Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.81 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã có một sự chuyển đổi rất mạnh
mẽ, từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng dới sự quản
lý vĩ mô của Nhà nớc, hội nhập cùng với các nớc khác trên thế giới. Do vậy để đáp
ứng và thích nghi đợc với sự chuyển đổi của nền kinh tế nớc nhà đòi hỏi các nhà
doanh nghiệp cần phải có sự đổi mới về cơ chế quản lý, về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá để tồn tại và phát triển.
Nh vậy, bất cứ một đơn vị nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều quan tâm
đến kết quả kinh doanh cuối cùng. Việc hạch toán kế toán đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc quản lý điều hành mọi hoạt động kinh tế tài chính phản ánh đầy đủ,
rõ ràng chính xác các hoạt động thực tế của doanh nghiệp và qua đó thể hiện đợc sự
thành công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Và công tác hạch toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là công việc quan trọng trong hạch
toán kế toán, nó không thể thiếu trong quá trình quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh. Nhờ công việc này mà tất cả các hoạt động mua bán, sản xuất, tính toán hiệu
quả kinh doanh đều đợc ghi chép, tổng hợp, phân tích theo những cách thức khoa học
và thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế. Trên cơ sở đó giúp cho các đơn vị kinh
doanh có những biện pháp điều chỉnh thích hợp trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mang lại lợi nhuận, đồng thời có các biện pháp xử lý kịp thời
nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả để giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ đối với hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài Hoàn thiện
việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ
thuật Việt Nam làm nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khoá luận bao gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ

Phần II: Thực trạng của công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế kỹ


thuật Việt Nam
Phần III: Các nhận xét và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.
1
Phần I
Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ
I. Khái niệm và ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá
1. khái niệm tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn sản xuất để thực hiện
giá trị sản lợng hàng hoá thông qua việc cung cấp sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng. Hay nói cách khác, tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực
hiện giá trị của thành phẩm, hàng hoá tức là để chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và kinh doanh. Hàng đợc
đem đi tiêu thụ có thể là thành phẩm, hàng hoá và thông qua tiêu thụ, giá trị hàng
hoá đợc thể hiện và giá trị hàng hoá đợc xã hội thừa nhận, doanh nghiệp thu hồi đợc
vốn bỏ ra, góp phần làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Hàng hoá đợc coi là
tiêu thụ khi đã chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua.
2. ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan
trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và
phát triển của xã hội. Sản phẩm đợc tiêu thụ tức là đợc ngời tiêu dùng chấp nhận,
sức tiêu thụ của của doanh nghiệp thể hiện chất lợng sản phẩm, uy tín của doanh
nghiệp. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp.
Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lợng, chất lợng, tìm cách phát
huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn

cuối cùng của quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ đợc sản
phẩm mới có thể thu hồi đợc vốn để tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đặc biệt là trong
2
nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức to lớn, mang tính
chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ mang lại hiệu
quả cao và ngợc lại doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển đợc.
Mặt khác qua tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp thu hồi đợc chi phí đã bỏ ra cho tiêu
thụ hàng hoá, cho chi phí quản lý kinh doanh và thực hiện đợc nghĩa vụ đối với Nhà
nớc.
Đối với tầm quản lý vĩ mô thì tiêu thụ hàng hoá là tiền đề cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng, giải quyết đợc mối quan hệ giữa cung và cầu, thực hiện cân đối giữa
các ngành và nền kinh tế.
Doanh thu tiêu thụ và kết quả tiêu thụ cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học,
đảm bảo xác định đợc kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và toàn
doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải
đảm bảo đơn giản, rõ ràng và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình
hình thực tế của đơn vị.
II. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ sản
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán cần có các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán
tiêu thụ hàng hoá cần phải theo dõi, ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại hàng
bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng theo
từng đơn vị trực thuộc kinh doanh của doanh nghiệp.
III.Tổ chức kế toán tiêu thụ
1. Khái niệm chung và nội dung của doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng hợp giá trị đợc thực hiện do bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng có thể đợc

xác định theo giá bán có thuế hoặc không có thuế GTGT tuỳ theo phơng pháp tính
thuế GTGT đợc áp dụng tại doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh
thu đợc tính theo giá bán không có thuế GTGT.
3
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu đợc tính theo giá bán có thuế GTGT.
Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng của doanh nghiệp là điều kiện để xác định
kết quả kinh doanh.Việc phản ánh đầy đủ chính xác chỉ tiêu doanh thu góp phần
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh
thu là thời điểm ngời mua trả tiền hay chấp nhận thanh toán về lợng hàng hoá, vật t
đã đợc ngời bán chuyển giao.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt riêng cho từng loại đó là:
+Doanh thu bán hàng hoá.
+Doanh thu bán thành phẩm.
+Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc phân loại thành doanh thu bán
hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Đối với doanh nghiệp, doanh thu tiêu
thụ là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm
giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại và các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp (nếu có).
Doanh thu thuần đợc xác định theo công thức nh sau:


4
Doanh thu tiêu

thụ
Khối lợng sản phẩm
hàng hoá
Giá bán đợc xác nhận
tiêu thụ
= x
Doanh thu thuần
= Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu -
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế suất
khẩu, thuế TTĐB...
=
- Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do hàng kém
phẩm chất, không đúng qui cách Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn
bao gồm khoản thởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến
hành mua một khối lợng lớn hàng hoá hoặc khách hàng là khách hàng quen thuộc
của doanh nghiệp.
- Hàng bán bị trả lại : Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng ngời mua từ
chối trả lại do hàng không phù hợp với yêu cầu, quy cách phẩm chất nh ký kết
trong hợp đồng kinh tế.
- Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB : Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu hoặc cho
những hàng hoá chịu thuế TTĐB để ghi giảm doanh thu của những hàng hoá đó.
Các khoản doanh thu bán hàng, các khoản làm giảm doanh thu, thuế GTGT,
cần đ ợc theo dõi và ghi chép đầy đủ, rõ ràng để làm cơ sở xác định kết quả kinh
doanh.

2.Tổ chức kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1 Các chứng từ kế toán sử dụng
Để phục vụ cho kế toán tiêu thụ thì cần phải sử dụng các chứng từ sau:

-Hoá đơn GTGT.
-Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
2.2 Các tài khoản sử dụng
Để theo dõi doanh thu và tình hình tiêu thụ trong kỳ kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây:
-TK 511Doanh thu bán hàng:Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
*Nội dung ghi chép của TK 511:
Bên nợ:
- Khoản giảm giá, bớt giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
- Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế (thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu).
- Kết chuyển doanh thu thuần.
5
Bên có : Tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d.
TK 511 có 4 TK cấp 2 đó là:
+TK 511.1 - Doanh thu bán hàng hoá
+TK 511.2 - Doanh thu bán các thành phẩm
+TK 511.3 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 511.4 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
- TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ:TK này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
TK này có 3 TK cấp 2, đó là:
+TK 512.1- Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 512.2- Doanh thu bán các thành phẩm.
+TK 512.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 531 Hàng bán bị trả lại:TKnày phản ánh giá trị của sản phẩm hàng
hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp nh vi phạm hợp đồng

kinh tế, hàng hoá không đúng phẩm chất, chủng loại.
*Nội dung ghi chép của TK 531 nh sau:
Bên nợ:Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về hàng hoá, sản phẩm đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng bị trả lại sang TK liên
quan để xác định doanh thu thuần.
TK 531 không có số d.
-TK532 Giảm giá hàng bán:Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm
giá cho khách hàng với giá bán đã thoả thuận.
*Nội dung ghi chép của TK 532 nh sau:
Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với ngời mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang TK liên quan để xác định DT
thuần.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
6
-TK3331Thuế GTGT phải nộp:TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nớc.
2.3 Trình tự kế toán bán hàng
2.3.1.Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao
cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về số
hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã
giao.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phơng thức trực tiếp (Xem phụ lục số1 - Trang 1).
2.3.2.Phơng thức bán hàng đại lý - ký gửi
Bán hàng đại lý - ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng xuất giao cho bên nhận
đại lý - ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá. Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến

khi chính thức tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý - ký gửi
(Xem phụ lục số 2 - Trang 2 ).
2.3.3.Phơng thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua.Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền
trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một
phần lãi trả chậm.
Theo phơng thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng
hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp
(Xem phụ lục số 3 - Trang 3)
2.3.4.Phơng thức hàng đổi hàng
7
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản phẩm,
hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá
bán của sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trờng.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng
(Xem phụ lục 4 - Trang 4)
IV. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán
1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ.
Đối với lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản xuất (giá thành công
xởng).
Đối với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn đối với hàng hoá tiêu
thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ.
2. Nguyên tắc tính giá vốn

Về nguyên tắc sản phẩm hàng hoá phải đợc đánh giá theo giá thực tế -
nguyên tắc giá phí.
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế biến đợc đánh giá theo giá thành
sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế của
chúng là giá thành thực tế gia công bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (thuê
gia công), và các chi phí liên quan khác.
3.Các phơng pháp tính giá
Để xác định đợc kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bên cạnh các
yếu tố nh doanh thu, chi phí quản lý, chi phí bán hàng kế toán cần xác định đ ợc
trị giá vốn của hàng tiêu thụ đợc tính theo giá thực tế, nhập kho giá nào thì xuất bán
đợc tính theo giá đó. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh
vực trị giá vốn của hàng tiêu thụ đợc xác định dựa vào một trong các phơng pháp
sau đây:
8
- Phơng pháp đơn giá đầu kỳ : Theo phơng thức này, giá thực tế hàng xuất
kho trong kỳ đợc tính theo công thức :
Giá thực tế hàng xuất kho = số lợng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân
-Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO) : Phơng pháp áp dụng dựa trên giả
định là hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc,và tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo
phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
-Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO) : Phơng pháp này dựa trên giả định là
hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này
thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu

kỳ còn tồn kho.
-Phơng pháp thực tế đích danh: Phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp
trực tiếp, đợc sử dụng với các hàng hoá có giá trị cao và có tính chất tách biệt nh
vàng bạc, kim loại quý hiếm Theo ph ơng pháp này, hàng đợc xác định giá trị
theo từng lô hay đơn chiếc và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng.
Khi xuất hàng nào hay lô nào sẽ xác định theo giá đích danh của hàng đó, lô đó.
-Phơng pháp giá hạch toán: Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc là một loại
giá ổn định trong kỳ. Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ
đợc phản ánh theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành việc điều chỉnh
giá hạch toán về giá thực tế theo công thức:

Trong đó :
9
Số lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Giá thực tế của hàng
xuất dùng trong kỳ
( tồn cuối kỳ)
Giá hạch toán của hàng
xuất dùng
( tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá= x
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
4.Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cần xác định đúng trị
giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để
xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 Giá vốn hàng bán.

*Nội dung ghi chép của TK 632 nh sau:
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã đợc xác định là
tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số d
Ngoài các TK kế toán trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số các TK
khác có liên quan, nh TK 131,TK 111, TK 112, TK 156, TK 138,
V.Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng
1.1 Khái niệm về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ nh chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.3. Tài khoản sử dụng
* Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng
10
Hệ số giá
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
TK 641 có 7 TK cấp hai:
- TK 641.1 Chi phí nhân viên
- TK 641.2 Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 641.3 Chi phí dụng cụ, bao bì
- TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5 Chi phí bảo hành

- TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
1.4. Phơng pháp hạch toán chi phí bán hàng:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng (Xem phụ lục 5 - Trang 5)
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào.
Nó bao gồm các chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp,
khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi và các chi phí khác bằng tiền khác.
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
2.3.Tài khoản sử dụng:
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642
* Kết cấu TK 642:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí QLDN.
+ Kết chuyển chi phí QLDN.
TK 642 không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
11
- TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 642.2: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 642.5: Thuế, phí và lệ phí.
- TK 642.6: Chi phí dự phòng.
- TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác

2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN (Xem phụ lục 6 -Ttrang 6)
VI. Tổ chức kế toán xác định kết quả tiêu thụ
1. Khái niệm và nội dung
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt đông sản xuất tiêu thụ sau một
thời kỳ nhất định.
Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
2. Các tài khoản sử dụng
* Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511
Doanh thu bán hàng: TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp: và TK 911 Xác
định kết quả kinh doanh.
* Kết cấu TK 911:
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ (Xem phụ lục số 7 - Trang 7)
Phần II
12
Kết quả hoạt
động KD
Doanh
thu thuần
Giá vốn
hàng bán
Chi phí
bán hàng
Chi phí
QLDN
=
- - -
Thực trạng về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty phát triển kinh tế

kỹ thuật việt nam
I. Khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tên đơn vị: Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam
- Tên giao dịch: DETESCO
- Trụ sở chính: 15B - Hồ Xuân Hơng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Điện thoại: 84.4.8 525 722 - 8 693 881
- Fax: 008 4 523 682
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật
Việt nam.
Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam DETESCO( Econonic and
Technics Development Corporation) là một doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc trực
thuộc Trung ơng Đoàn thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, đợc thành lập theo quyết
định số 1398/QĐ/UB ngày 3/4/1993 của UBND Thành phố Hà nội và bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 3/4/1993. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý. Công ty có con dấu riêng
theo mẫu quy định của pháp luật và đợc mở tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ tại ngân hàng Công thơng Việt Nam - Chi nhánh tại Gia lâm.
Công ty hoạt dộng theo nguyên tắc tự chủ trong kinh doanh trong phạm vi cho
phép của pháp luật, quản lý theo chế độ một thủ trởng trên cơ sở thực hiện đầy đủ
quyền làm chủ của ngời lao động, hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh doanh
XHCN. Trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại số 15B - Hồ Xuân Hơng - Hà nội và
đồng thời cũng thực hiện chức năng làm trung tâm thơng mại. Công ty có chi nhánh
và văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố theo quyết định của Công ty, chịu sự
quản lý của Nhà nớc của Trung ơng Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh.
Các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ơng.
Công ty chủ yếu hoạt đông trong các lĩnh vực sau:
- Xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, vật t, nguyên liệu phục vụ sản
xuất và tiêu dùng thiết yếu.

13
- Kinh doanh địa ốc, vàng bạc đá quý.
- Xây dựng công nghiệp và vận dụng.
- Lắp ráp xe máy CKD và IKD.
- Đào tạo và dịch vụ lao động.
*Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt đợc trong những năm qua:
Mặc dù mới thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn với số vốn còn hạn chế
là 875.354.000 đồng song Công ty đã vợt qua mọi gian nan thử thách. Qua bảng dữ
liệu sau ta sẽ thấy đợc rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
1. Vốn cố định 5.900.000.000 9.300.000.000
2. Vốn lu động
6.200.000.000 7.500.000.000
3. Doanh thu 57.497.739.191 60.853.477.955
4. Lợi nhuận 880.147.321 1.515.397.056
5. Nộp ngân sách 10.835.254.867 16.253.981.979
6. Lơng bình quân CN 1.050.000 1.250.000
Qua các chỉ tiêu kinh tế nh doanh thu, lợi nhuận, lơng bình quân công nhân
năm sau cao hơn năm trớc, điều này chứng tỏ Công ty đã hoạt động có hiệu quả
trong ngành nghề kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt
nam.
Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam tổ chức bộ máy quản lý của mình
theo loại hình tổ chức kinh doanh đa dạng hoá, sắp xếp các phòng ban theo nhiệm
vụ, theo chức năng sao cho đảm bảo đợc tính thống nhất, tự chủ và sự kết hợp hài
hoà.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Phát triển
kinh tế Kỹ thuật Việt nam.
14

ban giám đốc
Phòng
tài
chính
kế
toán
Ban
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
tổ chức
cán bộ
lao
động
Phòng
KD
xuất
nhập
khẩu
Phòng
KH

hợp
tác
đầu tư
Văn
phòng
tổng
giám

đốc
Trung
tâm
thương
mại
Chi
nhánh
TP Đà
Nẵng
Trung
tâm
sửa
chữa
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Chi
nhánh
TP
HCM
Xi
nghiệ
p xây
dựng
Các
đội
xây
lắp
Xưởng

VL
xây
dựng

nghiệp
xe máy
IKD
Xưởng
Xưởng
lắp ráp
xe
Phòng
dịch
vụ
Cửa
hàng

*Chức năng của các phòng ban nh sau:
- Ban giám đốc: Gồm một giám đốc phụ trách kinh doanh và quản lý vốn lao
động. Bên cạnh giám đốc còn có các phó giám đốc giúp việc tham mu về mặt quản lý
kinh doanh và kỹ thuật chung. Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của Công ty theo sự uỷ quyền của giám đốc.
- Phòng tài vụ: Thực hiện chức năng quản lý giúp giám đốc và chịu trách
nhiệm trớc giám đốc trong việc tổ chức kế toán tài chính theo đúng qui định của nhà
nớc và pháp lệnh kế toán tài chính ban hành. Phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức bộ
máy, hình thức kế toán từ cơ sở tới Công ty, tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập
các báo cáo kế toán theo biểu mẫu, chế độ của Nhà nớc, cung cấp số liệu thông tin
cần thiết cho Ban giám đốc để Ban giám đốc có thể đa ra các chiến lợc, định hớng sử
dụng, điều hoà các luồng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có
hiệu quả nhất.

- Phòng tổ chức cán bộ: Là nơi quản lý các mặt công tác cán bộ nh lu chuyển
nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời
lao động, quyết định việc tuyển lựa, đào tạo, sa thải và đào tạo lại lao động, xây dựng
chế độ đãi ngộ cho cán bộ công nhân viên.Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của
15
toàn Công ty sao cho phù hợp, gọn nhẹ và hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay.
- Văn phòng Công ty với chức năng đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, an
toàn công ty, trang bị các dụng cụ làm việc, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên
chức, quản lý các tài sản thuộc sở hữu của Công ty.
-Trung tâm thơng mại là nơi thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh mua bán hàng
hoá với các đối tác trong và ngoài nớc nh : Nghiên cứu thị trờng, lập kế hoạch mua
hàng, ký kết các hợp đồng thơng mại, trực tiếp quản lý các mặt hàng thiết yếu của
doanh nghiệp, hớng dẫn việc kiểm tra và quản lý kho, cùng với phòng tài vụ nghiên
cứu việc xúc tiến bán hàng, giải quyết hàng ứ đọng ...đặc biêt với lĩnh vực nhập khẩu
trung tâm phải lo các vấn đề về kim ngạch, giấy phép và thủ tục xuất nhập khẩu.
- Các chi nhánh của Công ty tại Đà Nẵng và thành phố HCM thay mặt Công ty
làm công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu, tiếp nhận và tiêu thụ các mặt hàng của Công
ty trên địa bàn tỉnh thuộc chi nhánh và mở rộng phạm vi sang các tỉnh lân cận. Các
chi nhánh quản lý theo tiến độ, số lợng, chất lợng, giá cả do công ty quyết định,
không để xảy ra biến động về hàng hoá trên địa bàn chi nhánh quản lý,
thờng xuyên phản ánh những biến động về thị trờng về Công ty.
- Các trung tâm khác và các xí nghiệp chi nhánh: Có quyền tự quyết định các
phơng án kinh doanh. Song đối với các mặt hàng mà Công ty quản lý, các đơn vị
thành viên phải tập hợp nhu cầu, đặt hàng với trung tâm thơng mại để trung tâm tiến
hành nhập khẩu hay uỷ nhiệm cho các đơn vị thành viên thực hiện hợp đồng nhập
khẩu do lãnh đạo công ty ký kết.
II. Tổ chức kế toán tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật Việt nam
1. Tổ chức bộ máy kế toán tai Công ty
Công ty Phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam là một công ty hoạt động với qui

mô vừa trên một địa bàn tơng đối rộng và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, có nhiều
chi nhánh, trung tâm, xí nghiệp. Chính vì vậy bộ máy kế toán đợc tổ chức bao gồm :
Phòng kế toán tại văn phòng doanh nghiệp, một số đơn vị phụ thuộc có các tổ kế
toán và một số đơn vị phụ thuộc khác chỉ có một nhân viên kinh tế làm công tác thu
nhập các chứng từ kế toán.
Phòng kế toán thực hiện việc hạch toán những nghiệp vụ kinh tế tài chính liên
quan đến các hoạt động ở những đơn vị chung của doanh nghiệp liên quan đến các
16
hoạt động ở những đơn vị phụ thuộc không có tổ kế toán, hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế tài chính liên quan đến bộ phận văn phòng doanh nghiệp và thực hiện tập
hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính chung toàn doanh nghiệp, thực hiện việc kiểm
tra huớng dẫn nghiệp vụ kế toán tài chính đối với các đơn vị phụ thuộc có tổ chức tổ
kế toán sẽ thực hiện công tác kế toán tơng đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong đơn vị đợc phân cấp hạch toán, cuối kỳ gửi các báo cáo kế toán
về phòng kế toán doanh nghiệp.
Các nhân viên kinh tế ở một số bộ phận phụ thuộc khác thực hiện thu nhận
chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ định kỳ gửi chứng từ đã thu nhận về
phòng kế toán doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán của công ty từ đó giúp ban giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích đánh
giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đa ra những quyết định
đúng đắn trong kinh doanh nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Phát triển kinh
tế
Kỹ thuật việt nam
17
Kế toán trưởng
Phó phòng
Thủ
quỹ

Kế toán
theo dõi
các chi
nhánh
Kế toán
mua bán
và thống

Kế toán
các
khoản
tiền vốn
thuế
Kế toán
TSCĐ
công cụ
lao động
Các tổ kế toán trực thuộc Công ty
Phòng kế toán của Công ty bao gồm 5 thành viên:
- Kế toán trởng: Là ngời phụ trách việc vào sổ cái và lập báo cáo quyết toán,
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những bất hợp lý
trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và Nhà nớc về mặt quản
lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán trởng, chấp hành
nghiêm túc các qui định của Nhà nớc và Công ty.
- Phó phòng kế toán: Là ngời thực hiện kế toán tổng hợp, theo dõi kiểm tra và
xét duyệt các kết quả kinh doanh của Công ty, theo dõi chi tiết công nợ, hàng bán,
hàng nhập và cơ sở pháp lý của hàng hoá, theo dõi hoạt động của các chi nhánh.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu chi, lập báo cáo quỹ.
Thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định và chịu trách nhiệm trớc trởng phòng về
công việc của mình.

- Hai thành viên còn lại thực hiện kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ, chi phí,
công cụ dụng cụ, lơng, thuế, công nợ nội bộ, mua bán và thống kê
2. Hình thức kế toán NKC áp dụng tại Công ty là:
18
Ghi cuối tháng hoặc định
kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc
Số NKC
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối
số PS
Báo cáo tài
chính các đơn
Ghi chú:
- Hệ thống kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hệ thống kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ số 1177 TC/CĐ KT ngày 23/12 1996.
- Niên độ kế toán đợc bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N.
* Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đố kế toán: Mẫu B01- DN.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu B02 - DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 - DN.
- Báo cáo tình hình công nợ .
III. Thực trạng tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác

định kết quả tiêu thụ tại Công ty Phát triển kinh tế kỹ
thuật Việt Nam
Hoạt động tiêu thụ của Công ty rất đa dạng nhng trong luận văn chỉ đi sâu nghiên
cứu hoạt động tiêu thụ hàng bán nội địa.
Doanh thu hàng bán nội địa của Công ty bao gồm:
1. Nội dung doanh thu tiêu thụ của công ty.
Doanh thu tiêu thụ của công ty chủ yếu là doanh thu từ việc bán thành phẩm và
các loại hàng hoá.
Thành phẩm của Công ty là các loại xe máy. Hiện nay Công ty đang lắp ráp
rất nhiều loại xe mà linh kiện chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc, gồm các loại xe
sau:
- Xe HUAYA 100
- Xe HUAYU 100
- Xe Drini
- Xe Wave
- Xe Wife
Hàng hoá của Công ty là các linh kiện nh : lốp, vành, côn, yếm, săm,...
2. Tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty
2.1. Các loại chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
* Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
* Sổ sách kế toán sử dụng
+Sổ tổng hợp: NKC (xem phụ lục số11) và các sổ cái TK511, 632, 641,
642, 911.
19
+ Sổ chi tiết (SCT):- SCT hàng hoá (Xem phụ lục số 12)
- SCT bán hàng (Xem phụ lục số 13)
- SCT thanh toán với ngời mua
(Xem phụ lục số 14)

2.2. Các tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511 -
Doanh thu bán hàng. TK này đợc mở chi tiết nh sau:
- TK 5111- Doanh thu thành phẩm, dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ các
loại xe máy. Tuy nhiên công ty không phản ánh doanh thu tiêu thụ các loại xe trên
TK này.
- TK 5112 - Doanh thu thành phẩm, dùng để phản ánh thu nhập từ hoạt động
kinh doanh dịch vụ nh : Kinh doanh vàng bạc , cho thuê nhà đất, đào tạo xuất khẩu
lao động... và kết hợp với việc phản ánh doanh thu tiêu thụ phụ tùng mua ngoài.
- TK 5113 - Để phản ánh thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà cửa kết hợp với
phản ánh doanh thu tiêu thụ các phụ tùng mua ngoài.
2.3.Trình tự kế toán doanh thu tại Công ty
Phơng thức bán hàng:
- Bán buôn qua kho.
- Bán lẻ hàng hoá.
2.3.1. Trờng hợp bán hàng thu tiền ngay.
Phơng thức bán hàng này thờng áp dụng cho những khách hàng mua với số l-
ợng ít, và Công ty bán lẻ.
Ví dụ1: Ngày 02/01/2002 Công ty bán cho chị Hoa ở Công ty Hồng Anh ở Đà
Nẵng 40 bộ linh kiện xe HUAYA 100, cha thu tiền (trích hoá đơn GTGT số
041.806). Giá bán cả thuế GTGT là 280.192.000 ( thuế xuất thuế GTGT 10% ).
Căn cứ vào HĐGTGT và phiếu thu kế toán ghi:
Nợ TK111: 280.192.000
đ
Có TK511(511.1): 254.720.000
đ
Có TK333.1 : 25.472.000
đ
Xem hoá đơn GTGT (Phần phụ lục số 8 - Trang 8)
Ví dụ 2: Ngày 29/01 Công ty bán cho cửa hàng Sao Mai (Hà Nội ) 12 bộ linh

kiện HUATA với giá bán là 6.368.000
đ
/1 bộ, Công ty đã thu tiền ngay, kế toán hạch
toán nh sau:
Nợ TK 111 : 84.057.600
đ
Có TK 511.1 : 76.416. 000
đ
Có TK 333.1: 7.641.600
đ
20
2.3.2. Trờng hợp bán hàng chậm thanh toán.
+ Khi khách hàng ký hợp đồng chậm trả, khi xuất hàng, căn cứ vào hoá đơn
GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK131: Tổng giá thanh toán
Có TK511: Doanh thu bán hàng
Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ 1: Ngày 04/01/2002, Công ty bán 50 xe HUAYA cho Công ty Thăng
Long (Hải Phòng) với doanh thu là 318.400.000, thuế GTGT 31.840.000
đ
. Công ty
Thăng Long nợ lại cha thanh toán ngay cho Công ty, kế toán hạch toán:
Nợ TK131: 350.240.000
đ
Có TK511: 318.400.000
đ
Có TK3331: 31.840.000
đ
Ví dụ 2: Ngày 22/01/2002 Công ty bán cho cửa hàng 32 Phố Huế ( Hà Nội )
20 bộ linh kiện xe HUAYU 100 với giá bán cha có thuế GTGT là 12.756.000

đ
. Cửa
hàng nợ lại cha thanh toán cho Công ty, kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 131: 14.031.600
đ
Có TK 511 : 12.756.000
đ
Có TK 333.1 : 1.275.600
đ
Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ tại Công ty
3. Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
21
TK 511.1
TK 111, 112.1, 131
TK 333.1
25.472.000
7.641.600
31.840.000
.......
280.192.000
84.057.600
350.240.000
..........
254.720.000
76.416.000
318.400.000

Doanh thu
bán hàng
Thuế GTGT

đầu ra
3.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK532, còn đối
với hàng bán bị trả lại (HBTL) kế toán sử dụng TK531.
3.2. Trình tự hạch toán:
Ví dụ: Trong tháng1 năm 2002, cửa hàng Ngọc Bích số 5 Hải Pòng nhập 30
xe HUAYU của lô hàng quý IV năm 2001 theo phiếu nhập kho số 17 ngày
05/11/2001. Theo HĐ GTGT cho biết:
Giá trị hàng bán bị trả lại là: 191.040.000
đ
Thuế GTGT đợc giảm: 19.104.000
đ
và Công ty chấp nhận trừ vào khoản phải
thu của khách hàng.
Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT, kế toán lập định
khoản.
Phản ánh doanh số hàng bán bị trả lại và thuế GTGT đợc giảm trừ
Nợ TK531: 191.040. 000
đ
Nợ TK3331: 19.104.000
đ
Có TK131: 210.144. 000
đ
Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại tại Công ty
Xem sổ chi tiết bán hàng (phần phụ lục số 13 - Trang 13)
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu và đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết và
các báo cáo do các phần hành chuyển đến, sau khi đã đối chiếu số liệu, căn cứ vào sổ
Nhật ký chung vào sổ cái TK 511
22
TK 131

TK 531
TK511
TK 333.1
210.144.000 191.040.000 191.040.000
19.104.000
191.040.000
Hàng bán bị trả lại phát sinh
K/C hàng bán bị trả lại
Xem sổ cái TK511 ( Phần phụ lục số 15A - Trang 15)
4. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Phát triển kinh tế Kỹ thuật
Việt nam.
4.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán Công ty sử dụng TK632 Giá vốn hàng bán .
TK này không đợc mở chi tiết cho từng thành phẩm, nguyên vật liệu(NVL), công cụ
dụng cụ (CCDC) xuất bán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác:, TK155, TK156. Chi tiết
các tài khoản trên tại Công ty.
- TK155: Thành phẩm xe máy hoàn chỉnh.
- TK156: Hàng hoá: phụ tùng gồm vành, cốp, phanh, yên, lốp.
4.2. Phơng pháp tính giá vốn của hàng hoá.
Công ty sử dụng phơng pháp tính giá hàng xuất bán theo phơng pháp giá thực
tế hàng nhập trớc xuất trớc (phơng pháp FIFO). Theo phơng pháp này hàng hoá nhập
trớc thì đợc xuất trớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế
của lô hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của hàng hoá nhập trớc sẽ đợc dùng làm
giá thực tế của hàng hoá xuất trớc và giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực
tế của số hàng nhập vào sau cùng.
Ví dụ: Ngày 02/01/2002 Công ty bán cho Công ty Hồng Anh 40 bộ linh kiện
xe máy HUAYA 100 với đơn giá là 5. 950.000
đ
, kế toán hạch toán nh sau:

Nợ TK 632 : 238.000. 000
đ
Có TK 156 : 238.000.000
đ
Cuối tháng 1 năm 2002 căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán tổng
hợp số liệu vào sổ NKC, rồi từ đó phản ánh vào sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá.
Xem phiếu xuất kho (Phần phụ lục số 10 - Trang 10)
Sổ NKC ( Phụ lục số 11 - Trang 11 )
Sổ chi tiết hàng hoá ( Phụ lục số 12 - Trang 12 )
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết vào sổ cái tài
khoản 632.
4.3.Trình tự hạch toán:
Xem sổ cái TK 632 ( Phần phụ lục số 15 B - Trang 15 )
Xem sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán dới đây:
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty Phát triển kinh tế
Kỹ thuật Việt Nam
23
5. Kế toán tập hợp chi phí bán hàng( CPBH ) ở Công ty Phát triển kinh tế Kỹ
thuật Việt nam.
5.1. Nội dung chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí tiền lơng cho nhân viên bán hàng, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng của Công ty Phát
triển kinh tế Kỹ thuật Việt Nam bao gồm :
-Tiền lơng, các khoản trích theo lơng cho nhân viên bán hàng
- Chi phí khấu haoTSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ...
5.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641 chi phí bán hàng.
Tài khoản này có các tài khoản cấp II: TK641.1, 641.2, 641.3. Ngoài ra còn có các
tài khoản liên quan TK111, TK112 ...

5.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
Ví dụ : Tháng 1 năm 2002, Công ty đã phải bỏ ra những khoản chi phí để phục
vụ cho việc bán hàng, kế toán hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, kế toán tổng hợp tiền lơng và các
khoản phải trích theo lơng của tháng 1 năm 2002.
Nợ TK641.1: 6.550.570
đ
Có TK334: 6.225.000
đ
Có TK338: 325.570
đ
- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 1 năm 2002 dùng
cho bán hàng, kế toán phản ánh :
24
TK 155, 156
TK 632 TK 911
Hàng xuất khẩu bán trực tiếp cho
khách hàng
238.000.000
297.500.000
119.000.000
............
1.442.500.000
K/C giá vốn hàng bán
Nợ TK641.2: 442.568
đ
Có TK214: 442.568
đ
- Căn cứ vào các phiếu chi, sổ chi phí phát sinh của các khoản chi phí bán
hàng phát sinh bằng tiền mặt nh: tiền thuê xe vận chuyển, tiền bốc dỡ trong tháng 1

năm 2002... Kế toán ghi:
Nợ TK641.3: 1.066.000
đ
Nợ TK133: 106.6 00
đ
Có TK111: 1.172.600
- Cuối tháng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển
Nợ TK911: 8.059.138
đ
Có TK641: 8.059.138
đ
Xem sổ cái TK 641 (Phần phụ lục số 16 -Ttrang 16 )
Xem sơ đồ kế toán chi phí bán hàng tại Công ty dới đây:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí bán hàng tại Công ty Phát triển kinh tế
Kỹ thuật Việt Nam
6. Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Phát triển kinh tế
Kỹ thuật Việt nam.
6.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
25
TK 334,338
TK 641
TK 911
TK 111
TK 214
6.225.000
325.570
1.172.600
TK 133
442.568
106.600

8.059.138
Chi phí nhân viên
bán hàng
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí bán hàng

×