Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Những vấn đề lý luận cơ bản về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.11 KB, 28 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ THàNH phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ Thành phẩm
1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ
Kết quả của một quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sản phẩm. Sản phẩm có
thể là thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ...; trong đó, thành phẩm chiếm tỉ
trọng lớn nhất.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng do các bộ
phận chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong đợc
kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, đợc nhập kho hoặc giao cho khách
hàng.
Nói đến thành phẩm là nói đến quá trình sản xuất đợc gắn liền với một quy
trình công nghệ nhất định trong doanh nghiệp. Thành phẩm biểu hiện trên hai mặt:
hiện vật và giá trị . Hiện vật đợc biểu hiện cụ thể bởi khối lợng hay số lợng còn giá
trị là giá thành của thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý sự vận
động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập_xuất- tồn ở cả chỉ tiêu số lợng,
chất lợng và giá trị. Sản phẩm sản xuất ra cha đợc đa vào lu thông thì cha thực hiện
đợc giá trị của nó và cha hoàn tất một chu trình sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp chuyển giao thành phẩm cho
khách hàng, đợc khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Nói cách khác, đó
chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về thành phẩm để nhận đợc một giá trị
tơng đơng.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Về thực chất, tiêu thụ là hoạt động cần thiết để thu hồi
vốn, tạo ra lợi nhuận kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất- kinh
doanh,tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan đến hoat
động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.


2. Vị trí, vai trò của hạch toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, yếu tố trực tiếp nhất để đánh giá kết quả
hoat động là sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm (trong đó chủ yếu là thành phẩm) bởi vì
nhiệm vụ cũng nh mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều bắt nguồn từ sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động
trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ là yếu tố thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển ở kỳ tiếp theo vì chỉ có thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi đợc
vốn, tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, qua tiêu thụ, sản phẩm mới thực hiện đ-
ợc giá trị và giá trị sử dụng của chúng, tính chất hữu ích của sản phẩm mới đợc xác
định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ đợc sản phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi
đợc chi phí mà còn thực hiện đợc giá trị lao động thặng d. Đây là nguồn quan trọng
để tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ xí nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Với vai trò của sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm nh vậy, công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ giữ một vị trí quan trọng
trong hệ thống hạch toán kế toán. Có đợc thông tin chính xác về tình hình thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm là yếu tố cơ bản để ngời lãnh đạo doanh nghiệp có
quyết định đúng đắn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
-Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại thành phẩm
theo một phơng pháp thích hợp mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tính giá thành phẩm xuất kho, trên cơ sở đó xác định đúng giá vốn thành phẩm
tiêu thụ trong kỳ.
- Ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản ghi
giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp,phải thu hộ cho Nhà nớc, từ đó xác
định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Xác định và phản ánh kết quả tiêu thụ trên cơ sở doanh thu thuần,giá vốn thành

phẩm tiêu thụ và chi phí ngoài sản xuất phát sinh.
II. Hạch toán thành phẩm
1. Thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm
a, Thủ tục nhập kho thành phẩm
Nhìn chung, thủ tục nhập kho thành phẩm ở các doanh nghiệp nh sau: Sản phẩm
hoàn thành phải đợc kiểm tra chất lợng trớc khi nhập kho. Bộ phận sản xuất hay
phòng kinh doanh (thờng là trong trờng hợp hàng bán bị trả lại) viết phiếu nhập kho.
Ngời nhập mang phiếu này đến kho để nhập thành phẩm. Thủ kho phải kiểm tra lại
số lợng thực nhập và kí vào phiếu nhập kho.
b, Thủ tục xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào nhu cầu mua của khách hàng, giám đốc hoặc trởng phòng kinh
doanh viết lệnh xuất kho. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì kế toán tiền mặt viết
phiếu thu. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu thu (nếu có), kế toán tiêu thụ sẽ lập
hoá đơn Gía trị gia tăng (HĐ GTGT). Hoá đơn này là căn cứ để kế toán ghi vào sổ và
để khách hàng có thể vận chuyển hàng ra khỏi công ty.
2. Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là một công tác quan trọng trong tổ chức hạch toán thành
phẩm. Đánh giá thành phẩm là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công
tác kế toán, thành phẩm đợc phản ánh theo giá thực tế.
a , Đối với thành phẩm nhập kho
Gía thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
- Đối với thành phẩm do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp hoàn thành
nhập kho: giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế, bao gồm ba khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công: giá thực tế bao gồm toàn bộ các chi
phí liên quan đến việc gia công: giá thực tế nguyên vật liệu giao cho ngời nhận gia
công, chi phí thuê gia công,chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt
- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc đã gửi bán bị khách hàng trả lại thì giá
thực tế là giá đã dùng để ghi giá trị hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán.
b, Đối với thành phẩm xuất kho

Gía thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính trên cơ sở giá thực tế
thành phẩm nhập kho theo một trong các phơng pháp sau:
*Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, thành phẩm xuất
kho ở lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phơng pháp này
có u điểm là công tác tính giá thành phẩm đợc thực hiện kịp thời và thông qua việc
tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng
lô thành phẩm. Tuy nhiên, để áp dụng phơng pháp này thì điều kiện là hệ thống kho
tàng của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản riêng từng lô thành phẩm nhập kho.
*Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này, giá thực tế
của thành phẩm nhập kho trớc sẽ đợc dùng để tính giá thực tế thành phẩm xuất kho
trớc và do vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực
tế thành phẩm nhập kho cuối cùng.
Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất
kho kịp thời. Tuy nhiên, nhợc điểm của nó là khối lợng tính toán tơng đối lớn và làm
cho giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp không phản ánh đúng sự biến động của giá
thành sản phẩm.
Phơng pháp nhập trớc -xuất trớc chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít
loại sản phẩm và số lần nhập kho của mỗi loại không nhiều.
*Phơng pháp nhập sau-xuất trớc(LIFO): Phơng pháp này giả định những thành
phẩm nhập kho sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc-
xuất trớc ở trên.
Về cơ bản, u nhợc điểm của phơng pháp nhập sau-xuất trớc cũng giống nh ph-
ơng pháp nhập trớc-xuất trớc, nhng sử dụng phơng pháp nhập sau-xuất trớc giúp cho
giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp phản ánh đúng sự biến động của giá thành sản
phẩm.
*Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, dựa vào
giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định đợc giá
bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lợng thành phẩm xuất trong kỳ và
giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Gtt tồn đầu kỳ + Gtt TP nhập trong kỳ

SL TP tồn đầu kỳ + SL TP nhập trong kỳ
=
Giá bq một đơn vị TP

Gtt TP xuất kho trong kỳ = Giá bq một đơn vị TP x SL TP xuất kho trong kỳ
Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng
đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
*Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phơng pháp này,
sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại thành phẩm. Căn
cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng thành phẩm xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để
kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Phơng pháp này cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời nhng
khối lợng công việc tính toán rất lớn.
Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
*Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Theo phơng pháp này, kế
toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và số lợng kho cuối kỳ trớc.
Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lợng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định
giá thực tế thành phẩm xuất kho theo từng loại.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán nhng độ chính xác của
công việc tính toán phụ thuộc vào tình hình biến động giá thành sản xuất thành
phẩm. Trờng hợp giá thành có sự biến động lớn thì việc tính toán giá thực tế thành
phẩm xuất kho theo phơng pháp này trở nên thiếu chính xác và có trờng hợp bất hợp
lý(tồn kho âm).
*Phơng pháp hệ số giá: Theo phơng pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động
trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong
kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho

trong đó:
Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ
=
Hệ số giá TP
Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ
Phơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về thành phẩm trong công tác tính giá nên công việc tính giá đợc tiến
hành nhanh chóng và không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của
từng loại.
Phơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành
phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
3. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Thực tế, thành phẩm trong các doanh nghiệp thờng có nhiều loại khác nhau. Vì
vậy, hạch toán thành phẩm phảI đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của từng
loại thành phẩm. Việc theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại thành phẩm cả
về mặt hiện vật và giá trị gọi là hạch toán chi tiết thành phẩm. Hiện nay, để hạch toán
chi tiết thành phẩm, các doanh nghiệp áp dụng một trong ba phơng pháp sau:
a, Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này,thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thành phẩm để
ghi Thẻ kho (Thẻ này đợc mở cho từng loại thành phẩm). Kế toán thành phẩm
cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất thành phẩm để ghi số lợng và tính thành tiền thành
phẩm nhập, xuất vào Thẻ chi tiết thành phẩm. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu
số liệu trên Thẻ chi tiết thành phẩm với Thẻ kho do thủ kho chuyển đến, đồng
thời từ Sổ chi tiết thành -phẩm), kế toán lấy số liệu ghi vào Bảng tổng hợp nhập-
xuất- tồn thành phẩm theo từng loại thành phẩm để đối chiếu với số liệu kế toán
tổng hợp nhập, xuất thành phẩm.
Phơng pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện
sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho từng loại thành phẩm kịp
thời, chính xác. Tuy nhiên, việc hạch toán tơng đối phức tạp nếu doanh nghiệp có
nhiều loại thành phẩm.

Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song:
Phiếu nhập kho, xuất kho khokhokhokh
Thẻ kho
Thẻ chi tiết TP
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn TP
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chú:
b, Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm và số lợng chứng từ nhập,
xuất không nhiều thì phơng pháp thích hợp để hạch toán chi tiết thành phẩm là phơng
pháp đối chiếu luân chuyển.
Theo phơng pháp này, kế toán chỉ mở Sổ đối chiếu luân chuyển thành phẩm
theo từng kho. Cuối kỳ, trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng loại thành
phẩm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập thành phẩm, Bảng kê xuất thành
phẩm và dựa vào các bảng kê này để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển. Khi nhận
đợc Thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lợng nhập, xuất của từng thẻ kho với
Sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời, từ Sổ đối chiếu luân chuyển lập Bảng kê
nhập- xuất- tồn thành phẩm để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp thành phẩm
Phơng pháp này giảm nhẹ khối lợng công việc ghi chép của kế toán, nhng vì dồn
công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trờng hợp các nghiệp vụ
nhập, xuất thành phẩm xảy ra trong kỳ khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ
gặp nhiều khó khăn và sẽ ảnh hởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
t
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm
Kế toán tổng hợp
c. Phơng pháp số d
Với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đồng thời số lợng
nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm thích
hợp nhất là phơng pháp số d.
Theo phơng pháp này, thủ kho ngoài việc ghi Thẻ kho nh các phơng pháp trên
thì cuối kỳ còn phải ghi lợng thành phẩm tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số d. Kế
toán dựa vào số lợng nhập, xuất của từng loại thành phẩm đợc tổng hợp từ các chứng
từ nhập, xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các kho theo định kì 3, 5 hoặc 10
ngày một lần (kèm theo Phiếu giao nhận chứng từ) và giá hạch toán để tính trị giá
thành tiền thành phẩm nhập kho theo từng loại, từ đó ghi vào Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn(bảng này đợc mở theo từng kho. Cuối kỳ,tiến hành tính tiền trên Sổ số d
do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng loại thành phẩm trên Sổ số d với
tồn kho trên Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn. Từ Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kế toán
lập Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán về thành
phẩm.
Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ
trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhng việc kiểm tra, đối chiếu và phát
hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phơng pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ
kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp số d
Phiếu xuất kho
Sổ số d
Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng lũy kế nhập xuất tồn TP
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn TP
Kế toán tổng hợp

4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
4.1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp về thành phẩm
Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong hai ph-
ơng pháp: phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) và phơng pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK).
a, Phơng pháp KKTX
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục, tình
hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào phiếu
nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành phẩm.
Nếu sử dụng phơng pháp, khối lợng công việc kế toán sẽ lớn nhng nó có u điểm
là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị thành phẩm trên sổ
kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ.
Phơng pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm kê
chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm.
b, Phơng pháp KKĐK
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị
giá thành phẩm đã xuất theo công thức:
Trị giá TP xuất kho
=
Trị giá TP tồn đầu kỳ
+
Trị giá TP nhập trong kỳ

-
Trị giá TP tồn cuối kỳ
Phơng pháp KKĐK có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán nhng
nhợc điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào chất lợng công tác
quản lý tại kho, quầy, bến bãi,
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lợng nhập, xuất theo từng nghiệp
vụ.
4.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán sử dụng TK 155 Thành
phẩm, nội dung của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ : -Gía thực tế thành phẩm nhập kho.
-Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.

×