Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam(DETESSCO Việt Nam).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.33 KB, 19 trang )

Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán NVL
tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt
Nam(Detesco Việt Nam).
I - đánh giá một cách tổng quát công tác tổ chức hạch toán NVL tại
công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
Đứng trớc những khó khăn trong công cuộc cạnh tranh của nền kinh tế
thị trờng đặt ra cho mỗi DN mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, sử dụng vốn một cách hợp lí... luôn là mục tiêu hàng đầu cho ban
lãnh đạo và nhân viên công ty. Từ một DN bớc đầu hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng công ty ngay từ những
ngày đầu thành lập đến nay đã trải qua những bớc phát triển liên tục thay đổi cả
về quy mô cũng nh cung cách quản lí. Trên thị trờng, công ty đã kịp thời nắm
bắt, mạnh dạn chuyển hớng kinh doanh, tự khẳng định mình, luôn đứng vững tr-
ớc cơn lốc thị trờng, cơ chế. Sự tồn tại, phát triển của công ty chính là sự luôn
coi trọng đến việc duy trì, báo đảm việc làm và thu nhập ổn định cũng nh nâng
cao mức sống cho cán bộ công nhân viên công ty. Công ty hoạt động một cách
độc lập, tự chủ không dựa vào hay ỷ lại mặc dù công ty cũng có vai trò nh một
DN nhà nớc với nhiều u đaĩ. không nh bao DN khác đững trớc sự khó khăn của
cơ chế chuyển đổi đều lâm vào tình trạng phải bù lỗ hay giải thể.. Công ty đã tự
mình vợt lên khó khăn táo bạo và tự xem xét đánh giá năng lực của mình mà vơn
lên trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng. Cho đến nay công ty đã trang bị
cho mình cơ ngơi đủ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong
hoạt động sản xuất lắp ráp xe gắn máy công ty đã trang bị cho mình một dây
chuyền thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất xe gắn máy các
loại. Công ty không ngừng đổi mới đầu t cả chiều dọc, chiều sâu nhằm phát triển
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. trong năm 2000-2001 công ty đã mạnh
dạn loại bỏ những ngành nghề kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế thấp mà tập
trung nguồn lực cải tiến, đầu t vào hoạt động lắp ráp xe gắn máy. Đến năm 2001
công ty cố gắng đa sản lợng xe xuất xởng lên cao hơn, tiến hành đầu t xây dựng
dây chuyền sản xuất khung xe gắn máy nhằm tăng tỷ lệ nội địa hoá xe gắn máy
trong nớc. Công ty bên cạnh đó cũng có đội ngũ nhân viên năng động, có trình


độ, kinh nghiệm , nhiệt tình với công việc. Để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ kinh
doanh trong giai đoạn hiện nay công ty đã hoàn thành hệ thống quản lí nói chung
và hệ thống kế toán nói riêng không ngừng đợc cải tiến, nâng cao.
Qua thời gian thực tập tại công ty và dựa trên những nền tảng kiến thức
cơ bản đã đợc trang bị tại trờng đại học về hạch toán kế toán NVL tôi xin đợc
phép đa ra một vài nhận xét khái quát trong công tác hạch toán kế toán của công
ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
1 Một số đánh giá khái quát về công tác kế toán ở công ty
1.1 Điểm nổi bật trong công tác kế toán
Với điều kiện, cơ chế quản lí mới tơng ứng với mô hình quản lí và đặc
điểm kinh doanh thì hệ thống kế toán công ty đọc tổ chức tơng đối gọn nhẹ và
thống nhất. Trong hệ thống này các phần hành công việc đều đợc sáp xếp một
cách có trật tự mang tính chất chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống dới. công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực lại phân tán với nhiều chi nhánh,
đơn vị trực thuộc công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung
lại vừa phân tán hết sức phù hợp. Hình thức này tạo điều kiện cho kế toán thực
hiện chức năng của mình một cách thuận lợi đó là cung cấp thông tin cho quản lí
từ việc kiểm tra, giám sát hoạt động ở các bộ phận chi nhánh, các đơn vị trực
thuộc cũng nh toàn bộ công ty. cách tổ chức này cũng làm hạn chế bớt những khó
nhăn trong công tác phan công lao động, chuyên môn hoá, nâng cao nghiệp vụ .
Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán này văn phòng kế toán công ty sẽ trực
tiếp hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên các hoá đơn , chứng từ,
hợp đồng ... cùng các hạch toán ban đầu mà các chi nhánh không có tổ kế toán
gửi về đầy đủ. Những chi nhánh nào mà thực hiện hạch toán đầy đủ thì hàng
tháng phải gửi sổ, báo cáo về công ty. Từ các chứng từ hạch toán, các sổ, báo cáo
do các chi nhánh gửi về kế toán công ty sẽ tiến hành tổng hợp, lập báo cáo kế
toán nhanh chóng, kịp thời hơn đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ
chính xác cho công tác quản lí toàn công ty..
Trong công tác kế toán tại văn phòng công ty các phần hành công việc
kế toán đợc phân công một cách tơng đối rõ ràng đến từng khâu và cho từng nhân

viên kế toán. Sự phân công này làm cho bộ máy hoạt động một cách nhịp nhàng,
thống nhất với sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu để đảm bảo tính đồng bộ và
thống nhất trong hệ thống về phạm vi, phơng pháp tính toán, ghi chép, đối chiếu
số liệu. Từ đó tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu thuận tiện hơn, kịp
thời có thể phát hiện ra đợc những sai sót từ nhỏ nhất để sữa chữa, chỉnh lí cho
phù hợp. Việc này đảm bảo cung cấp thông tin một cách trung thực có độ chính
xác cao cho ban lãnh đạo, các ngành chức năng liên quan, các tổ chức đối tợn có
nhu cầu thông tin về công ty để đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh trong kỳ. Các
thông tin này đồng thời cũng giúp công ty đa ra các kế hoạch , mục tiêu xây
dựng những kế hoạch kinh doanh phù hợp với quy mô, trình độ quản lí cũng nh
đối với nhu cầu thị trờng.
Trong công tác lập chứng từ và luân chuyển chứng từ công ty đã thực
hiện đầy đủ quy định về sử dụng mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu quy định
của bộ tài chính ban hành. tất cả mọi tác dộng qua lại của các hoạt động kinh tế
làm nảy sinh các nghiệp vụ kinh tế đều đợc phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ
một cách phù hợp, chính xác về các chỉ tiêu của một chứng từ thông thờng về số
lợng, nguyên tắc ghi chép. Chứng từ đợc thực hiện tập hợp, lu trữ theo đúng
nguyên tắc trong quản lí chứng từ . Chúng ta biết rằng, chứng từ sinh ra bởi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các hình thức kế toán. Chứng từ đợc coi là cơ sở
ban đầu cho mọi việc hạch toán do đó các chứng từ đều đợc đánh số thứ tự, thời
gian và đợc kiểm tra một cách thờng xuyên về nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Các nội dung, nghiệp vụ kinh tế thể hiện trên các chứng từ gồm cả việc
kiểm tra chừng từ gốc kèm theo đó là kiểm tra về con số, chỉ tiêu, các chữ ký của
các đối tợng có kiên quan. Việc kiểm tra này xác nhận chứng từ sẽ giúp cho
công tác tổng hợp, phân loại thông tin kinh tế để vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết tuỳ
theo hình thức sổ kế toán áp dụng. Việc hợp lí hoá các thủ tục lập và xử lí chứng
từ một cách thờng xuyên cũng rất đợc coi trọng. Công việc này bao gồm các
công việc cóliên quan nh giao các thủ tục duyệt, ký chứng từ chặt chẽ tới mức tối
đa, đồng thời thực hiện khâu luân chuyển chứng từ theo đúng quy định và phù
hợp với nhu cầu nghiệp vụ quản lí kinh doanh trong công ty.

Việc quản lí chặt chẽ, phân chia rạch ròi trong công tác quản lí chứng từ
tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho công ty và các đối tợng liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong việc kiểm tra, kê khai. Ví dụ, nh khi áp dụng luật
thuế GTGT, công tác quản lí thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra đợc phân
chia thành hai mảng rõ ràng hết sức thuận tiện cho công tác kê khai khấu trừ thuế
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc. NVL của công ty đợc nhập khẩu tới 60
% vì thế thuế nhập khẩu theo quy định cũng đợc công ty hạch toán đầy đủ, chi
tiết định kỳ nộp đủ, đóng đủ thuế theo đúng nghĩa vụ với nhà nớc . Công ty sử
dụng chứng từ thuế GTGT bên cạnh đó khi đóng thuế cho nhà nớc ( tất cả các
khoản thuée, ngân sách) công ty cũng thực hiện đầy đủ thủ tục giao nhận rất rõ
ràng. Chứng từ tiêu biểu là giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nớc bằng chuyển
khoản. Chứng từ này đợc ban hành theo đúng quy định thông t của Bộ taì chính.
Mẫu biểu chứng từ này đã đợc trình bày ở trên .
Ví dụ : giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nớc bằng chuyển khoản
Chứng từ này gồm 6 liên:
1. liên 1 l tại gốc
2. liên 2 lu tại ngân hàng- kho bạc nhà nớc nơi công ty nộp tiền mở tài
khoản
3. liên 3 giao cho ngời nộp
4. liên 4 lu tại kho bạc nhà nớc
5. liên 5 lu tại cơ quan thu nơi quản lí trực tiếp đối tợng nộp tiền.
6. liên 6 lu tại cơ quan tài chính đồng cấp với cơ qua thu
Có thể nói việc thực hiện đầy đủ chi tiết công tác chứng từ, luân chuyển
đúng trình tự chứng từ làm cho công tác hạch toán của công ty thuận lợi hơn.
Trong công tác hạchtoán kế toán tại công ty, công ty chọn hình thức kế
toán nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc
sử dụng hình thức này làm cho quy trình hạch toán và tổ chức sổ sách
kế toán đơn giản, dễ làm. áp dụng hình thức kế toán này cũng hết sức
thuận tiện khi các phần hành công việc đợc thực hiện bằng máy tính.
Công ty cũng đã trang bị hệ thống máy tính hiện đại để có thể giảm bớt

những khó khăn trong công tác kế toán của công ty tạo điều kiện cho ra
những thông tin chính xác, hiệu quả quản lí tốt hơn trong hoạch định,
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng hệ thống tài khoản kế
toán mẫu của bộ tài chính ban hành. Đặc biệt hệ thống tài khoản kế
toán mà công ty áp dụng trong hạch toán NVL đợc chi tiết phù hợp
cho hoạt động nhập, xuất, tồn kho NVL thờng xuyên của công ty.
Trong hạch toán hàng hoá, NVL tồn kho công ty sử dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên. Có thể nói việc áp dụng phơng pháp này ở công
ty đảm bảo cung cấp thông tin một cách thờng xuyên, chính xác tình
hình biến động hàng hoá, NVL cũng nh biến động chi phí sản xuất.
Các NVL nhập về đợc quản lí một cách rõ ràng, chi tiết theo danh mục
từng bộ, từng lô linh kiện ... cho từng nhà cung cấp NVL cho công ty
trong nớc và nớc ngoài. NVL nhập kho và xuất kho đều đợc theo dõi
chặt chẽ và hạch toán đầy đủ tránh đợc tình trạng ứ đọng thừa ,
thiếu,thất thoát NVL trong sản xuất cũng nh trong các khâu nhập, xuất,
tồn kho NVL .
Cuối cùng các phần hành công việc kế toán trong công ty đợc thực hiện
một cách thống nhất, ăn ý với nhau do công ty có đội ngũ cán bộ và
chuyên viên kế toán có trình độ nghiệp vụ nắm vững, am hiểu kỹ thuật
hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất tồn kho NVL nói riêng và các phần
hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công việc kế toán nói
chung. Đội ngũ cán bộ, chuyên viên có trình độ đồng đều và không
ngừng đợc công ty tạo mọi điều kiện để có thể nâng cao trình độ và cập
nhật thờng xuyên các chế định tài chính và thanh toán theo đúng quy
định. Bên cạnh sự vững chẵc về chuyên môn họ còn có trình độ về
ngoại ngữ và đặc biệt rất nhiệt tình với công việc đồng thời có trách
nhiệm cao trong công việc đợc giao.
1.2 Một số vấn đề cần nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện công tác hạch toán
NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam

NVL của công ty chủ yếu đợc mua ngoài, đặc biệt chủ yếu là đợc nhập
khẩu từ nớc ngoài do đó từ khi NVL đợc xác định là mua cho tới khi
NVL nhập kho của công ty có một thời gian tơng đối dài. Chúng ta
biết rằng khi NVL đợc xác định là mua thì đó đã là tài sản của DN vì
thế một cách chính xác cần hạch toán riêng vào tài khoản gọi là tài
khoản hàng mua đi trên đờng khi NVL cha về nhập kho của công ty
hay đang đợc gửi tại kho ngời bán. Việc hạch toán vào tài khoản này
chủ yếu vì lí do thông tin, nó sẽ cung cấp chính xác hơn tình hình tài
sản hiện thời của DN. Tuy nhiên, kế toán công ty lại không tiến hành
hạch toán NVL cha về nhập kho công ty vào tài khoản này. Tại công
ty khi hoá đơn mua NVL đã về tới văn phòng kế toán nhng NVL lại
cha về nhập kho kế toán công ty tiến hành lu các chứng từ, hoá đơn áy
vào tập hàng đã mua nhng cha về và chờ cho tới khi NVL về nhập kho
mới tiến hành ghi sổ kế toán hạch toán số lợng NVL trên lê tài khoản
liên quan vào kỳ hạch toán mà khi NVL nhập kho. Nh vậy, Việc hạch
toán kiểu này chỉ phù hợp khi hoá đơn đã về NVL cha về trong tháng
đó. Trong tháng đó, để chờ NVL về kế toán có thể lu lại cha giải quyết
chứng từ đó và cha ghi sổ kế toán. Trong tháng đó khi NVL về nhập
kho kế toán căn cứ vào hoá đơn, kiểm nhận hàng hoá lập phiếu nhập
kho và hạch toán bình thờng. Song trong trờng hợp đến cuối tháng
NVL vẫn cha về thì vì lí do thông tin nếu kế toán không tiến hành
hạch toán ghi sổ theo tài khoản hàng đang đi trên đờng có thể sẽ làm
cho nguồn thông tin về tài sản của DN khi cung cấp sẽ thiếu chính
xác. Bởi NVL đã đợc DN mua có thể đã chấp nhận thanh toán cho ng-
ời cung cấp hay đã thanh toán do đó đã thuộc quyền sở hữu của DN và
nó đã là một phần tài sản của DN.
NVL của công ty đợc chi tiết thành NVL chính, NVL phụ trong đó
chủ yếu là NVL chính đó là các bộ, linh kiện, chi tiết đồng thời khi
xuất cũng theo bộ, linh kiện, chi tiết nhng mỗi bộ, linh kiện, lại có
nhiều chi tiết nhỏ. NVL nhập kho cũng có khá nhiều linh kiện, chi tiết

nhỏ rất khó quản lí song tất cả đều đợc hạch toán chung chỉ vào các
bảng kê phát sinh các tài khoản 1521, tài khoản 1522 nh vậy việc nhập
xuất vật liệu nhỏ sẽ khó quản lí trong công tác kiểm kê, hạch toán vật
liệu xuất dùng tình trạng thất thoát dễ xảy ra. Thiết nghĩ công ty có thể
tiến hành lập sổ danh điểm vật liệu và tổng hợp trên bảng nhập, xuất,
tồn vật liệu mà số liệu có thể căn cứ vào thẻ kho đã đợc lập chi tiết cho
từng loại vật t khi tiến hành nhập, xuất kho vật liệu nhằm giúp kế toán
công tycó thể nắm bắt kịp thời số liệu về NVL trong kho ở bất kỳ thơì
điểm nào mà không cần trực tiếp tiến hành kiểm tra thờng xuyên. Việc
làm này phần nào có thể làm hạn chế bớt khối lợng công việc cho kế
toán vật liệu công ty mỗi khi NVL về nhập kho hay xuất kho. Bởi mỗi
khi NVL nhập về thì phòng kế toán công ty đều tiến hành mọi thủ tục
từ khâu nhận hoá đơn cho đến việc xác nhận hoá đơn, lập FNK, kiểm
kê vật t... lập các bảng kê chi tiết vật liệu... nếu lập sổ danh điểm vật
liệu, thẻ kho cho vật liệu sẽ phần nào giúp cho công tác kế toán thuận
tiện lại có thể dễ dàng đối chiếu, kiểm tra số liệu một cách chi tiết ở
bất kỳ thời điểm nào. Tại kho công ty, thủ kho nên tiến hành lập thẻ
kho theo dõi số lợng NVL tại kho một cách chi tiết về số lợng biến
động NVL. Việc lập thẻ kho đợc tiến hành tại kho nhằm cung cấp, đối
chiếu số liệu một cách chính xác, kịp thời với số liệu tại phòng kế toán
công ty.
Hiện tại công ty đang thực hiện áp dụng thống nhất giá thực tế NVL
xuất kho theo giá thực tế đích danh nghĩa là NVL nhập về theo giá nào
thì sẽ đợc xuất theo giá đó. Việc thực hiện tính giá xuất kho theo ph-
ơng pháp này làm cho khối lợng công việc ghi chép nhiêù, trùng lặp,
lại phải thực hiện ghi sổ nhiều lần. Vả lại phơng pháp này còn bị hạn
chế bởi giá thực tế nhập NVL trong kỳ phải phụ thuộc vaò chứng từ
nhập, nếu khi xuất dùng NVL cho sản xuất thì dễ gây ra ảnh hởng
nhiều tới giá thực tế xuất kho NVL. NVL xuất dùng cho sản xuất ở
công ty có tính đồng nhất cao NVL đi theo bộ, linh kiện, chi tiết vì thế

công ty có thể thay đổi phơng pháp tính giá thực tế xuất kho NVL theo
phhơng pháp khác cho phù hợp song việc thay đôỉ này nên đợc tiến
hành một cách thống nhất trong một kỳ hạch toán. Khi muốn thay đổi
phơng pháp tính giá nào cần có sự công khai và phổ biến tới từng nhân
viên kế toán.
Thêm vào đó , khi tiến hành xuất dùng NVL cho sản xuất chung bởi
các chi phí sản xuất chung đều đợc kế toán công ty hạch toán chung
vào tài khoản 627- chi phí sản xuất chung mà không đợc chi tiết thành
các tài khoản cấp 2 nh:
1. TK 6271- chi phí nhân viên phân xởng
2. TK 6272- chi phí NVL
3. TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất
4. TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ
5. TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
6. TK 6278- chi phí bằng tiền khác

×