Nợ dài hạn 1000đ 600
4 Nhận liên doanh 1000đ
5 Huy động khác 1000đ 535.000
Nguồn phòng kế hoạch của công ty.
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy khả năng tàI chính của công ty không
được dồi dào, vốn ngân sách do nhà nước cấp chiếm hơn 52% tổng số vốn
kinh doanh. Tuy nhiên khả năng huy động vốn của công ty là khá tốt (số
vốn huy động có thể gấp gần 1,2 lần số vốn kinh doanh) đã minh chứng
cho tình hình hoạt động của kinh doanh của công ty đang rất thuận lợi.
2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 1997-2001.
Nhìn chung,đây là một giai đoạn hoạt độnh khá thành công của công
ty mặc dù mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng ác liệt . Công ty đã
có những biện pháp tổ chức vận chuyển hợp lý hoá, tiết kiệm chi phí giảm
giá thành, giảm hao hụt hàng hoá, nâng cao uy tín với khách hàng và năng
lực cạnh tranh ,chú trọng phương thức vận chuyển bằng container. Quan hệ
20 20
và kết hợp chặt chẽ với các chủ phương tiện chủ lực để chủ động phương
tiện để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng..
. Về vận tải ô tô: Khai thác phương tiện vận tải ô tô thông qua các
biện pháp huy động vốn đầu tư hoặc liên doanh, liên kết đổi mới phương
tiện vận tải tạo thế chủ động trong kinh doanh. Để đảm bảo năng lực vận
chuyển và đa dạng hoá chủng loại phương tiện từng bước đầu tư thêm
phương tiện mới xe tải loại 2,5 tấn đến 10 tấn và xe đầu kéo phục vụ vận
chuyển container cho hai đầu Bắc Nam. Mở rộng việc vận chuyển ô tô trên
các tuyến đường ngắn và trung bình theo phương thức điều động và liên
kết để hỗ trợ tốt cho đại lý vận tải, phát huy hết khả năng của các phương
tiện hiện có.
. Về kinh doanh tổng hợp: Tìm kiếm thêm mặt hàng, thị trường kinh
doanh mới đa dạng các mặt hàng.
. Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Tìm kiếm bạn hàng và thi trường
ổn định, tiến từ nhập khẩu uỷ thác đến tự kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thống kê như
sau:
Bảng1:Kết quả kinh doanh tạI công ty Vitranimex
ST
T
Các chỉ tiêu
Đ.V
tính
1997 1998 1999 2000 2001
1 KL hàng hoá VC ôtô Tấn 45.000 41.000 62.000 35.000 33.000
2 KL hàng hoá luân N. tấn\ 14.000 12.000 9.500 5.000 4.500
21 21
chuyển ôtô km
3 KL hàng hoá đại lý Triệu. đ 200 236 240 230 241
4 Tổng doanh thu Triệu. đ 54.000 59.000 62.500 54.000 58.800
4.1 Doanh thu vận tải ôtô Triệu. đ 3.800 3.500 3.500 1.600 1.400
4.2 Doanh thu đại lý vận
tảI
Triệu. đ 48.200 51.800 53.000 49.400 53.400
4.3 Doanh thu KD tổng
hợp
Triệu. đ 2.000 3.700 6.000 3.000 4.000
5 Hoa hồng đại lý vận
tảI
Triệu. đ 3.000 3.800 3.000 2.500 2.700
6 Tổng chi phí Triệu. đ 53.250 58.100 61.800 51.000 53.000
7 Lợi nhuận Triệu. đ 750 900 700 3.000 4.200
8 Nộp ngân sách Triệu. đ 1.200 1.240 1.200 1.000 1.500
9 Tổng số lao động Người 145 152 158 115 125
10 Thu nhập bình quân
tháng
N. đ 850 1.050 1.100 1.150 1.300
Nguồn :phòng kế hoạch.
Qua bảng trên cho thấy: - Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô có
tăng nhưng không đều qua các năm: Năm 1997 mặt hàng vận chuyển bằng
ô tô là 45.000 tấn, năm 1998 là 41.000 tấn, năm 1999 tăng khá cao lên tới
62.000 tấn nhưng đến năm 2000 lại giảm xuống chỉ còn 35.000 tấn và
năm 2001 tiếp tục giảm còn 33.000 tấn. So sánh giữa năm 1997 và năm
1998 thì khối lượng các mặt hàng vận chuyển giảm xuống 9%, đến năm
2000 giảm mạnh nhất còn 22%,tuy nhiên tốc độ này giảm xuống chỉ còn
5.8% vào năm 2001. Trong năm 1999 mặt hàng vận chuyển tăng lên
38%. Công ty vạch ra được kế hoạch như vậy là vì đã nắm bắt được tình
hình những biến động của trị trường qua các năm.
22 22
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự tăng không đều này, nguyên nhân chủ
yếu là tình hình thị trường có nhiều biến động mà hoạt động kinh doanh
này phụ thuộc rất lớn vào những biến động của thị trường. Nhưng do nhà
nước có nhiều chính sách mới thông thoáng hơn, Công ty có những định
hướng đúng và bước đi thích hợp. Mặt khác, có sự quan tâm của Bộ, Tổng
Công ty, bản thân Công ty lại duy trì tốt công tác kế hoạch, ổn định sản
xuất nên khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô tăng nhanh vào năm
1999. Năm 2000 và 2001 khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô giảm
mạnh do thị trường khu vực và trong nước có nhiều biến động tiêu cực,
sức mua của thị trường giảm nên khối lượng hàng hoá lưu thông giảm. tính
cạnh tranh trong ngành vận tải ngày càng gay gắt, giá cước vận chuyển các
loại hàng giảm mạnh.
-Khối lượng hàng hoá luân chuyển bằng ôtô liên tục giảm: Năm 1997, khối
lượng hàng hoá luân chuyển bằng ôtô là 14.000 nghìnTấnKm nhưng đến
năm 2001 giảm xuống chỉ còn 4.500 nghìnTấn/Km. Nguyên nhân chính là
do giá cước vận chuyển các loại hàng giảm mạnh trong khi các chi phí
trong quá trình sản xuất tăng theo sự trượt giá chung của giá cả thị trường
như giá xăng, dầu,…
Khối lượng hàng hoá đại lý tăng từ năm 1997 là 200 nghìn tấn,năm
1998 là 236 nghìn tấn và năm 1999 là 240 nghìn tấn do sự kết hợp chặt chẽ
và hỗ trợ tích cực của sản xuất vận tải, Công ty luôn chú trọng nâng cao
chất lượng phục vụ và coi trọng lợi ích của khách hàng. Đến năm 2000 lại
giảm xuống còn 230 nghìn tấn, giải thích cho sự giảm này là Công ty
chưa thường xuyên nắm bắt được nhu cầu của khách hàng nên còn bị động
trong thực hiện.. Thông tin trao đổi và sự phối hợp giữa các bộ phận có lúc
23 23
chưa chặt chẽ, đồng bộ. Tuy nhiên đến năm 2001 chỉ tiêu này lạI tăng lên
241 nghìn tấn là do công ty đã phần nào bắt kịp nhu cầu của khách hàng
và thực hiện tốt các mối quan hệ với khách hàng.
Trong hoạt động kinh doanh tổng hợp doanh thu không ngừng tăng từ
năm 1997 là 2 tỷ đồng cho tới năm 1999 là 6 tỷ đồng. Nguyên nhân chính
là do Công ty có kế hoạch mở rộng, phát triển thị trường như đại lý bán ô
tô SUZUKI, đại lý bán dầu SHELL, sản xuất đồ gia dụng,…Nhưng đến
năm 2001 doanh thu kinh doanh tổng hợp giảm xuống còn 4 tỷ đồng.
Nguyên nhân là do nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này còn hạn chế, sự
cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Mặc dù vàI năm gần đây quy mô thị trường vận tảI ôtô đã được mở
rộng do nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nhưng nhìn chung thi phần
của công ty vẫn không có sự tăng trưởng đáng kể.Chúng ta có thể thấy
đIều này qua bảng tăng trưởng thị phần của công ty:
Năm 1997 1998 1999 2000 2001
Thị Phần 2% 2.10% 2.50% 1.90% 1.50%
Nguồn:phòng kế hoạch .
Qua bảng trên ta thấy từ năm 1997-1999 thị phần vận tảI ôtô có sự
tăng trưởng rõ rệt .ĐIều này có thể giảI thích là do công ty đã nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu đó .Hơn nữa, trong
giai đoạn này công ty đã chú trọng và thực hiện tốt chính sách khai thác
khách hàng và đã tạo được những mối quan hệ bền chặt với những khách
hàng lớn.Tuy nhiên thị phần của nhà máy lạI có dấu hiệu bị thu hẹp vào
24 24
những năm tiếp theo(năm 2000 là 1.9% nhưng đến năm 2001 lạI giảm
mạnh chỉ còn 1.5%)
Để giảI thích cho sự tụt giảm này ,chúng ta phảI xem xét trên nhiều
yếu tố.Thứ nhất là vì mức độ cạnh tranh trên thị trường vận tảI ôtô ngày
càng khốc liệt do có quá nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị
trường.Thứ hai là do bản thân công ty chưa thật sự chuẩn bị tốt cho việc
đối phó với mức độ cạnh tranh mới .Hơn nữa ,cũng không thể phủ nhận
được rằng việc khai thác các cơ hội thị trường của công ty chưa được
tốt.các hoạt động marketing nói chung chỉ được thực hhiện một cách nhỏ
lẻ chưa đồng bộ và có hệ thống.
25 25