Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.34 KB, 31 trang )

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty gốm xây dựng đại thanh
2.1.Đặc điểm chung của Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh
Tên doanh nghiệp: Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh
Tên giao dịch:The Dai Thanh Cremic Company
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội
Tổng diện tích: 39 mẫu

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Sau giải phóng miền Bắc, trớc nhu cầu về vật liệu để phục vụ cho các công
trình công nghiệp và dân dụng, ngày 20/3/1959, Xí nghiệp gạch ngói Đại Thanh
(nay là Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh) đợc thành lập trực thuộc Tổng Công
ty Vật Liệu Xây Dựng Hà Nội (nay là Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng-
Bộ Xây Dựng).
Trong giai đoạn đầu, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất gạch, ngói lợp. Do
tổ chức còn nhỏ nên năm đầu tiên chỉ đạt sản lợng 1 triệu viên.
Thời kỳ 1962-1965, các công cụ và thiết bị tiên tiến đã thay thế dần lao động thủ
công. Do đó, năng xuất lao động ngày càng tăng, đa sản lợng lên gần 4 triệu
viên/năm.
Thời kỳ 1965-1975, là thời Xí nghiệp phát triển nhanh cả về số lợng và chất lợng.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty thời kỳ này vẫn là sản xuất ngói lợp, gạch men, gạch
thí nghiệm. Các nghành sản xuất đợc sắp xếp có hệ thống theo dây
chuyền sản xuất hợp lý. Đội ngũ cán bộ công nhân từng bớc đợc kiện toàn. Tổng số
cán bộ công nhân của Công ty lên đến gần 300 ngời. Xí nghiệp gạch ngói Đại Thanh
đã đợc Bộ quan tâm đầu t có chiều sâu. Những yếu tố cơ bản đó kết hợp với một điều
kiện khác tạo nên sự chuyển biến đồng bộ trong Xí nghiệp. Sản lợng thực hiện đồng
bộ trong Xí nghiệp năm sau cao hơn năm trớc. Xí nghiệp liên tục 10 năm liền hoàn
thành vợt mức kế hoạch của Nhà nớc giao mà đỉnh cao là 3,2 triệu viên ngói và 4
triệu viên gạch men năm 1974.
Thời kỳ 1976 1979, phơng thức sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa đợc vận dụng, Bộ
chủ trơng đa công suất của Xí nghiệp lên 2 triệu viên/năm. Xí nghiệp tiếp tục đợc


đầu t mới máy móc thiết bị. Năm 1979, để phát huy năng lực sản xuất, Xí nghiệp đã
sát nhập với Xí nghiệp Gạch ngói Hữu Hng và Nhà máy gạch Từ Liêm. Do cha phù
hợp với năng lực quản lý thời kỳ này nên tháng 7/1980, Xí nghiệp Gạch ngói Đại
Thanh lại đợc tách ra theo yêu cầu nhiệm vụ của nó.
Khi đất nớc vừa mới thống nhất, chúng ta đang bớc vào công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế thì bọn bành trớng Trung Quốc âm mu phá hoại. Tình hình sản
xuất của Công ty gặp nhiều khó khăn, những thiếu thốn về vật t, tiền vốn cộng với cơ
chế quản lý quan liêu bao cấp đã gây ra sự trì trệ, bị động trong sản xuất kinh doanh.
Những yếu tố này vẫn không cản trở Xí nghiệp nâng sản lợng lên 5 riệu viên/năm.
Do nhu cầu và tốc độ phát triển ngày càng cao của Xí nghiệp, năm 1992, Bộ
đã quyết định đổi tên Xí nghiệp Gạch ngói Đại Thanh thành Công ty Gốm Xây Dựng
Đại Thanh.
Kể từ khi chuyển thành Công ty đến nay, song song với việc đầu t áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ sản xuất sản
phẩm, Công ty đã nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng, từng bớc nâng cao chất lợng
sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Đồng thời, Công
ty cũng tiến hành sắp xếp kiện toàn lại bộ máy quản lý. Những thay đổi đó đã thổi
một luồng sinh khí mới vào Công ty. Công ty luôn hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu
kế hoạch do Nhà nớc đề ra. Sản phẩm của Công ty đang đợc khách hàng a chuộng.
Sản lợng thực hiện của Công ty đạt hơn 3 triệu viên/năm.
Hiện nay, Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch
toán độc lập, có t cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây
dựng Bộ xây dựng, đợc thành lập theo quyết định số 338-QĐ/HĐBT.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gạch các loại.
Trải qua 42 năm hình thành và phát triển, Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh
đã có nhiều thành tựu đáng kể đặc biệt đời sống ngời lao động đợc tăng lên, năng
suất lao động ngày càng cao, môi trờng làm việc cải thiện đáng kể. Không những thế,
Công ty luôn tự đổi mới chính mình: áp dụng những công nghệ tiên tiến vào sản
xuất, đổi mới trang thiết bị... những năm gần đây kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty từng bớc đợc cải thiện, để đánh giá hoạt động của Công ty ta thông qua 3 số

liệu năm 2000-2001-2002:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng sản lợng( viên) 42.884.000 55.811.000 76.803.000
Tổng doanh thu( ngàn
đồng)
15.997.985 20.477.421 28.156.454
Thu nhập của ngời lao
động(đồng/ngời/tháng)
624.004 694.204 800.000
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên, ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm 2000-
2001-2002 tăng tơng đối cao: tổng sản lợng, doanh thu, thu nhập của ngời lao động
tăng đều cho thấy sự lỗ lực hết mình của Công ty trong 2 năm qua. Tuy nhiên, để đạt
đợc kết quả trên là nhờ vào sự cố gắng phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân
viên Công ty. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trờng, khi các doanh nghiệp trong nớc
phải đơng đầu với các loại hàng ngoại nhập giá rẻ, chất lợng khá tốt, đáp ứng đợc
nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng. Do vậy, chất lợng- giá cả- tính thẩm mỹ là yêu
cầu tối thiểu của ngời tiêu dùng với sản phẩm, cũng là vấn đề cần giải quyết của các
nhà sản xuất.

2.1.2.Đặc điểm tổ chức ở Công ty
a) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là một doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, gồm nhiều công đoạn chế biến nối
tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Nhng sản phẩm sản xuất có thể chia làm hai
giai đoạn chính là chế biến tạo hình và nung. Mỗi giai đoạn đều đợc bán thành phẩm,
bán thành phẩm của giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau. Sản phẩm
đợc sản xuất ra liên tục thờng xuyên với khối lợng lớn và cơ cấu sản phẩm đa dạng.
Nguyên vật liệu chính để làm gạch là đất và than, mỗi loại gạch có mức độ phức tạp

riêng về yêu cầu kỹ thuật sản xuất nhng chúng đều đợc sản xuất trên cùng một quy
trình công nghệ. Có thể mô tả quy trình công nghệ sản phẩm của Công ty nh sau
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

b)Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty



Sấy nung
trong lò
Tuynel
Chế biến tạo
hình
Nguyên vật liệu
(đất, than) Phơi đảo
Kiểm tra sản
phẩm
Nhập kho sản
phẩm hoàn
thành
Ra lò sản phẩm
2 tổ vận chuyển
bán thành phẩm
Tổ tạo hình bán
thành phẩm
Phòng
tiêu thụ
Phòng
kế toán
tài chính

Tổ xếp

Tổ đốt

2 tổ ra
lò sản
phẩm
Tổ vệ sinh
công nghiệp
Tổ bốc xếp
thành phẩm
Tổ cơ
khí
2 tổ phơi
đấtTổ than
Tổ ủi đất
Phòng
dịch vụ
đời sống
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
và kỹ
thuật
Bộ phận
sản xuất

Ban giám đốc
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
Do đặc điểm sản xuất tập trung và do là đơn vị hạch toán độc lập nên Công ty tổ
chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng: đứng đầu là giám đốc Công ty
và hai phó giám đốc, sau đó đến các phòng ban và dới phân xởng là các tổ sản xuất.
-Ban giám đốc Công ty:
Trong ban giám đốc Công ty, Giám đốc là ngời đứng đầu, có quyền quyết định và
chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty, Giám đốc đại diện cho Công ty trớc pháp luật, có
trách nhiệm tiếp nhận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn do Nhà nớc cấp,
Giám đốc Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh chịu trách nhiệm cá nhân trớc Tổng
Công ty Thuỷ tinh và Gốm Xây Dựng. Giúp việc cho Giám đốc có hai phó Giám đốc:
-Phó giám đốc kinh tế: chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về công việc sản xuất
của Công ty.
-Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với sản phẩm
sản xuất ra.
-Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các
bộ phận trong Công ty. Ghi chép và thu thập số liệu từ đầu vào đến đầu ra của quá
trình sản xuất, trên cơ sở đó lập các báo cáo thông kê tình hình thực hiện các chỉ tiêu
tài chính với Giám đốc và các cơ quan chức năng liên quan.
Ngoài ra, phòng kế toán còn giúp Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động
kinh tế, tính toán hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong Công ty phục vụ tốt nhất cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý về công nghệ, kỹ thuật sản xuất
sản phẩm, thiết kế khuôn mẫu sửa chữa bảo dỡng máy móc, đầu t thiết bị và công
nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
-Phòng tổ chức hành chức hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức quản lý, sắp xếp lao động trong Công ty, phòng là nơi lu trữ

các văn bản, hồ sơ quan trọng, giải quyết chế độ chính sách giao cho ngời lao động.
-Phòng tiêu thụ sản phẩm
Có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất thông qua đại lý tiêu thụ, hợp
đồng tiêu thụ và cung ứng hàng hoá tới tay khách hàng.
-Bộ phận sản xuất
Gồm các tổ sản xuất đợc giao nhiệm vụ nhất định tới tay theo đúng chức năng của
mình.
-Phòng dịch vụ đời sống
-Tổ bảo vệ
-Nhà ăn
-Nhà trẻ
-Phòng y tế
Các phòng ban hoạt động độc lập nhng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau dới sự
điều hành của Giám đốc và phó Giám đốc Công ty.
Tổ chức bộ máy khoa học này luôn phối hợp với nhau để hoàn thành kế hoạch của
Công ty nhằm không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, giữ chữ tín với khách hàng
nâng cao uy tín của Công ty trên thị trờng, giúp Công ty đứng vững và phát triển
không ngừng.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty

2.1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế
toán thực hiện toán bộ công tác hạch toán kế toán. Ngoài ra dới phân xởng có bố trí
các nhân viên làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm
tra chứng từ, thực hiện chấm công hằng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán.
Với đội ngũ kế toán trẻ, năng động hầu hết đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành
kế toán, phòng kế toán có tất cả 11 ngời.
Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối chiếu
để đảm bảo các thông tin, số liệu đợc ghi chép chính xác, kịp thời. Mỗi phần hành kế
toán đều đợc sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng và các phần có quan hệ tơng hỗ

với nhau, đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trởng
Kế toán
vật t
kiêm
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
kiêm
thủ
kho
nội
Kế
toán
thành
phẩm
Kế
toán
tiền l-
ơng

Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
bán
hàng
- Kế toán trởng: có nhiệm vụ bao quát quản lý toàn bộ công tác kế toán trong
Công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc của mình kịp tiến
độ chung. Tổ chức công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, mang lại hiệu quả cao.
Kế toán trởng ở Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh còn có nhiệm vụ tính giá thành
sản phẩm, lập các báo cáo tài chính, các văn bản cần thiết để nộp cho cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các số liệu tính toán, các
chỉ tiêu tổng hợp từ các kế toán viên trớc kế toán trởng và hàng ngày ghi vào sổ Nhật
ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán thanh toán: có trách nhiệm về các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng,
nhà cung cấp và các khoản thanh toán nội bộ.
- Kế toán bán hàng: do đặc điểm của Công ty là nghiệp vụ bán hàng phát sinh liên
tục thờng xuyên, với mật độ cao chủ yếu với hình thức gửi bán, bán chịu và bán trực
tiếp nên có hai nhân viên bán hàng và một ngời chuyên viết hoá đơn cùng hỗ trợ kế
toán thanh toán theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng.
-Kế toán vật t kiêm TSCĐ: nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự
biến động tăng giảm của TSCĐ, vật t sử dụng cho sản xuất nhằm cung cấp kịp
thời số liệu cho kế toán tổng hợp. Đồng thời theo dõi tình hình, thực trạng của các
TSCĐ trong Công ty.
-Thủ quỹ kiêm thủ kho nội: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăng giảm của tiền
mặt trong quỹ, két và có thông báo hàng ngày cho kế toán trởng và kế toán tổng hợp,
và cũng là ngời chịu trách nhiệm khi xuất vật t.
-Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi, tiền vay tại ngân

hàng và lập số liệu chi tiết, tổng hợp từng khoản vay, khoản gửi cho kế toán trởng và
kế toán tổng hợp.
Nhân viên hạch toán phân
xởng
-Kế toán thành phẩm: do đặc thù của Công ty sản xuất nhiều loại gạch, nem xây
dựng với số lợng lớn nên khi bán sản phẩm đợc đa vào lò cũng nh khi ra lò, nhập kho
phải có sự kiểm tra, thu thập số liệu hàng ngày và phân loại từng sản phẩm. Vậy nên,
kế toán thành phẩm có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh số liệu bán thành phẩm và
thành phẩm cho kế toán tổng hợp hàng ngày.
-Nhân viên phân xởng: làm nhiệm vụ hớng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu
nhận chứng từ, chấm công...sau đó chuyển số liệu lên phòng kế toán.
2.1.3.2.Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, bộ máy kế toán cha đợc
chuyên môn hoá sâu và để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và
yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức đơn
giản, dễ làm rất thuận lợi cho việc cơ giới hoá trong việc tính toán, sử dụng máy vi
tính trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán Công ty sử dụng là Fast Accounting,
phần mềm này đợc sử dụng phổ biến trong toàn thể Tổng Công ty.
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đợc phản ánh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung.
Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi
bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản
có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các
nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ cộng
các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng Sổ cái. Trình tự
ghi sổ của Công ty nh sau
Trình tự ghi sổ kế toán hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
Nhật ký chung

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hệ thống sổ sử dụng của Công ty bao gồm:
- Sổ nhật ký chung: Căn cứ để ghi sổ này là các chứng từ kế toán, hàng ngày căn
cứ vào các chứng từ gốc kế toán tổng hợp định khoản và ghi vào sổ này theo trình tự
thời gian.
- Sổ cái tài khoản: Số lợng sổ cái bằng với số lợng tài khoản tổng hợp, căn cứ để
ghi sổ cái là số liệu trên sổ Nhật ký chung, định kỳ ghi là cuối mỗi tháng.
-Hệ thống sổ chi tiết: thẻ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết vốn bằng
tiền, các khoản đầu t, sổ chi tiết giá thành...
Hiện nay, Công ty áp dụng kỳ kế toán theo tháng, niên độ kế toán theo năm dơng
lịch và không mở sổ Nhật ký đặc biệt.
2.2.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Gốm Xây Dựng Đại Thanh.
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
-Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là doanh nghiệp sản xuất có quy trình
công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục. Trong đó, chi phí sản xuất sản phẩm
chiếm khoản 70% trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp. Đây là khoản chi phí quan
trọng cần thiết cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc liên tục và nó là một tỷ
trọng phù hợp trong doanh nghiệp sản xuất. Khác với các doanh nghiệp sản xuất
khác, chi phí nguyên vật liệu chính đáng nhẽ ra phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí nhng ở Công ty nó chỉ chiếm khoảng 30%. Chi phí nhân công là một khoản
chi phí cần thiết, nó chiếm tỷ trọng tơng đối lớn nên một phần chất lợng của sản

phẩm cũng bị ảnh hởng của yếu tố chi phí này. Doanh nghiệp trả lơng theo sản phẩm
cuối cùng và theo thời gian. Bên cạnh đó, chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp đ-
ợc tập hợp theo từng phân xởng.
Với cách phân loại chi phí theo công dụng kinh tế thì nội dung chi phí sản xuất
trong giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm các khoản mục sau:
( 1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nguyên vật liệu chính:
+Chi phí đất sét
+Chi phí nhiên liệu (than)
+Chi phí về điện năng
-Chi phí vật liệu phụ (dầu, mỡ)
( 2) Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lơng, các khoản trích theo lơng (KPCĐ,
BHXH, BHYT)
( 3) Chi phí sản xuất chung
-Chi phí nhân viên phân xởng: tiền lơng nhân viên phân xởng, các khoản
trích theo lơng.
-Chi phí vật liệu phân xởng: than, đất, dầu...
-Chi phí dụng cụ phân xởng: cuốc, xẻng, xe kéo, khuôn gạch, cà lê, mỏ lết,
bảo hộ lao động...
-Chi phí khấu hao TSCĐ: máy móc thiết bị, nhà cửa...
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện dùng cho vận hành máy móc sản xuất đ-
ợc trả theo số tiền do giấy báo trả tiền của Sở điện lực, bảo dỡng, bảo hành máy móc,
vận chuyển nguyên vật liệu về kho...
-Chi phí bằng tiền khác: tiếp khách, công tác phí, làm thêm ca, chi phí bồi
dỡng cán bộ đào tạo nâng cao tay nghề, nghiên cứu cải tiến lao động...
2.2.2.Đối tợng kế toán chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành tại Công ty
-Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty:
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng
trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lựa chọn
chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng hạch toán chính xác, kịp thời

chi phí giá thành và phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức rõ điều này, việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
Gốm Xây Dựng Đại Thanh rất đợc coi trọng.
Công ty Gốm Xây Dựng Đại Thanh là doanh nghiệp sản xuất có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, xuất phát từ đặc điểm về quy trình công nghệ, để đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu và trình độ quản lý và để thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí
sản xuất đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng sản phẩm.
-Đối tợng và kỳ tính giá thành tại Công ty:
Với đặc điểm sản xuất phức tạp, sản phẩm sản xuất ra thờng xuyên với khối lợng
lớn, cơ cấu sản phẩm đa dạng, sản phẩm phải trải qua hai giai đoạn chế biến, kết quả
sản xuất của giai đoạn trớc là đối tợng sản xuất của giai đoạn sau nên đối tợng tính
giá thành tại Công ty là viên. Đó là đơn vị phù hơp với đặc thù sản xuất của Công ty.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ
thể ở Công ty, kỳ tính giá thành đợc xác định là cuối mỗi tháng.
2.2.3.Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty
2.2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đặc điểm nổi bật của chi phí sản xuất ở Công ty là chi phí nguyên vật liệu chính
không chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất (khoảng 30%), do chi phí để mua
than, đất không lớn so với các khoản chi khác. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp của Công ty mua ngoài theo giá thị trờng, do vậy mà công tác quản lý và hạch
toán vật liệu ở Công ty luôn đợc quan tâm đúng mức.
-Khi nhập vật t: phải thành lập ban nghiệm thu, ban nghiệm thu sẽ lập ra biên bản
nghiệm thu vật t. Biên bản nghiệm thu cùng với các chứng từ khác nh: hóa đơn,
phiếu nhập kho, hợp đồng... sẽ đợc gửi về phòng kế toán.
Biểu số 1: Phiếu nhập vật t
Công ty Gốm XD Đại Thanh

×