Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.58 KB, 37 trang )

2.1. Khái quát chung về Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân,
có con dấu riêng để giao dịch thuộc Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải- Bộ giao
thông vận tải. Trụ sở và xởng sản xuất của công ty ở tại số nhà 16 Phan Chu Trinh,
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có lịch sử phát triển rất lâu đời. Tiền thân của công
ty cơ khí Ngô Gia Tự ngày nay là hãng Aviat, do một chủ t bản ngời Pháp thành lập
vào năm 1920. Hãng này do Ngân hàng Đông Dơng hùn vốn và địa ốc ngân hàng bỏ
vốn về nhà đất. Sau khi thành lập, cơ sở sản xuất của hãng ngày càng đợc mở rộng,
tới những năm 30 đã có hơn 300 công nhân hoạt động trên nhiều lĩnh vực nh sản xuất
xe rơ mooc, sản xuất phụ tùng và lắp ráp ô tô, thầu khoán xây dựng công xởng và
nhà ở (hãng đã xây dựng Ngân hàng nhà nớc, nhà thơng Đặng Vũ Lạc- bệnh viện C
ngày nay...). Hãng Aviat lúc này đã trở thành một hãng t bản lớn có cơ sở ở Hà Nội,
Hải Phòng, Đà lạt.
Cùng với những biến động lịch sử của đất nớc, hãng Aviat đã có nhiều thay
đổi, rơi vào nhiều chế độ quản lý khác nhau. Tháng 3/1945, Nhật đảo chính Pháp
chiếm toàn bộ Đông Dơng. Bọn Nhật đến Aviat và giao kế hoạch cho hãng rồi dần
dần quản lý hẳn xí nghiệp. Cách mạng tháng 8 năm 1945 nổ ra, công nhân hãng
Aviat đã tham gia cớp chính quyền ở Hà Nội. Khi Cách mạng tháng 8 thành công, xí
nghiệp Aviat thuộc về tay công nhân quản lí. Thực dân Pháp quay trở lại nớc ta,
Aviat lại nằm dới quyền thống trị của chúng. Đến tháng 10/1954, thủ đô đợc giải
phóng, hãng Aviat thuộc về tay chính quyền cách mạng. Để biến nơi đây phải là một
nơi thực sự của ngời công nhân, phục vụ nhu cầu của cách mạng, Đảng và nhà nớc đã
quyết định xây dựng nó thành Nhà máy ô tô 1/5.
Đến 13/7/1968, trớc yêu cầu mới của đất nớc, của ngành giao thông vận tải,
Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự đợc thành lập theo quyết định số 2081/QĐ/TCCB của
Bộ Giao thông vận tải với nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất phụ tùng ô tô, đảm bảo nhu
cầu của nhà nớc và của ngành, cụ thể là sản xuất 23 mặt hàng của 15 mác xe với
hàng chục vạn sản phẩm, đại tu máy công cụ, sản xuất các loại phụ tùng cho máy
kéo bông sen... phục vụ sản xuất và chiến đấu. Giai đoạn đầu nhà máy gặp nhiều khó


khăn về cơ sở vật chất kĩ thuật, tổ chức quản lí song với cố gắng của toàn thể cán bộ
công nhân viên, nhà máy đã luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ đợc giao.
Trong giai đoạn 1973- 1975, cùng với nhiệm vụ chung của cả nớc tiến hành
công nghiệp hoá XHCN, nhà máy có nhiệm vụ sản xuất phụ tùng và phụ kiện cho
sửa chữa và lắp ráp phơng tiện vận tải, sản xuất các sản phẩm vợt sông đảm bảo cho
giao thông thông suốt trong mọi tình huống. Mặc dù chịu nhiều ảnh hởng của chiến
tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mĩ song với những cố gắng nỗ lực vợt bậc của
toàn thể cán bộ công nhân viên, nhà máy đã nhanh chóng khôi phục sản xuất, đảm
bảo sản lợng theo kế hoạch.Đặc biệt, trong giai đoạn này, nhà máy đã xây dựng đợc
hệ thống chỉ tiêu định mức kinh tế kĩ thuật, chế thử 7 mặt hàng cho 13 loại xe với giá
trị 60.480
đ
.
Nh vậy, trong thời kì bao cấp, nhà máy sản xuất theo kế hoạch của ngành, của
nhà nớc giao với những nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn. Nhà máy đã luôn áp
dụng tốt tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nhân nhà máy đã có nhiều sáng kiến cải tiến
kĩ thuật trong sản xuất để hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao.
Đến nay, sau 35 năm xây dựng và trởng thành, công ty đã 3 lần đổi tên. Ngày
15/12/1984, theo quyết định số 2836/QĐ/TCCB của Bộ Giao thông vận tải, Nhà
máy ô tô Ngô Gia Tự đợc đổi tên thành Nhà máy sản xuất phụ tùng Ngô Gia Tự.
Sau đó, theo quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc số 598/QĐ/TCCB ngày
5/4/1993, nhà máy lại đợc mang tên là Nhà máy Ngô Gia Tự có giấy phép đăng kí
kinh doanh số 108516 ngày 14/6/1993. Đến tháng 6/1998, để phù hợp với cơ chế thị
trờng, nhà máy đổi tên là Công ty cơ khí Ngô Gia Tự thuộc Tổng công ty cơ khí
giao thông vận tải- Bộ Giao thông vận tải và giữ nguyên cho đến nay. Khi cơ chế
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, công ty không còn đợc nhà nớc bao cấp và giao kế
hoạch sản xuất kinh doanh nh trớc nữa mà công ty tự tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh bằng nguồn vốn ngân sách cấp và vốn tự có của công ty. Công ty tự tìm
kiếm khách hàng và sản xuất theo các đơn đặt hàng, tự huy động mọi nguồn lực cho
sản xuất kinh doanh. Để đứng vững đợc trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nh hiện

nay, công ty đã có những nỗ lực rất lớn.
Những kinh nghiệm và thành quả đạt đợc qua 35 năm xây dựng và trởng thành
sẽ là động lực để công ty tiếp tục vơn lên không ngừng, góp phần vào sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nớc.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Sản phẩm của công ty
Trong những năm gần đây, lĩnh vực hoạt động của công ty vẫn không thay đổi
vì nó vẫn dựa vào nhà xởng, máy móc thiết bị để lại từ trớc. Hiện nay, công ty sản
xuất kinh doanh các sản phẩm chuyên ngành cơ khí giao thông vận tải theo quy
hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải và theo yêu
cầu của thị trờng, bao gồm:
- Sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho thiết bị, phơng tiện, công trình giao thông
vận tải.
- Sửa chữa, bảo dỡng và lắp ráp ô tô, xe gắn máy.
- Sản xuất các sản phẩm công nghiệp khác.
Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, công ty còn tiến hành một
số hoạt động kinh doanh khác nh cho thuê ki ốt bán hàng, cho thuê kho, thuê văn
phòng làm việc, nhận giữ xe và một số loại hình dịch vụ khác.
Trớc đây một vài năm, công ty đã thực hiện một số hợp đồng lớn lắp ráp xe
gắn máy cho Trung Quốc để tiêu thụ tại thị trờng Việt Nam, sản xuất các loại phụ
tùng theo đơn đặt hàng nh bánh răng, bulông các loại... Còn hiện nay, sản phẩm chủ
yếu của công ty là các sản phẩm cơ khí ngành giao thông nh dải phân cách đờng bộ
hay còn gọi là thanh tôn sóng (sản lợng năm 2002 đạt 60.320m), neo dự ứng lực các
loại (sản lợng năm 2002 đạt 8.856 bộ), sửa chữa và bảo dỡng ô tô (sản lợng năm
2002 đạt 1.803.171.000 đồng), kết cấu thép đờng bộ...
Kết quả hoạt động một vài năm gần đây
Trong những năm gần đây hoạt động của công ty tiến triển tốt, kết quả kinh
doanh ngày càng khả quan. Tổng lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp 3 năm gần
đây đều lớn hơn 0 và liên tục tăng. Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2000 là 5.270.000
đồng, đến năm 2001 đã tăng lên 550.075.952 đồng và đến năm 2002 là 620.381.900

(đạt 112,8% so với năm 2001). Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty tiến triển theo chiều hớng tích cực, công ty đã có biện pháp thích hợp để thu
hút khách hàng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận. Có thể
tóm tắt kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây qua một số chỉ tiêu sau:
Đơn vị:Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. Doanh thu thuần 10.009.399.382 12.656.431.017 17.822.763.573
2. Tổng chi phí 9.509.129.382 12.106.355.065 17.202.381.673
3. Lợi nhuận trớc thuế 500.270.000 550.075.952 620.381.900
Biểu 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự thực hiện chế độ quản lý một thủ trởng và tổ chức
quản lý theo chức năng. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm ban giám đốc, các
phòng ban chức năng và các phân xởng sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ:
Trong đó:
- Giám đốc: Do Hội đồng quản trị Tổng Công ty cơ khí Giao thông vận tải bổ
nhiệm. Giám đốc là ngời đứng đầu, điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của Công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao. Giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định của Luật doanh nghiệp và điều lệ tổ chức hoạt động Công ty.
- Các phó giám đốc có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về lĩnh vực mình phụ
trách. Các phòng ban chức năng là các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ nhất định, có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau và với các phân xởng sản xuất trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Mỗi phòng ban đều có 1 trởng phòng và 1 phó phòng giúp việc. Các tr-
ởng phòng trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc về hoạt động
của phòng mình, đồng thời phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và chỉ đạo kinh

doanh kịp thời của giám đốc.
- Các phân xởng sản xuất là các bộ phận trực tiếp sản xuất của Công ty, chịu
sự quản lý của giám đốc về mọi mặt, chịu sự quản lý của phó giám đốc và các phòng
ban chức năng theo các chức năng cụ thể. Mỗi phân xởng đều có 1 quản đốc phân x-
ởng quản lý và tổ chức thực hiện mọi công việc của phân xởng, 1 phó quản đốc phân
xởng giúp việc cho quản đốc phân xởng và 1 kế toán thống kê phân xởng làm nhiệm
vụ chấm công, quyết toán vật t và các chi phí của phân xởng theo từng tháng.
Đặc điểm qui trình công nghệ:
Sản phẩm của công ty Cơ khí Ngô Gia Tự khá đa dạng, trong đó chủ yếu là các
sản phẩm gia công cơ khí và sửa chữa ô tô. Nhìn chung, quy trình công nghệ của
Công ty tơng đối đơn giản do quá trình sản xuất chủ yếu là quá trình gia công. Công
ty sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín, chu kỳ sản xuất kinh doanh tơng đối
ngắn.
Dới đây là quy trình công nghệ sản xuất thanh tôn sóng (dải phân cách đờng
bộ) của công ty:
Thanh tôn sóng gồm có 3 bộ phận: thanh tôn, cột và bu lông đai ốc.
Tôn cuộn
Pha tôn
Đột lỗ định hình
Cán định hình Mạ kẽm điện phân
Sơn lót
Sơn hoàn chỉnh
Tôn
Thanh định hình
Cắt đúng
Khoan đột lỗ
Sơn thành phẩm
Sơn lót
Mạ kẽm điện phân
Cột

Sơ đồ 2.2: Công nghệ sản xuất thanh tôn sóng
-Thanh tôn
- Cột:
Ngoài ra, trong sản phẩm thanh tôn sóng còn có bu lông và đai ốc mà công ty
có thể tự sản xuất. Nhng khi sản xuất bu lông và đai ốc thì sẽ phát sinh khói, bụi gây ô
nhiễm môi trờng. Do công ty nằm trong nội thành Hà Nội nên công ty không tự làm
bu lông và đai ốc mà mua ngoài để lắp ráp thành thành phẩm.
. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Yêu cầu của công tác Tài chính - kế toán là phải cung cấp thông tin một cách
thờng xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời phục vụ cho công tác quản lý, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Để đáp ứng nhu cầu đó, bộ máy kế toán
cần phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm của công ty. Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp + tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán vật tư, tiêu thụ và xác định kết quảKế toán lương, bảo hiểm và tiền mặt
Kế toán tiền gửi kiêm thủ quỹ
Kế toán tài sản cố định
Kế toán thống kê các phân xưởng
một đơn vị độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ nên tơng ứng với mô hình quản lý và
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
là mô hình kế toán tập trung đợc tổ chức theo phơng thức trực tuyến. Việc tổ chức
hạch toán đợc tập trung tại phòng Tài chính Kế toán, kế toán trởng trực tiếp điều hành
các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian, còn tại các phân
xởng đều có các kế toán thống kê phân xởng. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có
thể đợc tóm tắt qua sơ đồ:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nh vậy, phòng Kế toán - tài chính gồm có 6 cán bộ nhân viên đợc tổ chức phù
hợp với khối lợng nghiệp vụ kinh tế phải xử lý hàng ngày, trình độ và kinh nghiệm
của từng cán bộ cũng nh điều kiện trang bị vật chất của phòng. Nhiệm vụ cụ thể của
từng cán bộ nhân viên nh sau:

- Kế toán trởng: có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn toàn bộ công tác kế
toán và công tác tài chính ở công ty, chỉ đạo công việc chung của phòng kế toán, phụ
trách công tác đối nội, đối ngoại của phòng. Kế toán trởng đồng thời cũng phải xây
dựng kế hoạch tài chính cho công ty. Kế toán trởng phải chịu trách nhiệm trớc giám
đốc công ty và pháp luật về tình hình chấp hành các chế độ, chính sách về quản lý tài
chính của nhà nớc và của công ty.
- Phó phòng Kế toán kiêm kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành.
+ Là ngời điều hành công việc của phòng kế toán, thay mặt kế toán trởng khi
kế toán trởng đi vắng .
+ Phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán, tập hợp chi phí tính
giá thành đồng thời là ngời lập các báo cáo tài chính quí, năm.
- Kế toán vật t, tiêu thụ và xác định kết quả.
+ Theo dõi và quản lý tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, phân bổ công cụ
dụng cụ trên hệ thống sổ sách kế toán. Cuối tháng, lập các báo cáo vật t.
+ Theo dõi tình hình tiêu thụ (theo dõi doanh thu, công nợ với khách hàng, các
khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại....).
+ Hàng tháng, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán lơng, bảo hiểm, tiền mặt.
+ Hàng tháng, căn cứ vào sổ tính và tổng hợp lơng, lập bảng phân bổ lơng và
bảo hiểm xã hội đồng thời theo dõi việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc.
+ Theo dõi quản lý thanh toán tiền mặt trên hệ thống sổ kế toán.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ:
+ Giao dịch với ngân hàng, theo dõi công nợ với ngân hàng.
+ Bảo quản tiền mặt, kiểm tra chứng từ hợp lệ trớc khi thu chi tiền mặt. Thực
hiện vào sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu hàng ngày với kế toán tiền mặt.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ
đồng thời tính lơng cho khối văn phòng.
Bên cạnh các cán bộ phòng Kế toán, bộ máy kế toán của Công ty còn có các
kế toán thống kê phân xởng thuộc biên chế phân xởng, có chức năng:

+Thu thập, kiểm tra chứng từ ban đầu có liên quan đến hoạt động của phân x-
ởng mình.
+Hàng ngày chấm công lao động từ đó vào sổ tính lơng cho cán bộ công nhân
viên trong phân xởng mình.
+Định kỳ, kế toán thống kê phân xởng chuyển chứng từ sổ sách về phòng kế
toán, cuối tháng nộp báo cáo sản lợng kèm phiếu nhập kho, báo cáo sản phẩm dở
dang lên phòng kế toán.
Dựa trên những chứng từ sổ sách đó, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu tổng
hợp số liệu để ghi sổ rồi tiến hành lu trữ và bảo quản chứng từ.
Mối liên hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác
Phòng Kế toán của doanh nghiệp hiện nay đã đợc tổ chức gọn, nhẹ phù hợp
với điều kiện của công ty. Phòng Kế toán có mối liên hệ mật thiết với các phòng ban
chức năng trong công ty, cụ thể:
- Với phòng Tổ chức cán bộ lao động và tiền lơng: Phòng Kế toán theo dõi đối
chiếu các hệ số lơng, chế độ khen thởng, đảm bảo tính đúng lơng, thởng một cách
kịp thời.
- Với phòng Vật t, phòng Kế toán theo dõi, đối chiếu vật t mua vào và thành
phẩm tiêu thụ nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu cung cấp cho quản lý. Đồng
thời, qua kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch vật t lập, kế toán nắm bắt kế hoạch
sản xuất từ đó có kế hoạch chủ động huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Đối với phòng Kỹ thuật: Kế toán đối chiếu các định mức vật t để giám sát chi
phí nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa chi phí nguyên vật
liệu. Đồng thời, phòng kế toán còn thực hiện quyết toán các dự án đề tài nghiên cứu
khoa học kỹ thuật do phòng Kỹ thuật thực hiện.
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
2.2.1. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên có ý nghĩa
quyết định đến công tác hạch toán chi phí sản xuất. Chỉ khi đã xác định đối tợng tập

Tổng giá thành SP hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kì
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
ư
Chi phí sản xuất dở dang cuối kì
hợp chi phí sản xuất, kế toán mới có cơ sở lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí
thích ứng. Tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự để phù hợp với quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn và yêu cầu quản lí, công ty đã xác định đối tợng tập hợp chi phí và đối
tợng tính giá thành là toàn doanh nghiệp.
Và để thích ứng với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã chọn thì phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất là phơng pháp hạch toán chi phí theo toàn doanh nghiệp.
Đồng thời, xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, đối tợng và phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất công ty đã lựa chọn phơng pháp tính giá thành là phơng pháp
trực tiếp (giản đơn). Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành đợc xác định:
Kì tính giá thành ở Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là tháng.
Nội dung của phơng pháp hạch toán chi phí đã xác định tại công ty là kế toán
mở sổ chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục, cuối tháng tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác kế toán, kế
toán kế toán sử dụng các chứng từ và sổ sách sau:
- Các chứng từ nh bảng thanh toán lơng, hoá đơn giá trị gia tăng cho dịch vụ
mua ngoài (điện, nớc)...
-Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ lơng và bảo hiểm xã hội.
-Bảng kê nhập, xuất, tồn vật liệu ( phần II- kê khai phần xuất vật liệu theo từng
khoản mục chi phí).
- Bảng khấu hao kế hoạch.
- Nhật kí chứng từ 1: theo dõi giảm tiền mặt.
- Nhật kí chứng từ 2: theo dõi giảm tiền gửi ngân hàng.
- Nhật kí chứng từ 5: theo dõi thanh toán với nhà cung cấp.

Chứng từ gốc về chi phíBảng phân bổ số 1Bảng kê nhập xuất tồn vật liệuBảng khấu hao kế hoạch
NKCT 1, 2, 5, 10 NKCT 7 Sổ, thẻ chi tiết
Sổ cái TK 621, 622,627, 154
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Nhật kí chứng từ 7: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không sử dụng bảng kê 4, 5.
- Nhật kí chứng từ 10: theo dõi một số tài khoản khác nh TK 141, TK 3337...
- Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154.
Với đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất đã đợc xác định nh
trên, kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung với quy trình đợc thực
hiện qua các bớc:
- Từ bảng kê nhập xuất nguyên vật liệu hàng tháng do kế toán vật t chuyển
sang, kế toán chi phí và giá thành tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí sản xuất chung (phần vật liệu) lên Nhật kí chứng từ 7.
- Từ bảng phân bổ lơng và BHXH toàn công ty do kế toán lơng lập, kế toán chi
phí và giá thành ghi Nhật kí chứng từ 7 phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung (Chi phí nhân viên phân xởng).
- Căn cứ vào bảng khấu hao kế hoạch do kế toán tài sản cố định lập từ đầu năm
và các Nhật kí chứng từ khác nh Nhật kí chứng từ 1, Nhật kí chứng từ 2, Nhật kí
chứng từ 5, Nhật kí chứng từ 10 kế toán tổng hợp ghi Nhật kí chứng từ 7 phần chi phí
sản xuất chung.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất của công ty đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cơ
khí Ngô Gia Tự
2.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... đợc sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Do đặc thù của ngành cơ khí, khoản mục chi phí này ở công ty chiếm
tỷ trọng lớn, khoảng 65% 75% trong tổng chi phí sản xuất (tháng 3/2003 khoản
mục chi phí này chiếm xấp xỉ 70% tổng chi phí sản xuất). Vì vậy, việc hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lợng tiêu hao vật
chất trong sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm nhiều loại, cụ thể:
- Nguyên vật liệu chính: là các loại nguyên vật liệu cấu thành nên thành phần
chủ yếu của sản phẩm nh thép, tôn các loại (thép thanh, thép ống, tôn cuộn)...
- Nguyên vật liệu phụ: mỡ, que hàn, sơn, ôxi...
- Nhiên liệu: xăng, dầu các loại, than, ga.
- Phụ tùng thay thế: chủ yếu là các loại phụ tùng thay thế cho ô tô nh ăc qui,
săm, lốp, còi xe, secmăng, trục cam ... và một số phụ tùng của máy móc, thiết bị sản
xuất.
- Các nguyên vật liệu khác nh xi măng, cát vàng..
ở công ty, số lợng, chủng loại vật liệu khá đa dạng đồng thời số lợng chứng từ
nhập xuất của mỗi loại khá nhiều nên công ty đã lựa chọn phơng pháp hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu là phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu áp dụng ở công ty là phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Giá thực tế nhập kho
= Giá mua
+
Chi phí thu mua
Công ty sử dụng giá thực tế đích danh để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất
kho. Do đó, giá trị nguyên vật liệu xuất kho đa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cũng chính là giá thực tế nhập kho của lô nguyên vật liệu đó đợc xác định theo công
thức:
Khi công ty có nhu cầu về nguyên vật liệu, các phân xởng sẽ cử ngời đi mua
nguyên vật liệu đa trực tiếp vào sản xuất. Tuy nhiên, công ty vẫn lập phiếu nhập, xuất

kho cho mọi nguyên vật liệu để theo dõi mục đích sử dụng nguyên vật liệu, tạo điều
kiện quản lý tốt hơn khoản mục chi phí này. Phiếu xuất kho đợc lập thành hai liên:
+Một liên lu tại phòng Kế hoạch - Vật t.
+Một liên giao cho ngời sử dụng.
Ngời sử dụng đa phiếu xuất cho thủ kho để nhận hàng và thủ kho căn cứ vào
phiếu xuất kho vào thẻ kho.
Công ty sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp
khoản mục chi phí này. Tài khoản này đợc mở chung cho tất cả các phân xởng.
Trong kì, khi có các nghiệp vụ về nguyên vật liệu phát sinh, căn cứ vào phiếu
xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi sổ chi tiết
nguyên vật liệu, cuối tháng tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu và
theo khoản mục chi phí. Sau đó, kế toán tổng hợp các sổ chi tiết nguyên vật liệu, lập
Bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu (Biểu số 2.2) rồi chuyển cho kế toán tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí giá thành căn cứ vào phần
II- phần xuất của bảng kê nhập xuất vật liệu ghi vào Nhật kí chứng từ 7 (biểu số 2.4)
phần ghi Nợ các tài khoản chi phí, ghi Có các tài khoản nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ.
Qua phần II của bảng kê nhập xuất vật liệu, ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp của công ty tháng 3/2003 là 867.506.529 đồng, trong đó:
- Nguyên vật liệu chính: 701.508.019 đồng.
- Nguyên vật liệu phụ: 10.732.930 đồng.
- Nhiên liệu: 1.351.990 đồng.
- Phụ tùng thay thế: 108.870.530 đồng.
- Công cụ dụng cụ: 45.043.060 đồng.
ở Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối t-
ợng chủ yếu đợc áp dụng phơng pháp phân bổ một lần (phân bổ 100%). Chi phí về
công cụ dụng cụ sử dụng cho từng loại sản phẩm nh dao tiện, mũi khoan... cũng đợc
kế toán hạch toán vào tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Thực tế, tài
khoản 627- Chi phí sản xuất chung đợc công ty mở chung cho toàn bộ các phân x-
ởng, chỉ có trên sổ chi tiết tài khoản 621 mới theo dõi cho từng loại sản phẩm. Vì

vậy, để theo dõi trực tiếp yếu tố chi phí công cụ dụng cụ, tránh việc phân bổ từ chi
phí sản xuất chung có thể làm giảm độ chính xác của yếu tố chi phí này trong chi phí
sản xuất từng loại sản phẩm, công ty đã hạch toán nh sau:
Nợ TK 621 : 45.043.060
Có TK 153 : 45.043.060
Cuối tháng, kế toán căn cứ số tổng cộng trên cột ghi Có tài khoản 621, cột ghi
Có các tài khoản khác đối ứng Nợ tài khoản 621 trên Nhật kí chứng từ 7 (biểu số 2.4)
vào sổ cái tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu số 2.6)
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty đợc xác định theo quy
định của chế độ, bao gồm tiền lơng, các khoản trích theo lơng, các khoản phụ cấp
của công nhân trực tiếp sản xuất.
Về tiền lơng, đối với công nhân trực tiếp sản xuất công ty áp dụng hình thức l-
ơng khoán, trong đó bao gồm 3 hình thức :
-Lơng thời gian (công nhật): hình thức lơng này áp dụng đối với những công
nhân sản xuất mà công việc của họ không định mức đợc , chẳng hạn những công
nhân phụ. Theo hình thức này, căn cứ vào bảng chấm công do nhân viên thống kê
phân xởng lập, phòng tổ chức lao động tiền lơng sẽ tính lơng cho công nhân viên.
-Lơng sản phẩm cá nhân: hình thức này áp dụng đối với những trờng hợp công
việc có tính định mức đợc cho từng cá nhân (số chi tiết, sản phẩm mà 1 công nhân

×