Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thực trạng công tác kế toán thành phẩm bán hàng ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.47 KB, 19 trang )

Thực trạng công tác kế toán thành phẩm bán hàng ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan
Hương.
2.1. Khái quát về doanh nghiệp ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương đại lý mua bán,
ký gửi hàng hoá với quy mô nhỏ. Nhưng càng ngày xã hội càng phát triển thì
nhu cầu của người tiều dùng cho cuộc sống ngày càng đa dạng và phong phú
hơn. Những thứ thiếu yếu cho cuộc sống như hóa mỹ phẩm không thể thiếu được
trong cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng như: nước rửa tẩy rửa, các chất
vệ sinh cá nhân ... Bởi vậy, nhu cầu về hóa mỹ phẩm trên thị trường là rất lớn.
Trước tình hình đó, với một cơ sở sản xuất với quy mô nhỏ không cung ứng
được đủ nhu cầu trên thị trường, chủ cơ sở sản xuất quyết định đầu tư mở rộng
cơ sở sản xuất này lên với quy mô lớn hơn. Cũng từ đó Công ty TNHH hóa mỹ
phẩm Lan Hương ra đời.
Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương được thành lập ngày 3 tháng 1
năm 2001 dưới sự quyết định và cho phép của Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội, mang giấy phép số 0102000702 với số vốn điều lệ:
1.128.000.000 đ (Một tỷ, một trăm hai mươi tám triệu đồng)
SĐT: 8460971.
Đại chỉ: Nhà 38/41 ngõ 210 Đội Cấn - Phường Đội Cấn - Quận Ba Đình - Hà
Nội.
Ngành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (Tinh dầu, hương liệu, hóa
chất, trừ các hoá chất Nhà Nước cấm).
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
1
1
1
+ Vận tải hàng hóa.
+ Sản xuất và buôn bán hoá mỹ phẩm, chất tẩy rửa…
2.1.2. Chức năng của công ty:


Sản xuất và buôn bán hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa, buôn bán các tư liệu sản
xuất, tư liệu tiêu dùng. Ngoài ra Công ty còn nhận làm đại lý, ký gửi hàng hoá
Đồng thời Công ty phải bảo toàn về số vốn trong kinh doanh và có nghĩa
vụ nộp các khoản thuế với Ngân sách Nhà nước.
2.1.3. Công tác kế toán thành phẩm, bán hàng ở công ty TNHH hoá mỹ
phẩm Lan Hương:
Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu.
- Giấy báo có của Ngân hàng
Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán lập hoá đơn GTGT loại 3 liên lớn
theo chế độ.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bẳng tiền mặt (thường là khách hàng lẻ, số
lượng ít chiếm từ 3 - 5% doanh thu) sau khi thu tiền kế toán kiêm thủ quỹ sẽ
đóng dấu “ Đã thanh toán”. Đối với khách hàng thường xuyên có hợp đồng phát
sinh quan hệ mua bán chịu, kế toán sẽ đóng dấu “ Bán chịu”, nếu đổi hàng do
sản phẩm hỏng kế toán sẽ đóng dấu “ Đã thanh toán”
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
_ Liên 1 (mầu đen): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm lưu tại thủ quỹ.
Cuối ngày, căn cứ vào số tiền ghi trên hoá đơn, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu sau đó
2
2
2
chuyển cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu là bán chịu thì kế toán ghi sổ chi tiết
TK 131 “Phải thu của khách hàng”, sổ chi tiểt TK 5112 “ Doanh thu bán
hàng” Cuối tháng, sau khi ghi chép đầy đủ số liệu vào sổ chi tiết, đối chiếu với
số liệu ở thủ kho thì liên một sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần và đóng vào
đúng quyển (25 số một quyển)
_ Liên 2 (mầu đỏ): Giao cho khách hàng. Việc thanh toán hoặc mua chịu của
khách hàng được xác nhận ngay trên hoá đơn (có đóng dấu và ký xác nhận)

_ Liên 3 (mầu xanh): Hoá đơn này được ghi vào sổ giao nhận chứng từ. Định
kỳ thủ kho gửi lên kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ phân loại hoá đơn: với khách
hàng lẻ thì lập cùng phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân loại theo đơn vị
khách hàng và lưu lại.
Căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ ghi vào “ Sổ chi tiết
TK 5112” - Doanh thu bán hàng. Sổ chi tiết TK 5112 dùng để theo dõi doanh thu
tiêu thụ sản phẩm cho từng chủng loại trên cả hai chỉ tiêu là giá trị và hiện vật.
Sổ được ghi hằng ngày với những hoá đơn thanh toán ngay hoặc chấp nhận
thanh toán với hoá đơn GTGT và các chứng từ khác làm căn cứ. Sổ gồm 1 quyển
và mỗi trang theo dõi một sản phẩm.
Hàng tháng, hàng quý Phòng Tài vụ đối chiếu công nợ, gửi giấy báo đòi nợ
đến khách hàng. Những quy định và phương thức thực hiện trên vừa tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ buôn bán lại vừa đảm bảo an toàn
cho tài sản và nguồn vốn.
Ví dụ: Trong ngày 1 tháng 6 năm 2002, Công ty nhập kho một số thành
phẩm.
+ Nhập kho từ sản xuất 1000 Nước rửa chén.
+ Nhập kho từ sản xuất 21500 bánh xà bông du lịch.
3
3
3
+ Nhập kho từ sản xuất 1100 chai nướclàm mềmvải.
Phiếu nhập kho
Ngày 1 tháng 6 năm 2002
Số: 200210
Họ tên người nhập hàng: Hải
Nhập tại kho: 03 Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí SXKD dở
dang.
STT Tên, quy cách

nhãn hiệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành
tiền
Theo chứng
từ
Thực nhập
1 Nước rửa chén Chai 1000 1000
2 Bánh xà bông Bánh 21500 21500
3 Nươc mềm vải Chai 1100 1100
........

Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 24 tháng 6 tại Công ty có một số nghiệp vụ xuất kho thành phẩm như
sau:
+ Xuất kho 8.640 chai nước rửa chen cho Cửa hàng Lê Lai. Giá được chấp
nhận là 4.500đ/ 1 chai (chưa có VAT), VAT 10%
+ Xuất kho 1.725 nước mềm vải cho cửa hàng Lê Lai với giá 3.200/ 1 chai
(chưa có VAT), VAT 10%
Phiếu Xuất kho
Ngày 24 tháng 6 năm 2002
4
4
4
Số: 200235
Họ tên người nhận hàng: Hải
Lý do xuất: Xuất cho cửa hàng Lê Lai
Xuất tại kho: 03 Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán.

Có TK 155: Thành phẩm.
STT Tên, quy cách
nhãn hiệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Nước rửa chén Chai 8.460 8.640 4.500 38.880.000
2 Nước mềm vải Chai 1.725 1.725 3.200 5.520.000
Cộng 44.400.000
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
5
5
5
Thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho:
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 28 tháng 6 năm 2002
Tờ số: 2548
Tên, quy cách, nhãn hiệu: Nước rửa chén
Đơn vị tính: Chai
STT Chứng từ Diễn giải Ngày
nhập,
xuất
Số lượng Ký
nhận
của kế
toán
Số hiệu Ngày
tháng

Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng
13.46
4
200210 1/06 Nhập từ sản xuất 1/06 1000
14.46
4
..........
200235 24/06 Xuất bán 24/06 8.460
9.587
........
Tồn cuối tháng
11559
Thủ kho Kế toán trưởng
(Họ tên, ký) (Họ tên, ký)
Định kỳ 10 ngày, kế toán lập “Sổ chi tiết thành phẩm” theo chỉ tiêu số
lượng. Cuối tháng, khi nhận được bảng tính giá thành thành phẩm từ kế toán giá
thành, kế toán mới ghi chỉ tiêu giá trị. Sổ chi tiết này được dùng cho cả năm để
theo dõi lượng nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm trong từng tháng về số
lượng. Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn, chứng từ liên quan đến nhập, xuất kho
thành phẩm. Kế toán tập hợp tình hình nhập, xuất rồi tính ra số tồn của thành
phẩm trên sổ chi tiết thành phẩm.
6
6
6
Sổ chi tiết thành phẩm được mở cho từng danh điểm thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Từ ngày 01/6 đến ngày 28/6
Tên tài khoản : 155
Tên kho : 03

Tên, nhãn hiệu, quy cách: Nước rửa chén.
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chứng từ Diễn giải
TK
Đ
Ư
ĐG Nhập Xuất Tồn
SH NT L T L T L T
Dư đầu tháng 4,5 13.464 60.588.
2002
10
1/06
Nhập từ sản
xuất
15
4
4,5 1000 4500
.........
2002
35
24/0
6
Xuất bán 63
2
4,5 8.460 38.070
......
Tồn cuối tháng 115595 52.015,5
3. Tính giá thành phẩm
Thành phẩm nhập, xuất, tồn kho được tính theo giá thành thực tế hay chính
là giá thành công xưởng thực tế. Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc

quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm
7
7
7

×