Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.31 KB, 23 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI SẢN
XUẤT
I/ KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CÔNG TÁC BÁN HÀNG, ĐẶC ĐIỂM KINH
DOANH THƯƠNG MẠI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
III/CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN:
1)Bán buôn: là việc bán hàng cho đơn vị khác với khối lượng hàng lớn, giá bán
buôn biến động tùy thuộc vào khôi lượng hàng và phương thức thanh toán. Bán
buôn bao gồm:
- Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng truyền thống trong đó hàng xuất
bán từ kho của doanh nghiệp. Trong bán buôn qua kho có 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho trực tiếp: là bên mua nhận hàng tại kho của bên bán,
sau khi bên mua nhận đủ hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa
được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: là căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa chuyển đến kho của
người mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn
thuộc sở hữu của bên bán cho đến khi bên mua kiểm nhận hàng, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn nhưng hàng
không qua kho, và có thể sử dụng các hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng thì giao trực tiếp cho bên mua tại kho
của người bán, sau khi giao nhận và bên mua nhận hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: sau khi
mua hàng của bên bán doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa giao cho bên mua ở địa


điểm thỏa thuận, hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến
khi người mua kiểm nhận và chấp nhận thanh toán.
Ngoài ra còn có trường hợp doanh nghiệp thương mại không tham gia vào quá
trình thanh toán mà chỉ đóng vai trò là môi giới giữa người bán và người mua để
hưởng hoa hồng.
2). Bán lẻ: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc các đơn vị
kinh tế để tiêu dùng nội bộ, khối lượng mua thường nhỏ, mang tính chất đơn lẻ, giá
bán ổn định và hàng hóa thường thuộc lĩnh vực tiêu dung.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng trong đó có sự tách rời việc thu
tiền và việc giao hàng. Mỗi quầy hàng có nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền của
khác hàng, viết hóa đơn và tích kê cho khách để khách nhận hàng ở quầy do nhân
viên bán hàng giao.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: là hình thức mà người bán cũng đồng thời là nhân viên
thu tiền.
- Bán lẻ tự phục vụ: khách tự chọn hàng hóa dưới sự hướng dẫn của nhân viên
bán hàng rồi đưa đến thanh toán ở bàn thu ngân.
- Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hóa mà các doanh nghiệp thương
mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một số loại hàng hóa đặt
ở nơi công cộng.
- Bán hàng trả góp: là cách bán hàng mà người mua được thanh toán tiền mua
thành nhiều lần, ngoài thu tiền theo giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu
thêm lãi trả chậm.
- Gửi hàng đại lý: doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, bên nhận làm đại lý
trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và hưởng hoa hồng. Số
hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho
đến khi cơ sở đại lý thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được.
IV/NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH:
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và sử dụng giá trị của hàng hóa.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi phí bỏ ra. Trên cơ

sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì
vậy kế toán bán hàng là khâu rất quan trọng, nó liên quan đến nhiều khâu của công
tác kế toán, do đó nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
bao gồm:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự biến
động trong quá trình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo
chỉ tiêu số lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu, phải trả.
-Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ hợp lý cho hàng còn
lại cuối kì và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kì để xác định kết quả kinh
doanh chính xác.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp số liệu chính xác cho các nhà quản lý về quá trình kinh doanh có đạt
hiệu quả hay không để nhà quản lý có thể căn cứ vào đó lập kế hoạch và chiến lược
kinh doanh cho kỳ tiếp theo.
- Cung cấp số liệu chính xác cho nhà đầu tư và các cổ đông vể những biến động
tài sản trong công ty và những quyền lợi mà họ được hưởng.
V/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG THEO CÁC PHƯƠNG
THỨC BÁN CHỦ YẾU:
*)Chứng từ sử dụng:
Căn cứ Chế độ kế toán DN vừa và nhỏ (Ban hành theo Quyết định số 48/2006 QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) các chứng từ kế toán về tiêu
thụ hàng hóa bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL).

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu 04HDL)
*)Tài khoản sử dụng:
TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong một
kỳ kế toán. TK 511 có 5 TK cấp 2:
- TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117-Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài
khoản này không có số dư cuối kỳ.
*)Nguyên tắc hạch toán:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận phụ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT
của doanh nghiệp. Trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT đầu ra phải nộp, còn nếu
áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Các doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hóa thì chỉ được tính vào doanh thu
số tiền gia công thực tế được hưởng, đối với đơn vị nhận đại lý theo phương thức
bán đúng giá hưởng hoa hồng thì chỉ được hạch toán vào doanh thu phần hoa hồng
bán hàng, trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì chỉ được ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.

*)Phương pháp kế toán:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu hoặc thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp của
hàng bán trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ
vào TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của DN thực
hiện trong kỳ hạch toán.

*) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Tài khoản sử dụng:
* TK 531 – Tài khoản hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại chấp nhận
cho người mua trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
-Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hàng hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách
hàng về sốsản phẩm, hàng hoá đã
bán ra.
-Kết chuyển trị giá của hàng bán bị

trả lại vào bên Nợ TK 511 để xác
định doanh thu thuần trong kỳ kế
toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
*TK 521 – Chiết khấu thương mại.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh chiết khấu thương mại cho khách hàng
trong kỳ. TK521 có 3 TK cấp 2:
- TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại (tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra).
- TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
- TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại
tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521
TK521 – Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại vào bên Nợ TK 511 để
xác định doanh thu thuần trong kỳ
kế toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
*TK 532 – Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này sử dụng để phản ánh phần giảm giá hàng bán cho khách hàng
trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532
TK532 – Giảm giá hàng bán
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm

giá hàng bán vào bên Nợ TK 511 để
xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán:

×