Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.27 KB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Xã hội con người luôn luôn phát triển không ngừng qua mọi thời đại. Trong quá trình phát triển liên tục ấy trong cuộc sống con người với những nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao hết sức phong phú và đa dạng hơn. Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của chính mình con người khơng chỉ trơng chờ vào sản phẩm sẵn có trong tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt dần mà đã biết tìm hiểu sáng tạo ra những sản phẩm thơng qua q trình chế biến, tái tạo gọi chung là sản xuất. Có thể nói q trình sản xuất được coi là một phần quan trọng, chủ yếu trong công việc hàng ngày của xã hội loài người.

Việt Nam, một nước xã hội chủ nghĩa cũng là một thực thể trong toàn bộ xã hội ấy. Ngày nay, khi nền kinh tế đang chuyển mình từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa địi hỏi phải có sự đổi mới toàn bộ hệ thống quản lý và ứng dụng phương pháp hạch tốn kinh tế trong cơng tác kế tốn doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp khơng thể hoạt động như trước mà phải tự mình vươn lên, tự mình trang trải mọi chi phí với mục tiêu lợi nhuận hàng đầu. Chúng ta biết rằng, trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự quản lý mang tính chất chiến lược, lâu dài, đó là cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu thị trường với giá cả hợp lý, chất lượng bền đẹp. Chính vì vậy mọi doanh nghiệp phải cố gắng làm sao để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của mình. Để thực hiện mục tiêu này, thì việc quản lý hạch toán tốt từ khâu đầu vào cho tới đầu ra của sản phẩm là hết sức quan trọng. Trong giá thành sản phẩm thì nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời NVL còn là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Trong doanh nghiệp, NVL là tài sản lưu động, tài sản dự trữ sản xuất đồng thời trong quá trình sản xuất NVL chuyển một lần tồn bộ giá trị vào chi phí sản xuất trong kỳ. Điều này đặc biệt thể hiện rõ ràng trong các doanh nghiệp cơng nghiệp. Vì là yếu tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

chiếm tỷ trọng lớn trong quá giá thành sản phẩm do đó việc tiết kiệm chi phí NVL là vấn đề hết sức quan trọng. Tiết kiệm chi phí NVL là một trong các điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm. Việc quản lý chi tiết NVL một cách đúng đắn, khoa học là yêu cầu bức thiết của mỗi doanh nghiệp, NVL phải được quản lý hạch toán chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu bảo quản sử dụng, hạch toán về số lượng chất lượng NVL.

Cũng như các doanh nghiệp khác ngày nay công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam cũng cần có hệ thống quản lý chi phí, giá thành sản phẩm tốt trong đó có khâu quản lý hạch tốn vật liệu trước mọi nhu cầu đòi hỏi mới. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất (lắp ráp) xe gắn máy công ty có nguồn vật liệu đầu vào phục vụ cho nhu cầu sản xuất của vốn một cách có hiệu quả. Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ kế tốn cơng ty tơi nhận thấy vai trị của NVL trong quy trình sản xuất sản phẩm tơi đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công

<b>ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam” làm chuyên đề của mình. Nội </b>

dung chuyên đề bao gồm:

Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản trong công tác hạch toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.

Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam (DETESSCO) Việt Nam.

Chương III: Phương hướng hồn thiện cơng tác hạch tốn NVL tại cơng ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam (DETESSCO Việt Nam).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>1.2. Đặc điểm NVL: </b></i>

Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào chu kỳ sản xuất và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể sản phẩm.

Về mặt giá trị NVL chuyển một lần tồn bộ vào chi phí sản xuất trong kỳ để hình thành nên giá trị sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm do đó về mặt quản lý và hạch toán cần thực hiện việc quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua cho tới khâu bảo quản, sử dụng rồi đến hạch toán số lượng, chất lượng của NVL. Tất cả cơng việc đó nhằm tiết kiệm chi phí NVL bởi việc tiết kiệm chi phí NVL là vấn đề hết sức quan trọng. Tiết kiệm về tiêu hao chi phí là một trong các điều kiện cơ bản để hạ thấp chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. Xuất phát từ yêu cầu tiết kiệm, mặt khác do yêu cầu đổi mới trong cơng tác quản lý, hạ thấp chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm do đó doanh nghiệp cần làm tốt khâu quản lý hạch toán NVL.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>2. Phân loại NVL. </b></i>

Để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán NVL kế toán cần tổ chức phân loại NVL cho phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý của nhà nước và của doanh nghiệp. Do NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau trong quy trình sản xuất, đồng thời do yêu cầu sản xuất kinh doanh mà NVL thường xuyên biến đổi và có sự tăng giảm liên tục hàng ngày. Vì thế, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cần thiết phải tiến hành tốt việc phân loại NVL. Căn cứ vào vai trò, tác dụng của vật liệu trong sản xuất mà NVL được phân chia.

<i><b>2.1. NVL chính. </b></i>

Là những NVL mà sau q trình gia công chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (ví dụ: Bơng cho nhà máy dệt, chè trong nhà máy chè, Mía trong nhà máy đường...).

Ngồi ra nếu doanh nghiệp có bán thành phẩm mua ngồi thì đó cũng được coi là NVL chính.

<i><b>2.2. NVL phụ: </b></i>

Là những NVL mà chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, nó được sử dụng kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng... bên ngồi của sản phẩm góp phần tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc dùng để đảm bảo phục vụ cho hoạt động của các tư liệu lao động được bình thường để phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ kỹ thuật, nhu cầu về hành chính quản trị...

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3. Đánh giá NVL. </b>

<i><b>3.1. Khái niệm</b></i>: Đánh giá NVL là biểu hiện bằng tiền giá trị của NVL theo nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Trong hạch tốn NVL thì NVL phải được tính theo giá thực tế (giá gốc), trong đó nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì trong giá vật liệu bao gồm cả thuế GTGT, cịn nếu DT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế NVL khơng bao gồm thuế GTGT.

Trong các DN sản xuất, NVL xuất nhập hàng ngày với khối lượng nhiều, lớn vậy để đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của việc hạch tốn ghi sổ kế tốn thì các đối tượng nhập xuất phải có đầy đủ các loại chứng từ kế toán. Các loại chứng từ này đồng thời cũng là cơ sở cho việc thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình biến động tăng giảm của NVL.

Ví dụ khi NVL nhập về thì doanh nghiệp phải có người tiến hành kiểm tra (số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách...) sau đó lập phiếu nhập kho (FNK). Đây là loại chứng từ làm cơ sở cho thủ kho ghi vào thẻ kho cho số vật tư đó sau đó FNK được chuyển lên phịng kế tốn, tại đây kế toán sẽ căn cứ vào FNK và chứng từ nhập liên quan để tính giá thành và ghi sổ cho số vật liệu đó.

Nói chung, các loại chứng từ hạch tốn NVL có thể bao gồm các loại chứng từ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Giá thực tế NVL được cấp, góp: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng thêm các khoản chi phí (vận chuyển, lưu kho, lưu bãi...) do DN bỏ thêm (nếu có).

- Giá thực tế NVL đi vay: Giá thực tế là giá vay (trường hợp vay quy ra tiền) thêm các chi phí (nếu có) hoặc giá thực tế tương đương thị trường của NVL đó (nếu trường hợp vay bằng hiện vật).

- Giá thực tế NVL được biếu tặng là giá thực tế NVL tính theo giá thị trường tương đương.

- Giá thực tế với phế liệu: Giá thực tế có thể sử dụng được hoặc bán ra được thị trường chấp nhận.

<i>3.2.2. Xác định giá thực tế xuất kho cho NVL xuất kho. </i>

Khi có NVL xuất kho sử dụng, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

kế tốn có thể sử dụng một trong các phương pháp sau, song việc sử dụng phương pháp nào đòi hỏi sự nhất quán với phương pháp đã chọn trong suốt cả kỳ, nếu có sự thay đổi phải có lý do, giải thích rõ ràng.

<i>* Phương pháp nhập trước, xuất trước: </i>

Theo phương pháp này, giá thực tế NVL mỗi lần xuất kho được tính bằng giá thực tế nhập NVL đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất kho. Nghĩa là , giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của một số NVL mua vào sau cùng. Phương pháp này thường áp dụng cho các DN có số chủng loại vật tư ít, số lần nhập xuất ít và thích hợp và điều kiện giá cả ổn định và khơng thích hợp cho NVL có thời gian bảo quản như hoá chất, thực phẩm.

<i>* Phương pháp nhập sau xuất trước. </i>

Theo phương pháp này, giá thực tế NVL mỗi lần xuất kho được tính bằng giá thực tế nhập NVL đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất kho. Nghĩa là, giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của một số NVL mua vào sau cùng. Phương pháp này thường áp dụng cho các DN có số chủng loại vật tư ít, số lần nhập xuất ít và thích hợp với điều kiện giá cả ổn định và khơng thích hợp cho NVL có thời gian bảo quản như hoá chất, thực phẩm.

<i>* Phương pháp nhập sau xuất trước: </i>

Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho mỗi lần được tính bằng giá thực tế nhập của NVL đó khi nhập sau cùng tính cho tới lần xuất kho. Nghĩa là, giả định vật liệu nào mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại phương pháp nhập trước xuất trước. Nhìn chung, phương pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm phát.

<i>* Phương pháp giá đơn vị bình quân: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).

Giá thực tế của NVL; xuất mỗi lần trong kỳ = Số lượng NVL xuất;cho lần đó * Giá đơn vị; bình qn

Trong đó:

Giá đơn vị; bình quân = <b><small>Error!</small></b>

Phương pháp này tuy tốn nhiều cơng sức khi tính tốn nhưng độ chính xác cao, phản ánh được tình hình biến động giá cả trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, phương pháp này lại bị hạn chế bởi giá thực tế nhập NVL trong kỳ vì thế phải phụ thuộc vào chứng từ. Nếu khi xuất NVL mà chứng từ (hoá đơn) của NVL đó chưa về vì thế nó sẽ ảnh hưởng nhiều tới giá thực tế xuất của NVL.

<i>* Phương pháp giá hạch tốn. </i>

Để giải quyết tình huống phương pháp giá đơn vị bình qn trên thì giá hạch tốn là giá NVL được biến động trong kỳ sẽ tính theo giá tạm tính là loại giá ổn định trong kỳ, được ghi sổ trong cả kỳ. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.

Giá thực tế xuất của; NVL xuất trong kỳ = Giá hạch toán NVL; đó xuất trong kỳ * Hệ số; giá

Trong đó:

Hệ số;giá = <b><small>Error!</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hệ số giá có thể cho từng loại, từng nhóm, từng thứ NVL chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Phương pháp này đơn giản để làm, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu tăng, giảm trong kỳ.

<b>II. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU. </b>

Với đặc điểm, hình thức nhập xuất vật liệu để có thể quản lý hạch tốn tốt q trình tổ chức cơng tác hạch tốn NVL từ việc lập các chứng từ, sổ sách kế toán, tài khoản phải phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của DN nhằm ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có cũng như sự biến động tăng giảm NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho cơng tác tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu vào, tình hình thanh tốn với người bán, tình hình sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy thực hiện hạch tốn chi tiết NVL chính là thực hiện quy trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

<b>1. Khái niệm hạch toán chi tiết NVL. </b>

<i><b>1.1. Hạch toán chi tiết NVL:</b></i> là cơng việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về số lượng, giá trị từng thứ vật liệu theo từng kho, từng danh điểm và toàn bộ DN, hạch toán chi tiết NVL được tiến hành đồng thời ở kho, phịng kế tốn DN nhằm đảm bảo khớp đúng số liệu giữa kho và phịng kế tốn, giữa sổ sách và hiện vật của từng thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Do đó sư liên hệ, phối hợp với nhau trong việc ghi chép vào thẻ kho và sổ chi tiết giữa kho và phịng kế tốn đã hình thành nên các phương pháp hạch tốn chi tiết NVL. Khi thực hiện một phương pháp hạch toán chi tiết NVL phải sử dụng sao cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của DN, trình độ nghiệp vụ của thủ kho, kế toán mà lựa chọn phương pháp thích hợp. Hiện nay, trong các DN nước ta thường sử dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu:

+Phương pháp ghi thẻ song song

+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển + Phương pháp sổ số dư.

<i><b>1.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu </b></i>

<i>1.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song: </i>

Theo phương pháp này ở kho chỉ ghi chép về mặt số lượng còn ở phịng kế tốn ghi cả số lượng và giá trị NVL. Mỗi thứ vật liệu ở mỗi kho theo phương pháp này được mở làm 2 thẻ là thẻ kho và thẻ hạch tốn chi tiết. Trong đó thẻ kho do thủ kho thực hiện và phản ánh vật tư theo thước đo hiện vật cịn thẻ hạch tốn chi tiết do kế tốn chi tíêt vật liệu thực hiện và phản ánh cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật. Quy trình ghi thẻ có thể được diễn ra như sau:

<b>+) Ở kho: </b>

Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ như FNK, FXK... nhập xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho của vật tư đó theo số lượng thực nhập, thực xuất. Cuối kỳ, cuối tháng cộng tổng số nhập, tổng số xuất để tính ra số tồn kho. Thủ kho phải thường xuyên theo dõi, đối chiếu số liệu tồn kho trên sổ sách với số tồn kho hiện vật thực tế sau khi đã ghi chép vào thẻ kho. Thủ kho, sau khi ghi chép vào thẻ kho tiến hành sắp xếp lại chứng từ nhập xuất, lập phiếu giao nhận chứng từ gửi về phịng kế tốn nhằm đối chiếu số liệu với thẻ hạch toán chi tiết của kế tốn.

<b>+) Ở phịng kế tốn DN: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất (FNK, FXK) và hoá đơn mua hàng... của thẻ kho gửi đến để ghi vào thẻ hạch toán chi tiết của vật tư đó sau khi đã kiểm tra các chứng từ cho từng danh điểm vật liệu tương ứng của từng kho về số lượng, giá trị. Cuối kỳ, cuối tháng kế toán tổng số nhập, tổng số xuất tính ra số tồn cho mỗi thứ vật tư trên thẻ hạch toán chi tiết của nó. Sau khi tổng song mang đối chiếu số liệu với thẻ kho đồng thời lập ra hàng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho trên cơ sở số liệu đã ghi trên thẻ kho, thẻ hạch toán chi tiết, bảng tổng hợp này sau đó mang đi đối chiếu với kế toán tổng hợp sổ cái tài khoản NVL (TK 152). Có thể nói đây là phương pháp có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu nhưng lại có nhược điểm việc ghi chép còn bị trùng lặp giữa chỉ tiêu số lượng giữa kho và kế tốn vì thế nó khơng thích hợp cho những đơn vị có chủng loại vật tư nhiều. Theo phương pháp này, trình tự của nó có thể được biểu diễn như sau:

Ghi hàng ngày: ; ghi hàng kỳ: ; Đối chiếu Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song

<i>1.2.2. Phương pháp sổ số dư: </i>

Theo phương pháp này ở kho dùng thẻ kho để theo dõi số lượng từng danh điểm vật liệu và từng thứ vật liệu tương tự như việc ghi chép thẻ kho trong phương pháp ghi thẻ song song. Còn đối với phịng kế tốn chỉ theo dõi

<small>FNK </small>

<small>FXK </small>

<small>Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho </small>

<small>Kế toán tổng hợp tài khoản NVL </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

chỉ tiêu giá trị của từng nhóm, từng thứ vật liệu. Phương pháp này kết hợp chặt chẽ hữu cơ giữa hạch toán nghiệp vụ với hạch toán kế tốn. Quy trình diễn ra của phương pháp này có thể ghi như sau:

<i>+) Ở tại kho: </i>

Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày và tính ra số tồn kho cuối kỳ. Sau khi đã ghi chép trên thẻ kho thì thủ kho phân loại các chứng từ nhập riêng, xuất riêng theo nhóm vật liệu và sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ theo từng nhóm vật liệu giao cho kế tốn. Cuối tháng, căn cứ vào tồn kho cuối kỳ của NVL để ghi vào sổ liệu số dư. Sổ số dư thường dùng cho cả năm và sau khi đã ghi song sau đó sổ số dư được gửi về phịng kế tốn DN.

<i>+) Ở tại phịng kế tốn DN: </i>

Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ tính giá và lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất theo từng nhóm vật liệu. Trên cơ sở bằng luỹ kế nhập, xuất, tồn các số liệu được lấy ra kế toán tiến hành lập bảng nhập – xuất – tồn kho cho NVL đồng thời kế toán dùng số liệu trên bảng này để đối chiếu số liệu trên sổ số dư (theo nhóm vật liệu). Cơng việc giao nhận chứng từ thường được thực hiện định kỳ 3, 5, 7 ngày trong một kỳ.

Nhìn chung phương pháp này có ưu điểm giảm nhẹ được khối lượng ghi chép hàng ngày của kế tốn vì kế tốn chỉ theo dõi giá trị NVL hàng ngày và theo từng nhóm. Cơng việc kế tốn được giàn đều trong tháng tạo điều kiện cung cấp tài liệu kịp thời cho lãnh đạo DN đồng thời nó cũng thực hiện được việc kiểm tra, đối chiếu thường xuyên của kế tốn với kho và đảm bảo được tính chính xác cho số liệu. Tuy nhiên, nó cũng có những nhược điểm là số liệu kế toán là tập hợp theo nhóm và chỉ tiêu giá trị do đó khi ghi chép gặp sai sót trong số liệu thì việc tìm kiếm, đối chiếu, kiểm tra số liệu gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế, phương pháp này chỉ thích hợp vận dụng cho các DN sử dụng nhiều chủng loại vật tư và hàng ngày vật liệu có biến động tăng giảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nhiều. Ngồi ra nó cũng địi hỏi trình độ kế toán phải tương đối khá. Quy trình phương pháp sổ số dư có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư:

<i>1.2.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển </i>

Theo phương pháp này ở kho dùng thẻ kho để theo dõi số lượng từng danh điểm vật liệu và tương tự như việc ghi chép ở các phương pháp trên. Quy trình của nó diễn ra như sau:

<i>+) Ở phịng kế toán DN: </i>

Dùng số đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng, số tiền theo từng thứ vật liệu và theo từng kho trong DN, phịng kế tốn sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu thì căn cứ vào FNK, FXK để lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu và theo từng kho, trên cơ sở số lượng và giá trị nhập, số lượng xuất từng thứ vật liệu đã tổng hợp được kế toán sẽ ghi vào đối chiếu luân chuyển. Mỗi thứ vật liệu sẽ được ghi một dịng và được tính ra tồn kho cuối tháng (việc ghi này chỉ cần ghi một lần vào cuối tháng) cuối tháng kế toán dùng số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho.

Sổ đối chiếu luân chuyển dùng cho cả năm theo từng kho, từng thứ vật liệu. Phương pháp này có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi chép cho kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhưng vẫn có nhược điểm còn ghi trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kho và kế tốn. Cơng việc dồn vào cuối tháng

<small>FNK </small>

<small>FXK Thẻ kho Sổ số dư </small>

<small>Phiếu giao nhận chứng từ nhập </small>

<small>Bảng lũy kế N – X - T </small>

<small>Phiếu giao nhận chứng từ xuất </small>

<small>Kế toán tổng hợp NVL (TK152) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Để hạch toán NVL và các loại hàng tồn kho, kế tốn DN có thể sử dụng phương pháp hạch tốn kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của DN, vào yêu cầu công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán.

<i><b>1.1. Phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên. </b></i>

Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm NVL một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho hay NVL. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên, đối với các DN có nhiều chủng loại vật tư, hàng hố có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Dù sao, phương pháp nay có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập nhật.

<i><b>1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ: </b></i>

<small>FNK </small>

<small>FXK Thẻ kho </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ hay cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế chưa xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm công sức ghi chép, phương pháp này chỉ thích hợp cho các đơn vị kinh doanh có những chủng loại vật tư, hàng hoá khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bản.

<b>2. Bảng phân bổ NVL </b>

Do các nghiệp vụ xuất kho NVL phát sinh một cách thường xuyên với khối lượng nhiều nên không thể căn cứ trực tiếp vào từng FXK để ghi từng nghiệp vụ xuất vào các tài khoản và sổ sách kế toán tổng hợp được vì mất nhiều cơng sức. Vì thế, để giảm bớt khối lượng ghi chép không cần thiết và phục vụ kịp thời cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, cuối mỗi tháng, kế toán căn cứ vào các FXK trong tháng tiến hành tập hợp, phân loại chứng từ và lập bảng phân bổ NVL, bảng này được sử dụng làm căn cứ để ghi vào bên có tài khoản 152.

Mẫu bảng phân bổ NVL có thể được lập như sau:

<b>BẢNG PHÂN BỔ NVL. </b>

Tháng ...năm... STT <sup>TK ghi có </sup>

TK ghi Nợ

TK 1521 (VLC) HGS:

TK 1522 (VLP) HSG:

Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 TK 621

- PX - PX 2 TK 627

- PX

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- PX 3 TK...

Cộng

Ngày....tháng...năm... Người lập bảng (ký, họ tên) Kế toán trưởng ký

Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ NVL, phát hiện ra việc thất thoát vật liệu cũng như các nghiệp vụ thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất... Từ đó đề ra các biện pháp xử lý kịp thời hạn chế các thiệt hại xảy ra.

<b>4. Cơng tác hạch tốn NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên </b>

* TK 1521 – NVL chính * TK 1522 – NVL phụ * TK 1523 – Nhiên liệu

* TK 1524 – Phụ tùng thay thế

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

* TK 1525 – Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản * TK 1528 – NVL khác, phế liệu thu hồi

Tài khoản 152 nhìn chung có nội dung, kết cấu:

Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NVL tại kho trong kỳ (mua ngồi, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng tài sản...).

Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL tại kho trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, xuất góp liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu được hưởng...).

Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).

Ngoài ra để thuận tiện cung cấp thơng tin được chính xác trong hạch tốn NVL kế tốn cịn sử dụng tài khoản mua đang đi trên đường có số hiệu là 151 – “Hàng mua đi đường”.

Tài khoản này được mở nhằm theo dõi các loại NVL mà DN đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của DN xong đến cuối tháng hàng đó vẫn chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi tại kho người bán). Tài khoản này có nội dung kết cấu như sau:

Bên nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về tới DN xong đang chờ làm thủ tục nhập kho.

Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).

Ngoài ra để thuận tiện cung cấp thơng tin được chính xác trong hạch tốn NVL kế tốn cịn sử dụng tài khoản mua đang đi trên đường có số hiệu là 151 “Hàng mua đi đường”.

Tài khoản này được mở nhằm theo dõi các loại NVL mà DN đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của DN xong đến cuối tháng hàng đó vẫn chưa vẫn nhập kho (kể cả số đang gửi tại kho người bán).Tài khoản này có nội dung kết cấu như sau:

Bên nợ: phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về tới DN xong đang chờ làm thủ tục nhập kho.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Bên có: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.

Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (đầu kỳ và cuối kỳ).

Khi NVL được DN mua về nhập kho có thể đã được DN tiến hành thanh toán với người bán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay vay dài hạn... hoặc có thể được thanh tốn sau. Các tài khoản thanh tốn này có số hiệu 111, 112,, 311, 331... Trong đó tài khoản 331 thường được coi là tài khoản sử dụng chủ yếu. Tài khoản 331 – phải trả người bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tồn bộ các khoản thanh tốn với người cung cấp vật tư, han hoá, lao vụ, dịch vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa lớn... Ngoài ra, tài khoản 331 cũng dùng để phản ánh số tiền đặt trước, ứng trước cho người bán nhưng doanh nghiệp chưa nhận vật tư, hàng hoá, dịch vụ... Khi sử dụng tài khoản này, kế toán mở sổ chi tiết coh từng chủ nợ, khách nợ và khơng được bù trừ lên bảng cân đối kế tốn. Tài khoản 331 có nội dung kết cấu như sau:

Bên nợ: Phản ánh số tiền đã trả cho người cung cấp (kể cả ứng trước). - Phản ánh chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, trị giá hàng mua trả lại.

Bên có: phản ánh số tiền phải trả cho người cung cấp. - Phản ánh số tiền thừa được người bán trả lại.

Dư nợ: Số tiền trả thừa hoặc ứng trước cho người bán Dư có: phản ánh số tiền còn nợ người bán.

Trong việc xuất dùng NVL tài khoản phản ánh các chi phí NVL là các tài khoản có số hiệu 621, 6272, 641, 642... Các tài khoản này đều phản ánh các chi phí NVL trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay chi tiết chi phí cho sản xuất chung, chi phí quản lý DN, chi phí bán hàng... Trong đó chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trực tiếp chế tạo sản phẩm. Tài khoản phản ánh chi phí NVL trực tiếp là tài khoản 621 – “Chi phí NVL trực tiếp”. Tài khoản được mở để tập hợp tất cả các khoản chi phí về NVL được sử dụng cho việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tập hợp tất cả các khoản chi phí về NVL được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ. Tài khoản này mở chi tiết theo từng đối tượng hạch tốn.

Tài khoản 621 có nội dung kết cấu như sau:

Bên nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Bên có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho

- Kết chuyển NVL trực tiếp vào tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.

Trong chi phí sản xuất chung chi phí NVL cũng là tài khoản chi tiết phản ánh trong tồn bộ chi phí sản xuất chung. Tài khoản tập hợp chi phí sản xuất chung được phản ánh vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.

Tài khoản 627 này dùng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch tốn chi phí hay đối tượng chi phí hay đối tượng tính giá thành. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Tài khoản 627 có nội dung kết cấu như sau:

Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.

- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành.

Tài khoản 627 khơng có số dư.

Tài khoản này được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 nhằm theo dõi chi tiết nội dung của các khoản chi phí khác nhau. Trong đó chi phí NVL được theo dõi trên tài khoản cấp 2 có số hiệu là 6272 – “chi phí NVL”.

Tóm lại, trong phương pháp kê khai thường xuyên có nhiều tài khoản sử dụng hạch toán các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu khác như tài khoản: 412 - đánh giá lại NVL.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

128 – Góp vốn liên doanh 3381 – thừa trong kiểm kê 1381 – thừa thiếu trong kiểm kê ...

Các tài khoản này xuất phát từ hệ thống tài khoản kế tốn do bộ tài chính ban hành.

<i><b>4.2. Thủ tục – chứng từ: </b></i>

Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận NVL thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách... Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nhận vật tư”, sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư. Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm nhận sẽ được giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phịng kế tốn làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho có trách nhiệm báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao hàng lập biên bản.

Các chứng từ sử dụng trong hạch toán NVL bao gồm: Hoá đơn bán hàng (mua hàng), hoá đơn GTGT của người bán, FXNK, FXK, FXK kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức... tuỳ từng nội dung kinh tế cụ thể.

<i><b>4.3. Sơ đồ khái quát hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. </b></i>

<i>4.3.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. </i>

<small>TK 331, 111, 112, 141 </small>

<small>Tăng do mua ngoài </small>

<small>Thuế GTGT được khấu trừ </small>

<small>TK 1331 </small>

<small>TK 151 </small>

<small>Hàng đi đường kỳ trước </small>

<small>Xuất vật liệu chế tạo sản phẩm </small>

<small>TK 627, 641, 642 Xuất vật liệu cho chi phí </small>

<small>sản xuất, chi phí bán hàng chi phí QLDN... </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

KILOBOOKS.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>4.3.2. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có. </i>

<b>Sơ đồ hạch tốn tổng qt NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên: </b>

<b>5. Công tác hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. </b>

<i><b>5.1. Tài khoản sử dụng: </b></i>

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Giá trị vật tư hàng; xuất dùng trong kỳ = <sup>Tổng giá trị nhập; vật tư</sup><sub> hàng hoá</sub> + Chênh lệch giá trị tồn kho; đầu kỳ

cuối kỳ <sup> </sup>

Ngồi biến động vật tư, hàng hố như nhập kho, xuất kho không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho về giá trị vật tư hàng hoá mua vào nhập kho mà trong kỳ theo dõi và phản ánh riêng trên một tài khoản, tài khoản này là tài khoản 611 – tài khoản mua hàng. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản kế toán hàng tồn kho

<small>TK 152 </small>

<small>TK 331, 111, 112, 311 </small>

<small>Tăng do mua ngoài (Tổng giá thanh toán) </small>

<small>TK 151, 411, 222 </small>

<small>Vật liệu tăng do các nguyên nhân khác </small>

<small>TK 621 Xuất vật liệu chế tạo sản </small>

<small>phẩm </small>

<small>TK 627, 641, 642 Xuất vật liệu cho nhu cầu </small>

<small>khác ở phân xưởng xuất vật liệu phục vụ bán hàng, QLDN, XDCB </small>

<small>Dư nợ... </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

(152, 153...) chỉ dùng để mà kết chuyển số dư đầu kỳ và cuối kỳ hạch toán. Phương pháp này thường áp dụng cho những đơn vị có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá với nhiều quy cách mẫu mã khác nhau, có giá trị thấp và xuất dùng, xuất bán thường xuyên như các cửa hàng thương mại, bán lẻ.

Tài khoản 611 – Mua hàng, thường dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế (giá mua + chi phí thu mua). Tài khoản 611 có nội dung, kết cấu.

Bên nợ: phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng trong kỳ. Bên có: phản ánh giá thực tế NVL, dụng cụ, hàng hoá... xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.

Cuối kỳ tài khoản 611 khơng có số dư và có thể được chi tiết: TK 6111: Mua NVL

Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đi đường đầu kỳ Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ </small>

<small> TK 111, 112, 331 </small>

<small>giá trị vật liệu mua vào trong kỳ </small>

<small>TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ TK 411 </small>

<small>Nhận vốn liên doanh cấp phát trong kỳ TK 311, 336, 338 </small>

<small>Vay cá nhân, đơn vị đối tượng khác. TK 412 </small>

<small>Đánh giá tăng vật liệu </small>

<small>TK 111, 112, 331 Chiết khấu, giảm giá được </small>

<small>hưởng và giá trị hàng trả lại </small>

<small>TK 138, 334, 821, 642 Giá trị thiếu hụt, mất </small>

<small>mát, chi phí... </small>

<small>TK 621, 627, 641, 642 TK 1421 </small>

<small>Giá vật liệu xuất dùng lớn </small>

<small>Phân bổ dần giá trị vật liệu </small>

<small>Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Giá trị vật liệu tăng thêm trong kỳ (tổng giá thanh toán) </small>

<small>Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ </small>

<small>TK 111, 112, 331 </small>

<small>Chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại </small>

<small>TK 621, 627... Giá thực tế NVL xuất </small>

<small>dùng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh: </b>

<i><b>1.1. Quá trình hình thành và phát triển. </b></i>

Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam là một DN thương mại nhà nước, trực thuộc trung ương đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam (viết tắt DETSECO Việt Nam – Economic and technies Development Corporation) được thành lập theo quyết định số 1398 QĐ/UB của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Cơng ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 3/4/1993. Trụ sở của công ty những ngày đầu hoạt động tại 28 – Trần Bình Trọng – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Hiện nay, trụ sở công ty đặt tại 15B – Hồ Xuân Hương – Hà Nội và đây cũng được coi là trung tâm thương mại, giao dịch của tồn bộ các hoạt động kinh doanh của cơng ty.

Công ty hoạt động với số vốn ban đầu là 875,354 triệu đồng, qua quá trình phát triển kinh doanh cơng tư đã có những chuyển biến lớn vừa tự mình vươn lên vượt qua những khó khăn, và cho đến nay tổng số vốn cố định của công ty đã là 9300 triệu đồng, vốn lưu động 7500 triệu đồng (1999). Cơng ty có bộ máy tổ chức tinh giảm hiệu quả, với tư cách là đơn vị kinh doanh độc lập, tự chủ, tự hạch tốn và có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty mở tài khoản tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tại Gia Lâm và được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nghiên cứu, điều tra, tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài để xây dựng và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu hàng năm và dài hạn.

Với tư cách là DN nhà nước cơng ty có trách nhiệm bảo tồn và phát triển nguồn vốn do nhà nước cấp đồng thời cũng được phép huy động vốn của các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước, theo hướng dẫn hiện hành của chính phủ nhằm phục vụ cho cơng tác kinh doanh và phát triển ngành nghề. Công ty được quyền kinh doanh, phát triển ngành nghề trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm trang trải vốn vay và có lãi. Để có thể phát triển, cơng ty có những hoạt động sản xuất kinh doanh hết sức linh hoạt và hiệu quả trên cơ sở chuyển hướng sản xuất kinh doanh từ thương mại thuần tuý xe gắn máy làm ngành sản xuất chính, là hoạt động sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty. Có thể nói việc chuyển hướng sang sản xuất xe gắn máy của công ty là chủ trương đúng đắn, là bước đi nhanh kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh thương mại. Công ty đã ra sức củng cố hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xe máy Detesco Việt Nam. Công ty đang tiến hành tổ chức lại sản xuất và cải tiến việc quản lý sản xuất cho phù hợp với quy mô ba dây chuyền lắp ráp xe gắn máy (IKD và CKD) với công suất 400 – 500xe/ngày. Để tạo tiền đề cho việc tiếp tục mở rộng lĩnh vực sản xuất xe máy, năm 2001 này công ty đã hoàn thành hồ sơ xin giấy phép lắp ráp xe gắn máy với tỷ lệ nội địa hoá trên 40%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Trong lĩnh vực kinh doanh cung ứng lao động, chuyên gia Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài, du lịch theo tour cũng là một trong các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty. Tuy gặp rất nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh hiện nay song công ty đã tìm cách tháo gỡ, mở rộng thị trường tạo ra hướng hoạt động kinh doanh sao cho hiệu quả và cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Ngồi ra cơng ty đã được cấp giấy phép hoạt động và tổ chức việc khai thác thị trường lao động Đài Loan có hiệu quả.

Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên các lĩnh vực trên cơng ty cịn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác như kinh doanh xây dựng công nghiệp, dịch vụ nhà đất, buôn bán phần mềm tin học.

<b>2. Tổ chức bộ máy công ty Detesco Việt Nam. </b>

Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam đi theo loại hình tổ chức kinh doanh đa dạng, phân theo từng phòng ban và các đơn vị trực thuộc. Cụ thể chức năng nhiệm vụ của từng phịng ban trong cơng ty được tổ chức:

<i><b>2.1. Văn phịng cơng ty: </b></i>

Là nơi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, mua bán hàng hoá với các đối tác trong nước và nước ngoài. Thực hiện việc nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch mua hàng, bán hàng, xuất hàng, ký kết hợp đồng thương mại, trực tiếp quản lý các mặt hàng thiết yếu của DN, hướng dẫn kiểm tra và quản lý kho đồng thời cùng phòng tài vụ nghiên cứu, xúc tiến bán hàng, giải quyết tồn kho... đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu trung tâm phải lo các vấn đề về kim ngạch, giấy phép, thủ tục xuất nhập khẩu đồng thời văn phịng cơng ty cũng là trung tâm thương mại thực hiện mọi giao dịch của công ty.

<i><b>2.2. Phòng tài vụ </b></i>

Là phòng quản lý, chỉ đạo các nghiệp vụ về cơng tác tài chính kế tốn, thống kê của công ty, phân phối và điều hoà vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi việc thực hiện quy chế quản lý kinh tế – tài chính, quyết tốn và phân tích kết quả kinh doanh, xử lý các tồn đọng trong sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>2.4. Các trung tâm và các xí nghiệp chi nhánh </b></i>

Các trung tâm và các xí nghiệp chi nhánh có quyền tự quyết định các phương án kinh doanh độc lập. Tuy nhiên, khi đối mặt với những mặt hàng mà công ty quản lý các đơn vị thành viên phải tập hợp nhu cầu, đặt hàng với trung tâm thương mại để trung tâm tiến hành nhập khẩu hay uỷ nhiệm cho các đơn vị thành viên thuộc hệ hợp đồng nhập khẩu do lãnh đạo công ty ký kết.

Nét nổi bật trong công tác tổ chức bộ máy công ty là tất cả các đơn vị kinh tế đều do u cầu của cơng ty mà hình thành. Công ty không liên doanh liên kết hay cho mượn tư cách pháp nhân. Cán bộ quản lý các đơn vị trực thuộc do giám đốc công ty bổ nhiệm trực thuộc quản lý của ban giám đốc. Công ty theo dõi chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cơng ty đã có những tiến triển, đạt hiệu quả cao. Điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được trong một số năm gần đây:

Khoản mục 1999 2000 <sup>Chênh lệch </sup>

Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Vốn cố định 5900000000 9300000000 3400000000 57,6 2. Vốn lưu động 6200000000 7500000000 1300000000 21 3. Doanh thu 57497739191 60853477955 3355738764 5,8 4. Lãi 880147321 1515397056 635249735 72,1

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

5. Nộp ngân sách 10835254867 16253981979 5418727112 50 6. Lương bình quân 950000 1100000 150000 25

Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty.

Thông qua các chỉ tiêu trên cho thấy công ty hoạt động có hiệu qủa mặc dù phải đứng trước nhiều khó khăn do môi trường kinh doanh. Trong năm 2000 doanh thu công ty tăng lên đáng kể làm lãi tăng với tỷ lệ cao một phần do cơng ty giảm được các chi phí khơng đáng có. Cơng ty cũng đã nâng mức lãi của mình lên tới 72% so với năm ngối. Cơng ty cũng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nước bằng việc tăng tỷ lệ nộp ngân sách lên tới 50% so với năm ngối.Bên cạnh đó cơng ty cũng duy trì, nâng cao mức lương của người lao động lên 150000đ/tháng và trong năm 2000 lương bình qn cơng nhân viên là 1100000đ/ tháng với tỷ lệ 25%. Điều này phản ánh sự nỗ lực to lớn của công ty trong việc chú trọng đến lợi ích, đời sống của cơng nhân viên, góp phần cải thiện đời sống cho người lao động, tạo niềm tin, sự yên tâm làm việc cho cán bộ – công nhân viên công ty.

<i><b>2.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam. </b></i>

Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam tổ chức bộ máy cơng ty theo mơ hình đa dạng hố và sơ đồ tổ chức bộ máy cơng ty được triển khai theo mơ hình tổ chức trực tuyến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

sơ đồ ngang

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

• Phịng kế tốn tại văn phịng cơng ty

• Một số đơn vị trực thuộc có tổ chức tổ kế tốn

• Một số đơn vị trực thuộc khác khơng có tổ chức kế tốn mà chỉ có một nhân viên kinh tế là nhiệm vụ thu thập các chứng từ kinh tế cần thiết.

Như vậy, mỗi mắt xích trên trong bộ máy kế tốn của cơng ty lại có chức năng, nhiệm vụ khác nhau.

<i>3.1.1. Phịng kế tốn cơng ty. </i>

Đây là nơi thực hiện việc hạch toán những nghiệp vụ tài chính liên quan đến hoạt động chung của tồn bộ công ty, liên quan đến hoạt động của các đơn vị trực thuộc mà khơng tổ chức kế tốn. Đây cũng là nơi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến bộ phận văn phịng công ty và thực hiện tập hợp số liệu, lập báo cáo tài chính chung cho tồn cơng ty, thực hiện kiểm tra, hướng dẫn các nghiệp vụ tài chính đối với các đơn vị trực thuộc.

<i>3.1.2. Các đơn vị trực thuộc mà khơng tổ chức tổ kế tốn. </i>

Tại các đơn vị này sẽ có các nhân viên kinh tế hàng ngày thực hiện việc thu nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ, kiểm kê vật tư, hàng hoá, xử lý sơ bộ các chứng từ và hàng ngày gửi các chứng từ thu nhập được về phòng kế tốn cơng ty nhằm tiến hành hạch tốn.

<i>3.1.3. Các đơn vị trực thuộc có tổ chức tổ kế tốn. </i>

Tại các đơn vị này thì tổ kế tốn sẽ thực hiện cơng tác hạch tốn nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối độc lập và hoàn chỉnh. Cuối kỳ kế toán tại các đơn vị này tiến hành lập, gửi báo cáo về phịng kế tốn cơng ty nhằm có số liệu báo cáo tài chính cơng ty.

Có thể nội bộ máy tổ chức kế tốn cơng ty có nhiệm vụ hồn thiện việc kiểm tra, tổng hợp tồn bộ cơng tác kế tốn của cơng ty từ đó giúp cho ban

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

• Kế tốn trưởng: Là người phụ trách việc vào sổ cái và lập báo cáo quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phát hiện kịp thời những bất hợp lý trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước và của cơng ty.

• Phó phịng kế tốn: là người thực hiện kế toán tổng hợp, theo dõi kiểm tra và xét duyệt các kết quả kinh doanh của công ty, theo dõi chi tiết công nợ, theo dõi hoạt động của các chi nhánh.

• Thủ quĩ: làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý thu, chi, lập báo cáo quỹ. Thực hiện đầy đủ quy định và chịu trách nhiệm trước trưởng phịng về cơng việc của mình.

• Hai kế tốn viên cịn lại thực hiện kế toán hạch toán thanh toán, kế toán tài sản cố định, chi phí, cơng cụ dụng cụ, lương, thuế, cơng nợ nội bộ, mua bán, thống kê.

<i><b>• 3.2. sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam (Detesco Việt Nam). </b></i>

<small>Kế tốn trưởng </small>

<small>Phó phịng kế tốn trưởng </small>

<small>Thủ quĩ Kế toán theo dõi các chi nhánh </small>

<small>Kế toán mua bán và thống kê </small>

<small>Kế toán các khoản tiền vốn, thuế, cơng nợ nội bộ </small>

<small>Kế tốn TSCĐ và chi phí cơng cụ lao động </small>

<small>Các tổ kế tốn trực thuộc cơng ty </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>3.3. Hình thức kế tốn vận dụng. </b></i>

Với hình thức tổ chức bộ máy kế tốn nêu trên cơng ty áp dụng hình thức sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung. Có thể cho rằng đây là hình thức kế tốn được áp dụng rộng rãi, đơn giản lại dễ làm rất phù hợp với việc sử dụng cơng tác kế tốn bằng máy tính tại cơng ty.

<i>3.3.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung</i>: Để quản lý tốt hạch toán NVL trong kỳ kế toán căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ thể lệ kiểm toán của nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nhân viên kế tốn của mình đã thực hiện hình thức sổ kế tốn nhật ký chung. Hình thức này được áp dụng theo quy định QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Theo hình thức này kế tốn mở các sổ theo dõi sau:

Sổ nhật ký chung: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó để phản ánh chi tiết các loại, nhóm, thứ NVL kế tốn tiến hành mở sổ;

Giá thực tế; hàng tồn kho = Nhập trong;kỳ + Tồn đầu;kỳ + Xuất trong;kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NVL TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN KINH TẾ KỸ THUẬT VIỆT NAM. </b>

<b>1. Kế tốn NVL tại cơng ty: </b>

<i><b>1.1. Đối tượng NVL hạch tốn tại cơng ty. </b></i>

Cơng ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam với đặc điểm chủ đạo là lấy ngành sản xuất xe gắn máy làm lĩnh vực hoạt động chủ yếu. Nguồn NVL của công ty chủ yếu là được nhập theo từng lô, từng bộ phận hay chi tiết...

<small>Chứng từ gốc </small>

<small>Nhật ký chung </small>

<small>Sổ cái </small>

<small>Bảng cân đối tài khoản </small>

<small>Các báo cáo kế tốn tài chính </small>

<small>tốn chi tiết </small>

<small>Bảng tổng hợp </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

như vậy đó là những thiết bị vật tư có tính chất đặc thù mang tính đồng bộ cao. Nguồn NVL của cơng ty có tỷ lệ nội hố ít chỉ dưới 40% cịn lại trên 60% là được nhập khẩu hồn tồn. Cơng ty chuyển về lắp ráp xe gắn máy dạng IKD và CKD (trong đó chủ yếu là IKD) vì vậy NVL sử dụng cho tồn bộ quy trình cơng nghệ lắp ráp thường là các linh kiện xe gắn máy như chế hố khí, sườn xe, nhơng xích... được gọi chung là các linh kiện xe máy sử dụng cho xí nghiệp lắp ráp bên cạnh đó cịn có các loại NVL phụ cho sản xuất xe máy như sơn, dầu, mỡ...

Có thể nói việc xác định đúng đắn chi tiết NVL của công ty sao cho phù hợp có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác hạch tốn NVL phục vụ cho cơng tác hạch tốn chi phí sản phẩm.

<i><b>1.2. Nhiệm vụ hạch tốn NVL tại cơng ty. </b></i>

Kế tốn NVL tại cơng ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu với căn cứ là các chứng từ từ nhập, xuất – thẻ kho... các hoá đơn trực tiếp từ người bán mà đã được gửi về cơng ty cùng các hố đơn chứng từ tại các danh điểm là các xí nghiệp chi nhánh... cũng được chuyển trực tiếp lên phịng kế tốn. Tại phịng kế tốn chứng từ sẽ được tập hợp, ghi chép vào sổ nhật ký chung bởi phó phịng kế tốn từ đó mới phân cơng hạch tốn các nghiệp vụ liên quan.

Ngoài ra trong nhiệm vụ hạch toán NVL kế toán NVL có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng, và giá cả vật liệu tăng giảm, hàng tồn kho theo từng loại, từng thứ; Xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế tiêu hao cho các mục đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng.

Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ vật liệu, phát hiện ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát vật liệu cũng như các nguyên nhân thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất... Từ đó đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra. Các chứng từ mà cơng ty thường sử dụng chủ yếu trong công tác hạch tốn NVL tại cơng ty:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Chứng từ nhập NVL

- Phiếu chi kèm giấy đề nghị thanh toán + hoá đơn mua hàng.

Hoá đơn GTGT (người bàn giao nhằm xác định thuế VAT khấu trừ đầu vào).

- Các chứng từ liên quan chi phí mua ngồi, chun chở, lưu kho lưu bãi... của NVL.

- Chứng từ xuất NVL (FXK)

- Bảng danh mục NVL xuất kho cho xí nghiệp lắp ráp xe gắn máy. - Một số chứng từ khác có liên quan trong quá trình nhập, xuất NVL như danh mục linh kiện chi tiết giao cho XNLR, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...

Các mẫu chứng từ chủ yếu được sử dụng trong công tác hạch tốn tình hình biến động NVL tại cơng ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Địa chỉ: 15B – Hồ Xuân Hương – Hà Nội Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 Bộ TC

<b>PHIẾU NHẬP KHO </b>

Ngày tháng năm 200 Nợ số 30/n Có

Họ tên người giao hàng

Theo hố đơn số 049388 ngày 21 tháng 2 năm 200 của công ty YNGHUA Việt Nam (MST: 3600255340)

Nhập tại kho: Đợt: 04/HA (BS đợt 1 + 2/HA) STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư

(SP, HH)

Mã số

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn

giá <sup>Thành tiền </sup>Theo

CTừ

Thực nhập

1 Chế hồ khí cho xe Drini 100 (43)

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Phụ trách cung tiêu (Bộ phận có nhu cầu nhập)

(Ký, họ tên)

Người giao hàng (Ký, họ tên)

Thủ kho (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Đơn vị: DETESCO VN Mã số: 02 – V1 Địa chỉ: 15B – Hồ Xuân Hương – Hà Nội Ban hành theo QĐ số:

1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 Bộ TC

<b>PHIẾU XUẤT KHO </b>

Ngày tháng năm 200 Nợ số 30/n Có

Họ tên người nhận hàng: Hoàng Việt Địa chỉ (bộ phận): Xưởng lắp ráp

Yêu cầu

Số lượng

Thành tiền Thực

xuất

Đơn giá

Bộ linh kiện lắp ráp xe máy 2 bánh dạng IKD mới 100%

</div>

×