Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU NGUYÊN VẬT LIỆU CCDCTRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.06 KB, 23 trang )

NHNG VN CHUNG V K TON VT LIU NGUYấN
VT LIU CCDCTRONG DOANH NGHIP SN XUT
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NL, VL, ccdc.
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NL, VL, ccdc trong sản xuất kinh
doanh.
a. Khái niệm:
Vật liệu: là đối tợng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sơ vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
CCDC:là những t liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời
gian sử dụng của TSCĐ ( giá trị thực nhỏ hơn 5 triệu; thời gian sử dụng nhỏ hơn 1
năm).
b. Đặc điểm.
1* Đặc điểm của VL
2* Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất, nó thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất
ban đầu.
3* Giá trị của VL đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm
mới.
4* Đặc điểm của CCDC.
5* Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhng nó vẫn giữa nguyên
hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
6* Do CCDC có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn nên nhận đợc mua sắm
bằng vốn lu động.
c. Vai trò.
Chi phí VL, CCDC thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, và thờng đợc bỏ vào gia đoạn đầu của quá trình sản xuất
để hình thành nên sản phẩm mới. Do đó việc cung cấp NVL, CCDC có kịp thời hay
không sẽ ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Chất
lợng NVL, CCDC quyết định chất lợng sản phẩm, kể cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá
trị, NVL, CCDC là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình
sản xuất nào.


Dới hình thức hiện vật nó biẻu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản
lu động, còn dới hình thức giá trị nó biểu hiện thành vốn lu động. Do việc quản lý
NVL, CCDC chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp, thêm vào
đó vật liệu CCDC là tài sản dự trữ, sản xuất thờng xuyên mua NVL, CCDC đáp ứng
kịp thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh
nghiệp vì vậy đòi hỏi có sự quản lý chặt chẽ việc thu mua và bảo quản NVL, CCDC.
2. Phân loại và đánh giá NL, VL, CCDC.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu CCDC bao gồm nhiều loại nhiều
thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng
lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết từng
loại vật liệu, CCDC phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp, cần thiết phải tiến
hành phân loại chúng theo những tiêu chuẩn phù hợp.
Phân loại Vật liệu, CCDC là căn cứ vào tiêu thức nào đó tuỳ theo yêu cầu quản lý
doanh để sắp xếp VL, CCDC có cùng một tiêu thức vào một loại.
a. Phân loại.
- Căn cứ vào nội dung Kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất, vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính(bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): đối với các
DNSX, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
của sản phẩm nh: xi măng, sắt, thép, đá, nhựa đờng trong các doanh nghiệp chế tạo
máy cơ khí xây dựng cơ bản . . . .Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm, ví dụ nh: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp
dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng sản phẩm,
phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản, đóng gói sản phẩm . . . .
+ Nhiên liệu: Trong DNSX, nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn dùng để
phục vụ cho các phơng tiện vận tải máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh: xăng, dầu, than, củi . . . .
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa

máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải . . .
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Các loại thiết bị, phơng tiện đực sử dụng cho công việc
XDCB.
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất , chế tạo sản
phẩm nh: gỗ, sắt vụn, phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ. Tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ, từng quy
cách . . .
- Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL cũng nh nội dung quy định phản ánh chi
phí vật liệu trên các TK kế toán thì NVL của doanh nghiệp đuực chia thành:
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xởng, tổ, đội sản
xuất , cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp . . .
7* Căn cứ vào nguồn nhập VL đợc chia thành:
+ NVL nhập do mua ngoài
+ NVL tự gia công chế biến
+ NVL nhận vốn góp
b. Phân loại CCDC:
Theo qui định hiện hành nhhững t liệu lao động sau không phân biệt tiêu
chuẩn giá trị thời gian sử dụng vẫn đợc hạch toán là CCDC.
8* Các lán trại tạm thời, đà giáo, công cụ( trong XDCB), dụng cụ giá lắp
chuyên dùng cho sản xuất.
9* Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng nhng trong quá
trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đờng và dự trữ ở trong kho có tính giá trị
hao mòn trừ dần giá trị của bao bì.
10*Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, toàn bộ CCDC của doanh nghiệp đợc
chia làm ba loại sau:
11*Công cụ dụng cụ
12*Bao bì luân chuyển

13*Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra có thể phân loại thành CCDC đang dùng và công cụ, dụng cụ
trong kho. Tơng tự nh đối với vật liệu, trong từng loại công cụ, dụng cụ cần đợc phân
loại chi tiết hơn thành từng nhóm, trong từng nhóm lại chia thành từng thứ . . . tuỳ
theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
c. Đánh giá vật liệu, CCDC.
Đánh giá NVL, CCDC là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định.Theo qiu định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu, CCDC phải
phản ánh theo giá trị thực tế, có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh
theo giá trị thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng
phơng pháp quy định. Nhng một số doanh nghiệp vẫn sử dụng giá trị hạch toán để
ghi chép, tính toán hàng ngày.
II. Đánh giá vật liệu CCDC theo giá thực tế:
1. Giá thực tế VL, CCDC nhập kho.
14*Đối với NVL, CCDC mua ngoài thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua
ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, nếu có) cộng (+) với các chi
phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản bảo hiểm chi phí
thuế kho . . .) trừ (-) các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
15*Đối với NVL, CCDC do doanh nghiệp tự gia công chế biến trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá thực tế của VL , CCDC xuất gia công chế biến công (+) các
chi phí gia công, chế biến.
16*Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến, thì trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá thực tế của VL, CCDC xuất thuê ngoài gia công, chế biến cộng (+)
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp,
cộng (+) số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến
17*Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng VL, CCDC thì trị giá vốn
thực tế của từng VL nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
18*Phế liệu đợc đánh giá theo giá ớc tính.
2. Giá thực tế VL, CCDC xuất kho.
Nguyên vật liệu, CCDC đuợc thua mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều

nguồn khác nhau, do vậy giá trị thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn
giống nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định đợc giá thực tế xuất
kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau, theo phơng pháp tính giá thực tế
xuất kho đã đăng ký áp dụng và đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để
tính trị giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng
pháp sau:
a. Tính giá trị thực tế tồn đầu kỳ: Theo phơng pháp này, thì giá thực tế vật liệu,
CCDC xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu, CCDC xuất kho và đơn giá thực
tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất * Đơn giá thực tế bình quân
b. Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này giá thực tế vật
liệu, CCDC xuất kho cũng đợc căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực
tế bình quân để tính nh sau:
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập TKỳ
Đơn giá thực tế bình quân =
SL tồn đầu kỳ + SL nhập TKỳ
c. Tính theo giá nhập trớc - xuất trớc: Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định
đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc
thì xuất kho trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc. Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần
nhập trớc, số còn lại( tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo
đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Nh vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là
giá thực tế của vật liệu, CCDC nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
d. Tính theo giá nhập sau - xuất trớc: (Nhập trớc - xuất sau). Theo phơng
pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cũng giả
thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ số lợng xuất kho tính ra giá
thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng, số
còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế của
NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của các lần nhập đầu kỳ.
e. Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh

nghiệp phải quản lý theo dõi VL theo từng lô hàng. Kho xuất kho nguyên vật liệu
thuộc lô hàng nào thì phải căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua)
thực tế của lô hàng đó để tính ra giá trị thực tế xuất kho.
II. Đánh giá vật liệu, CCDC theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại nguyên vật liệu,
CCDC lớn, tình hình nhập - xuất diễn ra thờng xuyên việc xác định giá thực tế của
nguyên vật liệu, CCDC hàng ngày rất khó khăn và ngay cả trong trờng hợp có thể
xác định đợc hàng ngày đối với từng lần, đợt nhập nhng quá tốn kém nhiều chi phí,
không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán tình hình nhập,
xuất hàng ngày giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong doanh
nghiệp, trong thời gian dài, có thể là giá kế hoạch của nguyên vật liệu, CCDC. Nh
vậy, hàng ngày sử dụng giá hạch toán của vật liệu, CCDC để ghi sổ chi tiết giá trị vật
t nhập - xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành nh sau:
19*Trớc hết xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL, CCDC
nh sau:
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
20*Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ
số giá:
Z
ttxk
= GHT
xk
* H
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý cuẩ doanh nghiệp mà trong
các phơng pháp tính giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho, đơn giá thực tế hoặc sổ cái
trong trờng hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng nhóm hoặc cả vật
liệu, CCDC.
1.Nhiệm vụ kế toán vật liệu, CCDC.

Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu, CCDC tring DNSX cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu, CCDC phù hợp với nguyên
tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong các doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu, CCDC trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ ba: Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu, CCDC
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Thủ tục quản lý nhập xuất kho NL, VL, CCDC và các chứng từ kế toán
liên quan.
2.1 . Chứng từ sử dụng: Theo chế độ chứng từ kế toán qiu định ban hành theo
QĐ 114/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ trởng bộ tài chính, các chứng từ kế
toán về vật liệu, CCDC bao gồm:
21*Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
22*Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT )
23*Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
24*Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
25*Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH )
26*Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03 - BH)
27*Hoá đơn thuế GTGT (VAT)
Ngoài ra chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh phiếu xuất
vật t hạn mức (mẫu 04 - VT), biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05 -VT) . . . tuỳ thuộc
vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động,
thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Mọi chứng từ về kế toán vật liệu, CCDC phải đợc tổ chức tuân theo trình tự thời

gian hợp lý, do kế toán trởng qui định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng
hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2.2 . Sổ kế toán chi tiết vật liệu, CCDC:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ thẻ kế toán chi tiết sau:
28*Sổ (thẻ) kho
29*Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, CCDC,
30*Sổ đối chiếu luân chuyển
31*Sổ số d
32*. ...
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có mở thêm các bảng kê nhập,
kê xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, CCDC phục vụ cho
việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản nhanh chóng kịp thời
3. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu.
3.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, CCDC:
Khi Công ty đợc nhà nớc giao hoặc Công ty trúng thầu các công trình giao thông
thì bộ phận kế hoạch sẽ lên kế hoạch, đồng thời lập dự toán công trình. Khi công
trình chuẩn bị thi công theo yêu cầu của thiết kế thì bộ phận kỹ thuật dựa vào dự toán
công trình để bóc tách vật t theo định mức đã đợc xây dựng. Sau đó, bộ phận vật t
dựa trên hạn mức công trình làm giấy xin mua vật t trình lên Giám đốc duyệt, nếu
Giám đốc chấp nhận thì sẽ cử ngời đi mua vật t.
Thờng thì khi đi mua nguyên vật liệu, CCDC Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng với bên cung cấp vật t. Trong trờng hợp này các bên sẽ soạn thảo các điều
khoản qui định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Chẳng hạn bên cung cấp vật t
phải đảm bảo về chất lợng, quy cách mẫu mã, các quy phạm về kỹ thuật, phải cung
cấp đúng thời hạn. Còn đối với Công ty thì phải đảm bảo thanh toán tiền đầy đủ,
đúng hạn và đúng phơng thức thanh toán mà hai bên đã thoả thuận với nhau.
Hiện nay ở Công ty có ban kiểm nghiệm vật t chuyên nghiệp và vậy khi mua vật t
về thì tuỳ theo từng trờng hợp mà đợc bộ phận có liên quan kiểm nghiệm. Nếu vật t
mua về nhập kho thì thủ kho cùng đại diện của phòng vật t, kế toán kiểm tra trớc khi

nhập kho, nếu thấy đầy đủ tiêu chuẩn thì tiến hành nhập kho, đối với vật t có số lợng
và giá trị lớn thì phải lập biên bản kiểm nghiệm vật t.
Đối với hàng mua về nhập kho căn cứ vào hoá đơn thì thủ kho cùng đại diện
phòng vật t kiểm tra, nếu thấy đầy đủ tiêu chuẩn thì tiến hành nhập kho. Cán bộ

×