Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.37 KB, 8 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội .
I. Những u điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện .
Dới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty , đợc sự quan tâm của Tổng công
ty xây dựng Hà nội , Bộ xây dựng. Toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công
ty xây dựng số 2 đã không ngừng phấn đấu , nỗ lực trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Từ khi Công ty mới đợc thành lập trong thời kỳ bao cấp cho đến
khi chuyển sang nền kinh tế thi trờng tự hạch toán kinh doanh với bao khó khăn
ban đầu, Công ty đã từng bớc vợt qua khó khăn để hoàn thiện sản xuất, tự khảng
định mình, tạo đợc chỗ đứng vững chắc và uy tín lớn trên thị trờng.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số 2 đã đạt
đợc những kết quả đáng khích lệ, với hoạt động chủ yếu là về xây dựng . Công
ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về bề rộng lẫn chiều sâu, để đạt
đợc những kết quả kinh doanh nh hiện nay đó là cả một quá trình phấn đấu vơn
lên tự trang bi kiến thức tay nghề cho mình của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
công nhânviên trong toàn Công ty . nó trở thành đòn bảy mạnh mẽ thúc đẩy quá
trình phát triển của Công ty, việc vận dụng sáng tao các quy luật kinh tế trong
nền kinh tế thị trờng đồng thời thực hiện chủ trơng cải cách quản lý kinh tế và
các chính sách kinh tế của nhà nớc , Công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể, hoàn thành nghĩa vụ đóng ghóp với ngân sách nhà nớc, không ngừng nâng
cao đời sống cán bộ cho công nhân viên trong toàn Công ty .
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng
Hà nội với việc nghiên cứu chuyên đề " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp " em xin đa ra một số ý kiến nhận xét nh sau :
Trớc hết Công ty xây dựng số 2 đã xây dựng đợc một mô hình quản lý và
hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng , chủ
động trong sản xuất kinh doanh, từ công việc hạch toán ban đầu việc kiểm tra
tính hợp lý của chứng từ đợc tiến hành rất đầy đủ và chặt chẽ đảm bảo cho số
liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh sự phản ánh sai lệch các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Việc lập và lu chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung


cấp khá kịp thời số liệu cho phòng Kế toán cập nhật.
1
1
Với một bộ máy kế toán gọn nhẹ,hợp lý , các phòng ban chức năng phục vụ
có hiệu quả cho Ban lãnh đạo Công ty trong viịec giám sát sản xuất thi công,
quản lý kinh tế. Công tác tổ chức sản xuất , tổ chức hạch toán đợc tiến hành hợp
lý, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Đặc biệt với sự phân công chức năng,
nhiệm vụ của từng ngời rất rõ ràng, cụ thể cộng với trình độ năng, lực và sự
nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng Kế toán đã Đóng ghóp đắc lực vào công
tác hạch toán và quản lý sản xuất của Công ty , mặt khác phòng kế toán của
Công ty đã xây dựng đợc hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phơng
pháp hạch toán một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán mới
. Điều này đã làm giảm bớt khối lợng công việc ghi chép sổ scáh kế toán, đáp
ứng yêu cầu cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin phục vụ cho quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng nh các đối tợng khác có nhu cầu
sử dụng thông tin của đơn vị.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Công ty
đã thực hiện việc hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình,
hạng mục công trình và chi tiết theo từng khoản mục chi phí do vậy mà đã tạo
điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi các loại chi phí sản xuất phát sinh một
cách chính xác, thờng xuyên ở từng công trình làm cơ sở để phản ánh chính xác
giá thành ở từng công trình qua đó đánh giá đợc hiệu quả sản xuất ở từng công
trình để có biện pháp hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty .
ở Công ty, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán, đã hệ thống hoá đợc từ khâu ban đầu cập nhật
chứng từ đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , làm tăng
hiệu quả của công tác kế toán làm giảm bớt đợc khối luợng của một số công
việc không cần thiết cũng nh đảm bảo có thể đa ra đợc các báo cáo tài chính tại
bất cứ thời điểm nào theo yêu cầu của công tác quản lý .

Mặc dầu vậy, bên cạnh những u điểm nổi bật trên, Công ty cũng còn có một
số những hạn chế nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
của sản phẩm xây lắp nh việc phân bổ khấu hao máy thi công, việc tập hợp chi
phí của một số công trình cha đợc kịp thời, Tuy nhiên những hạn chế này do
cả nguyên nhân chủ quan và sự ảnh hởng của nguyên nhân khách quan.
2
2
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty
xây dựng số 2.
1. Hạch toán nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là đối tợng lao động
chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của mỗi công trình xây dựng.
Do vậy mà việc tập hợp đầy đủ chính xác, kịp thời chi phí nguyên vật liệu có ý
nghĩa rất lớn trong việc hạch toán chi phí sản xuất.
Do yêu cầu của việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty
xây dựng số 2 đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình khác nhau nh-
ng do đặc thù của ngành xây dựng là các công trình thờng phân tán ở nhiều địa
phơng khác nhau và hoạt động sản xuất diễn ra ngay tại công trình, do vậy mà
các chi phí sản xuất phát sinh cũng phân tán theo các công trình. Nên việc cập
nhật chứng từ không đợc kịp thơì, gây khó khăn cho công tác kế toán.
Hiện tại Công ty có một số công trình ở các tỉnh xa nh Hng yên, Sơn la, Bắc
giang, Thờng chứng từ ban đầu (phiếu nhập vật t, phiếu xuất vật t, ) nộp về
phòng chậm, không đúng thời gian qui định dẫn đến có những công trình đã thi
công một đến hai tháng mà vẫn cha tập hợp đợc chi phí và đến tháng sau lại tập
hợp dồn cả mấy tháng do vậy mà số liệu tập hợp trên bảng chi phí đôi khi
không đợc hợp lý, làm ảnh hởng đến sự chính xác, kịp thời của các số liệu trên
báo cáo tài chính của Công ty.
Do vậy để khắc phục tình trạng này Công ty cũng có thể xem lại qui chế đối
với các công trình thi công ở xa và có biện pháp nh: Nếu đội công trình hoặc xí
nghiệp không có một lý do nào chính đáng mà lại không tập hợp đợc chi phí

báo về Công ty thì Công ty có thể ngừng cấp vốn hoặc có biện pháp phạt tiền
theo thời gian chậm nộp để nhắc nhở các đội công trình ngoài vấn đề thi công
tốt thì vấn đề tập hợp chi phí kịp thời là việc làm cần thiết và là bắt buộc. Đồng
thời giao trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể, nếu ngời nào không hoàn thành
nhiệm vụ sẽ có biện pháp kỷ luật để từ đó các cá nhân và đội công trình sẽ chú
trọng đến vấn đề này hơn.
2. Đối với việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: ở Công ty
không thực hiện việc trích trớc lơng nghỉ phép đối với ngời lao động dài hạn
trong Công ty mà lơng phép của công nhân viên thờng là phát sinh vào kỳ nào
thì hạch toán vào kỳ đó, do vậy chi phí này tuy không lớn lắm nhng nó cũng
3
3
làm mất cân đối trong việc phân bổ chi phí lơng phép, có khi cả quý không có
tiền lơng phép, có khi lại dồn rất nhiều vào một tháng. Do vậy để khắc phục
tình trạng này thì Công ty nên trích trớc lơng nghỉ phép đối với số công nhân
viên trong Công ty và tuỳ theo số lợng công nhân viên có tiêu chuẩn nghỉ phép
ở từng xí nghiệp, đội công trình và ở bộ phận quản lý Công ty mà thực hiện việc
tính toán trích trớc lơng nghỉ phép ở từng bộ phận này cho phù hợp với số lợng
cán bộ công nhân viên ở đó.
Trích trớc lơng nghỉ phép:
Nợ TK 142:
Có TK 335:
Tuỳ thực tế phát sinh trong kỳ ở các bộ phận sản xuất kế toán định khoản:
Nợ TK 622 (đối với công nhân trực tiếp sản xuất)
Nợ TK 627 (đối với nhân viên quản lý XN, đội công trình)
Nợ TK 623 (đối với công nhân điều khiển máy thi công)
Nợ TK 642 (đối với cán bộ quản lý Công ty)
Có TK 142:
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: ở Công ty xây dựng số
2 chi phí sử dụng máy thi công ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá

thành của các công trình xây dựng . việc tính và tập hợp các chi phát sinh đối
với việc sử dụng MTC ở từng công trình nh Công ty đã tập hợp là hoàn toàn hợp
lý ngoại trừ việc tính và phân bổ KHMTC.
Việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tợng sử dụng ở Công ty
cha đợc hợp lý . Công ty phân bổ KHMTC cho từng công trình theo chi phí
NVLTT và chi phí NCTT do vậy mà chi phí trực tiếp ở công trình nào càng lớn
thì phải chịu khấu hao máy thi công càng lớn, không cần biết là công trình đó
có sử dụng máy thi công đó hay không. do vậy để đảm bảo việc tính đúng, tính
đủ các yếu tố chi phí vào giá thành công trình thì Công ty nên phân bổ khấu hao
máy thi công nh sau:
Hàng tháng đội phụ trách máy thi công phải gửi lịch trình ca máy hoạt động
về phòng kế toán và có bảng chi tiết sử dụng máy của từng công trình. căn cứ
vào ca máy mà các công trình đã sử dụng, Kế toán TSCĐ sẽ tiến hành phân bổ
khấu hao máy thi công cho ca máy và nhân với số ca máy mà công trình đã sử
4
4
dụng. Còn những máy móc cha công trình nào sử dụng thì số khấu hao này sẽ
tiến hành phân bổ theo yếu tố chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Có nh vậy việc
phân bổ khấu hao máy thi công cho các công trình mới chính xác và đầy đủ.
Ví dụ : Tổng số tiền khấu hao máy thi công đang sử dụng trong tháng là :
10.000.000
đ
, tổng số ca máy các công trình sử dụng là :
- Công trình Trung tâm công nghệ giáo dục 13 ca
- Công trình Trờng đoàn 17 ca
- Công trình Bảo hiểm Đoan Hùng 10 ca
Ta tiến hành phân bổ nh sau :
Phân bổ số KH cho một ca máy
=
Số KH của một ca máy

10.000.000
40 ca
=
250.000
đ


Ta phân bổ chi phí KHMTC cho từng công trình :
Công trình TTCNGD = 13 x 250.000 =3.250.000
đ
Công trình Trờng đoàn : = 17 x 250.000 = 4.250.000
đ
Công trình BH Đoan Hùng = 10 x 250.000 = 2.500.000
đ
Số tiền KHMTC của các máy trong tháng không sử dụng trong tháng là
600.000
đ
số tiền này sẽ đợc phân bổ theo chi phí trực tiếp của các công trình
( Chi phí trực tiếp của các công trình là 3.000.000.000
đ
) . Ta tính phân bổ cho
các công trình nh sau :
=
Hệ số phân bổ KHMTC
6.000.000
3.000.000.000
=
0.002
5
5

×