Thực trạng về kiểm soát nội bộ và sự cần thiết phải tổ chức bộ
phận kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Muối Việt Nam.
2.1 Tổng quan về Tổng Công ty Muối Việt Nam có ảnh hởng đến tổ chức kiểm
toán nội bộ.
2.1.1 Tổng Công ty Muối Việt Nam - Những chặng đờng lịch sử.
Trải qua hơn 40 năm thành lập và phát triển, cho tới nay Tổng Công ty Muối
Việt Nam đã đi qua những giai đoạn lịch sử quan trọng và góp phần vào những thành
tựu trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc. Hơn 40 năm, đó là cả một quá
trình với những biến đổi không ngừng của Tổng Công ty Muối cả về mặt lợng và mặt
chất, gắn với những giai đoạn hình thành và phát triển của Tổng Công ty.
Tiền thân của Tổng Công ty Muối là Sở Muối trực thuộc Bộ Tài chính đợc
thành lập từ năm 1955. Ngày 23/5/1955 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành chính sách
quản lý muối thống nhất bằng Nghị định số 56-TTg. Để thực hiện các mục tiêu đề ra,
ngành mối đã đợc tổ chức lại một cách thống nhất, ở Trung ơng là Sở muối Trung -
ơng trực thuộc Bộ Tài chính với những chức năng và nhiệm vụ: nghiên cứu và đề xuất
quy định các thể lệ, biện pháp cần thiết để thực hiện việc quản lý và thống nhất thu
mua muối.
Ngày 2/5/1979 Phủ Thủ tớng có quyết định số 1893-VP3 giao nhiệm vụ quy
hoạch và phát triển ngành muối trong tình hình mới cho Bộ Lơng thực và Thực
phẩm.
Tổng Công ty Muối đợc thành lập ngày 15/10/1985 theo quyết định số
252/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng trên cơ sở sát nhập giữa Cục công nghiệp
Muối thuộc Bộ Công nghiệp Thực phẩm và Công ty Muối Trung ơng thuộc Bộ
Nội thơng (nay là Bộ Thơng Mại).
Thêm một dấu mốc lịch sử đợc hình thành đó là vào ngày 17/5/1995 Tổng
Công ty đã đợc thành lập lại theo quyết định số 414/TM-TCCB của Bộ Thơng Mại.
Tổng Công ty Muối bao gồm các xí nghiệp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
muối trên địa bàn cả nớc trải dài từ Bắc vào Nam từ Móng Cái - Lạng Sơn cho đến
mũi Cà Mau.
Các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty là các thành viên hạch toán độc lập nh-
ng có quan hệ mật thiết với Tổng Công ty về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ,
cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động kinh
doanh nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác
kinh doanh nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành
viên cũng nh toàn Tổng Công ty.
Tổng Công ty Muối là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập đợc Nhà nớc giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực
khác, doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn vốn và phát triển
vốn đợc giao, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nớc giao cho Tổng Công ty quản lý.
Trên cơ sở vốn và nguồn lực Nhà nớc đã giao cho Tổng Công ty, Tổng Công
ty giao lại vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên phù hợp với
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đồng thời
để đạt mục tiêu không ngừng tăng trởng lợi nhuận, quy mô sản xuất, hoàn thành
các chỉ tiêu xã hội mà Nhà nớc giao phó. Tổng Công ty phải phối hợp, hành động,
quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp trực thuộc các phơng án sản xuất kinh doanh,
kế hoạch quy hoạch cải tạo đồng muối, phơng án sử dụng vốn... sẽ đợc Hội đồng
quản trị ( HĐQT) phê duyệt. Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trớc Nhà n-
ớc và Tổng Công ty về hiệu quả sử dụng vốn, đồng muối kho tàng và các nguồn
lực khác.
Đến tháng 12/1997, Thủ tớng Chính phủ quyết định chuyển Tổng Công ty
Muối từ Bộ Thơng mại về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý .
Trụ sở chính của Tổng Công ty Muối tại Số 7 - Hàng Gà - Hoàn Kiếm - Hà nội.
Tổng Công ty bao gồm: 15 Công ty, Xí nghiệp trực thuộc nằm rải rác trong cả nớc,
chủ yếu tập trung ở các tỉnh ven biển có đồng muối.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng Công ty Muối.
a) Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Muối Việt Nam .
Đối với Tổng Công ty Muối Việt Nam trong quá trình hoạt động phải thực
hiện song song hai nhiệm vụ, nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội. Nhìn nhận
từ phơng diện khách quan, xét với doanh nghiệp nhà nớc thì hai nhiệm vụ này liên
quan chặt chẽ gắn bó và bổ xung, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Nhng giữa chúng
có ranh giới và phân định rõ ràng. Tổng Công ty Muối muốn tồn tại phát triển, cạnh
tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, mục tiêu kinh doanh phải là lợi
nhuận không ngừng nâng cao doanh thu giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh
trong cơ chế thị trờng khắc nghiệt. Đặc thù của một doanh nghiệp nhà nớc kinh
doanh mặt hàng thiết yếu thì cùng với nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu kinh doanh là phải
gánh vác nhiệm vụ xã hội. Các hoạt động công ích, nhiệm vụ xã hội mà Tổng Công
ty Muối phải thực hiện đó là phổ cập muối Iốt toàn dân, chống bệnh bớu cổ, góp
phần bình ổn giá cả, điều hoà cung cầu muối trong cả nớc. Đồng thời giải quyết công
ăn việc làm cho hàng vạn lao động, nâng cao đời sống thu nhập của ngời sản xuất
muối. Tổng Công ty còn đa ra những khung giá thích hợp với tầng lớp dân c nghèo
miền núi. Đảm bảo an ninh ngành muối, bảo vệ lợi ích ngời sản xuất muối là nhiệm
vụ rất quan trọng mà Nhà nớc giao phó cho Tổng Công ty Muối.
Là một Tổng Công ty 90, các hoạt động của Tổng Công ty Muối không chỉ vì
mục tiêu lợi nhuận mà còn nhằm điều tiết nền kinh tế về ngành nghề sản xuất kinh
doanh của mình, Tổng Công ty Muối là một chủ thể kinh tế để nhà nớc thực hiện các
chính sách, công cụ quản lý vĩ mô của mình. Trong Giấy phép hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Muối đợc cụ thể nh
sau:
- Lập và triển khai các dự án dài hạn toàn quốc về sản xuất - kinh doanh muối
và các sản phẩm khác từ nớc biển.
- Sản xuất và cung ứng muối trộn Iốt cho miền núi và đồng bằng.
- Dự trữ muối Quốc gia.
- Khảo sát, thiết kế, xây dựng đồng muối cỡ nhỏ và vừa.
- Thiết kế chế tạo, lắp đặt các nhà máy trộn Iốt.
- Cố vấn kinh tế, kỹ thật về sản xuất muối và liên quan.
- Hợp tác liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nớc về sản xuất và
buôn bán muối.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp muối và các mặt hàng khác.
b) Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Muối.
* Địa bàn kinh doanh: Do đặc điểm của mặt hàng muối là mặt hàng thiết yếu
cho nhu cầu cuộc sống, nớc ta lại có thuận lợi là 3 mặt giáp biển cho nên hoạt động
kinh doanh của Tổng Công ty Muối trải rộng từ đồng bằng đến miền núi, ở khắp các
tỉnh có bờ biển. Các khu vực sản xuất và thu mua phân tán tại các địa phơng, còn các
khu vực tiêu thụ cung ứng trải đến tận các địa bàn miền núi, vùng sâu vùng xa.
- Đối với hoạt động xuất khẩu, ngoài bạn hàng là một số nớc trong khu vực
(Lào và Trung Quốc). Dự kiến với những dự án sản xuất muối chất lợng cao sẽ đợc
mở thêm thị trởng ở một số nớc khác.
* Vốn: Tổng Công ty Muối hoạt động trên cơ sở số vốn do Nhà nớc cấp, thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nớc giao và tiến hành sản xuất kinh doanh sinh lợi
nhuận, định kỳ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và tiến độ thực hiện kế hoạch
cho đơn vị chủ quản là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Dới Tổng Công ty
có các đơn vị thành viên, các Xí nghiệp trực thuộc để thực hiện hoạt động của Tổng
Công ty, việc cấp phát vốn hoạt động cho các Công ty con, các Xí nghiệp trực thuộc
do Tổng Công ty thực hiện và giám sát hoạt động của các Công ty con, các Công ty
con thực hiện hạch toán độc lập, các Xí nghiệp hạch toán báo sổ, định kỳ các đơn vị
báo cáo hoạt động lên Tổng Công ty.
Hiện nay tổng vốn hoạt động kinh doanh của toàn Tổng Công ty là 520 tỉ đồng,
số vốn này đợc cấp phát cho các đơn vị để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn gắn với trách nhiệm của các đơn vị đợc
giao vốn.
* Đối t ợng kinh doanh :
Do muối là mặt hàng muối là mặt hàng thiết yếu dùng trong cuộc sống và cho
nhu cầu công nghiệp cho nên đối tợng kinh doanh của Tổng Công ty Muối là tất cả
các ngành nghề dùng muối để tiêu dùng và sản xuất: các ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm, nhu cầu dân sinh, xuất - nhập khẩu muối và các sản phẩm của
muối,......
* Thị phần:
Do việc sản xuất muối đòi hỏi vốn đầu t và công sức lớn lại nhiều rủi ro, công
việc sản xuất vất vả mà lợi nhuận không cao, việc kinh doanh, vận chuyển gặp nhiều
khó khăn do đặc tính hóa học của muối là ăn mòn, chính vì thế mà việc sản xuất và
kinh doanh muối là chủ yếu do nhà nớc tiến hành, t thơng chỉ một số là tiến hành
hoạt động trong ngành này. Hiện nay, Tổng Công ty Muối cung cấp muối và các sản
phẩm về muối cho các đơn vị thành viên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
thị phần của Tổng Công ty Muối trên thị trờng nội địa chiếm một tỷ lệ khá cao 91%.
*Các điểm thuận lợi trong hoạt động kinh doanh:
Muối là sản phẩm đã hình thành và tồn tại từ lâu đời, việc sản xuất muối có thể
đợc tiến hành bằng cả phơng pháp thủ công và công nghiệp hiện đại, việc sản xuất và
kinh doanh muối phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong thời kỳ hiện nay, sản xuất và kinh
doanh muối có các điều kiện thuận lợi chủ yếu sau:
- Vùng nguyên liệu muối rộng lớn trên toàn quốc, đã và đang sản xuất muối
chất lợng cao hớng tới xuất khẩu.
- Nhà nớc hỗ trợ thêm về giá chế biến và giá vận chuyển tiêu thụ, hỗ trợ lãi vay
vốn cho Dự trữ lu thông muối.
- Nhà nớc đã quan tâm đa ra một số chính sách nhằm quy hoạch và khuyến
khích phát triển nghề muối có hiệu quả.
- Có chính sách mua muối cho dân theo giá sàn.
- Lãnh đạo Tổng Công ty có những định hớng đúng đắn, tạo cơ chế thông
thoáng để các Doanh nghiệp thành viên hoạt động có hiệu quả cạnh tranh lành
mạnh trong ngành.
* Khó khăn trong hoạt động kinh doanh:
Tuy nhiên sản xuất và kinh doanh muối hiện tại cũng gặp phải nhiều khó
khăn, cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan:
- Kinh doanh muối phụ thuộc vào thời tiết, có lúc đợc mùa thì giá hạ mà vẫn
phải mua muối theo giá sàn cho dân.
- Tổng Công ty thiếu vốn kinh doanh, là mặt hàng có giá trị thấp và thuộc mặt
hàng chính sách thực hiện nhiệm vụ phục vụ đồng bào dân tộc.
- T thơng cạnh tranh gay gắt vì họ có tổ chức gọn nhẹ, vòng vốn quay nhanh.
- Máy móc thiết bị chịu khấu hao nhanh vì trong môi trờng sản xuất có sự ăn
mòn của muối mặn.
- Một số chính sách về muối cha đồng bộ, quản lý tổng thể ngành cha về một
mối nên còn có sự cạnh tranh của một số đơn vị kinh doanh muôí tại các tỉnh
và Sở Y tế các tỉnh.
c) Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Muối những năm
gần đây.
đơn vị: đồng
STT
chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Tổng doanh thu 43.432.026.393 54.476.982.816 59.670.456.750
2 Tổng chi phí KD 40.248.107.715 51.105.559.139 53.847.298.100
3 Tổng vốn KD B.quân 7.900.129.340 11.471.060.798 15.316.653.211
4 Lợi nhuận (trớc thuế) 76.588.192 69.215.580 75.987.437
5 Lợi nhuận sau thuế 43.233.506 38.068.569 41.428.981
6 Thu nhập BQ/ngời lao động 476.400 423.125 512.268
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng Công
ty Muối tăng lên theo từng năm, tuy nhiên thu nhập bình quân đầu ngời lao động
mặc dù tăng nhng vẫn cha cao, nếu xem chi tiết thì lại có sự chênh lệch giữa các
đơn vị thành viên, mức lơng cha phù hợp với công sức lao động của ngời lao động,
điều này đòi hỏi Tổng Công ty Muối cần có các hoạt động kinh doanh mang tính
hiệu quả hơn nữa, thị trờng trong nớc là cơ bản nhng cũng cần đẩy mạnh sản xuất
muối và tiến hành xuất khẩu thu lợi nhuận cao, nâng cao thu nhập cho ngời lao
động.
2.1.3Tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Công ty Muối.
a) Sơ đồ bộ máy quản lý tại Tổng Công ty Muối.
Tổng Công ty Muối là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động sản xuất kinh
doanh trên cơ sở vốn do nhà nớc cấp, vừa bảo đảm mục tiêu xã hội vừa bảo đảm mục
tiêu lợi nhuận. Dới Tổng Công ty có các đơn vị thành viên và các Xí nghiệp trực
thuộc, các đơn vị thành viên đợc cấp vốn, hạch toán độc lập và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp từ phía Tổng Công ty về các kế hoạch và mục tiêu đợc giao. Để thực hiện công
tác quản lý có hiệu quả, Tổng Công ty có một hệ thống các Phòng ban thực hiện các
chức năng chuyên trách. Bộ máy quản lý của Tổng Công ty Muối đợc mô tả nh sau:
sơ đồ 1: Mô hình bộ máy quản lý Tổng Công ty Muối
Quan hệ chỉ đạo
Phòn
g
TCHC
Phòng
TCKT
Phòng
XDCB
Phòng
DTQG
Phòng
XNK
Phòng
Kinh
doanh
Giám đốc và bộ
máy điều hành
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm
soát
Bộ Tài chính
Bộ Nông
nghiệp và
phát triển
nông thôn
Hội nghị
CNVC trong
TCty
Các Cty con , các xí nghiệp trực thuộc&Cán bộ CNV Tổng Công ty
Muối
Quan hệ kiểm tra
Tổng Công ty Muối hiện có 15 đơn vị thành viên trong đó có 12 Công ty
thành viên hạch toán độc lập và 3 Xí nghiệp hạch toán báo sổ. Văn phòng Tổng
Công ty cũng là một bộ phận sản xuất kinh doanh độc lập.
b) Chức năng, nhiệm vụ các Phòng (Ban).
Cơ cấu quản lý của Tổng Công ty Muối đợc tổ chức theo kiểu cơ cấu đơn vị độc
lập - là cơ cấu đợc cấu tạo bởi những đơn vị hạch toán độc lập. Các đơn vị này có
quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, ngời quản lý đơn vị chịu trách nhiệm về
hiệu quả kinh doanh và có quyền ra quyết định và thực hiện các quyết định tại Điều
lệ tổ chức và hoạt động Công ty. Văn phòng đầu não tại Tổng Công ty sẽ cung cấp
những dịch vụ hỗ trợ cho tất cả các đơn vị, thờng là về pháp lý và tài chính. Ngoài ra
còn có các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị này cũng có quyền tự chủ kinh
doanh nhng theo phân cấp của Tổng Công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền
lợi đối với Tổng Công ty. Tổng Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ
tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Mối quan hệ
giữa các cấp quản lý trong nội bộ từng đơn vị hay giữa các đơn vị thành viên đối
với Tổng Công ty là mối quan hệ trực tuyến.
- Hội đồng quản trị: Gồm 1 Chủ tịch Hội đồng quản trị và 4 thành viên trong
đó một thành viên chuyên trách của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ
chủ quản. HĐQT có nhiệm vụ đề ra chiến lợc, đờng lối kinh doanh cho toàn ngành
Muối. Giám sát sự điều hành và quản lý của Tổng giám đốc theo các mục tiêu đã đề
ra cũng nh các quy định của Nhà nớc.
- Ban Giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 2 Phó Tổng giám đốc. Ban Giám
đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Ban
Giám đốc chịu trách nhiệm trớc HĐQT và Bộ chủ quản về hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn Tổng Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ của toàn bộ cán bộ
CNV Tổng Công ty, có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo cán bộ khi Tổng Công ty và
các XN có nhu cầu. Thực hiện chế độ về lao động, BHXH, sức khoẻ của công nhân
viên theo luật định của Nhà nớc.
- Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán tài chính
của Tổng Công ty, giúp Ban giám đốc Tổng Công ty nắm bắt các thông tin về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán theo quy
định của Nhà nớc.
- Phòng Xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ nắm bắt tình hình kho tàng và cơ sở
vật chất của toàn Tổng Công ty, tham mu cho Tổng Giám đốc trình lên Chính phủ
xây dựng các đồng muối nguyên liệu, các công trình xây dựng cơ bản.
- Phòng Dự trữ quốc gia: Có nhiệm vụ cùng phòng Kế hoạch kinh doanh xây
dựng kế hoạch dự trữ muối nguyên liệu để phục vụ sản xuất kinh doanh trong những
ngày giáp vụ, dự báo nhu cầu để dự trữ muối khi cần thiết.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và
cùng phòng kỹ thuật bám sát, kiểm tra việc thực hiện chất lợng sản phẩm trớc khi
nhập và đa ra thị trờng. Ký kết các hợp đồng mua bán và tiêu thụ. Đồng thời giúp
Ban giám đốc Tổng Công ty nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế để ra quyết định
chỉ đạo cho chính xác.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng xuất khẩu muối
nguyên liệu và thiết bị máy móc của nớc ngoài.
- Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng muối nguyên liệu trớc khi đa
vào sản xuất, kiểm tra chất lợng qua từng công đoạn sản xuất, nghiên cứu và cải tiến
ứng dụng các công nghệ mới để áp dụng vào sản xuất. Thực hiện kế hoạch sản xuất
theo đúng tiến độ. Ký kết các hợp đồng mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, ký kết
và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm của Tổng Công ty. Giúp Ban giám đốc Tổng
Công ty nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế và ra quyết định chỉ đạo xuyên suốt và
chính xác.
Bên cạnh đó mỗi Phòng, Ban đều có thẩm quyền quy định về lĩnh vực mình
phụ trách với các đơn vị thành viên. Việc cấp phát vốn cho Tổng Công ty Muối do
Bộ Tài chính cấp, trên cơ sở liên tịch giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
với Bộ Tài chính. Ban kiểm soát đợc thành lập từ Hội đồng Quản trị trong Đại hội
cán bộ CNV và chịu trách nhiệm báo cáo với Bộ Tài Chính, Ban quản trị Tổng
Công ty về công tác của mình.
Dới các đơn vị thành viên bộ máy quản lý lại đợc cụ thể tại từng đơn vị,
việc bổ nhiệm các chức vị quan trọng của các đơn vị thành viên do Tổng giám
đốc đề nghị và Hội đồng quản trị quyết định.
Tình hình lao động của Tổng Công ty Muối Việt Nam
Chỉ tiêu Tổng số Nữ
1 2 3
Tổng số lao động 1590 500
1. Trình độ văn hoá
- Không biết đọc viết
- Cấp I 163 60
- Cấp II 572 224
- Cấp III 607 339
2. Trình độ chuyên môn
- Không qua đào tạo 898 474
- Sơ cấp 77 2
- Trung cấp 235 117
- Cao đẳng, đại học 129 30
- Trên đại học 1
- Số đợc đào tạo lại 68 30
3. Tuổi đời bình quân 40 38,7
4. Cán bộ lãnh đạo
- Giám đốc bí th 12 1
-Phó giám đốc, phó bí th 16 1
- Trởng phòng 63 13
- Phó phòng 44 5
Lao động có thời hạn 1160 400
Lao động hành chính sự nghiệp 175 50
Lao động có thời hạn ( 1- 3 năm) 262 62
Lao động vụ việc < 1 năm 123 23
Nguồn số liệu : Phòng Tổ chức hành chính Tổng Công ty Muối
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nh trên là phù hợp với đặc điểm hoạt
động của Tổng Công ty là vừa mang mục đích hoạt động kinh doanh công ích
vừa hoạt động lợi nhuận và là công cụ điều tiết nền kinh tế của nhà nớc. Nó vừa
bảo đảm tính đầy đủ, gọn nhẹ, vừa bảo đảm khả năng hoạt động liên tục, cũng
nh khả năng quản lý và kiểm soát nội bộ trong Tổng Công ty. Để nâng cao hơn
nữa khả năng hoạt động của bộ máy quản lý, Tổng Công ty Muối đã không
ngừng đào tạo các cán bộ quản lý bên cạnh việc áp dụng các tiến bộ của khoa
học công nghệ, ứng dụng máy vi tính vào trong hệ thống tổ chức quản lý. Tất cả
những điều đó tạo nên sự xuyên suốt, thống nhất trong bộ máy quản lý cũng nh
tính hiệu quả trong công tác quản lý, là một điều kiện vô cùng quan trọng giúp
cho Tổng Công ty thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Muối.
Do đặc điểm của Tổng Công ty Muối là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực hàng hóa công ích với sản phẩm là muối cho nên hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Muối có những đặc thù khác biệt so với các
ngành khác. Xét về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Muối thì
có thể khái quát các hoạt động sản xuất, kinh doanh nh sau:
a) Lập và triển khai các dự án dài hạn toàn quốc về sản xuất, kinh doanh
muối và các sản phẩm khác từ biển.
Mặt hàng muối là mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống, việc sản xuất lại có nhiều
khó khăn, chính vì vậy phải có sự can thiệp và điều tiết của nhà nớc. Tổng Công ty
Muối đợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trách nhiệm thực hiện các dự
án và nhiệm vụ này. Hiện nay, Tổng Công ty Muối đang tiến hành thực hiện dự án
xây dựng Khu Công nghiệp muối Quán Thẻ - Ninh Thuận. Khu công nghiệp này
hoàn thành sẽ tạo ra một khối lợng muối lớn hàng năm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân và muối công nghiệp cũng nh có thể xuất khẩu thu lợi nhuận.