Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CHU TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.71 KB, 34 trang )

Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình
Bán hàng- thu tiền trong quy trình kiểm toán
Báo cáo tài chính
I. Đặc điểm của chu trình bán hàng - thu tiền
1. ý nghĩa
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm các hoạt động nối tiếp
liên tục thành vòng tròn tuần hoàn, lặp đi lặp lại tạo nên chu kỳ sản xuất. Theo cách
nhìn của các nhà quản lý trên góc độ tài chính, quá trình này bao gồm rất nhiều các
chu trình nghiệp vụ cụ thể, mỗi chu trình nghiệp vụ lại đợc cấu thành bởi tập hợp
những nghiệp vụ kinh tế có liên quan chặt chẽ với nhau. Trớc hết, doanh nghiệp huy
động các nguồn vốn có thể có trên cơ sở tự có, vay mợn trả lãi (chu trình huy động-
hoàn trả vốn), các nguồn này đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ nh tiền mặt, tiền gửi,
các khoản tơng đơng tiền (chu trình vốn bằng tiền). Nguồn vốn bằng tiền đó đợc
dùng để mua sắm t liệu sản xuất, các hàng hoá, dịch vụ (chu trình mua hàng- thanh
toán) và thuê nhân công (chu trình tiền lơng- nhân viên) để tiến hành sản xuất và tích
trữ sản phẩm hàng hoá (chu trình hàng tồn kho). Kết thúc một chu kỳ kinh doanh là
chu trình bán hàng- thu tiền.
Nh vậy, chu trình bán hàng- thu tiền đợc coi là chu trình cuối cùng, nó không
chỉ đánh giá hiệu quả của chu trình trớc đó và hiệu quả của toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh và khả năng bù đắp chi phí để tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất.
Một chu trình nghiệp vụ bán hàng- thu tiền hiệu quả có nghĩa là vốn đợc huy động
đúng mức tạo tiền đề cho sản xuất và cho các chu trình tiếp theo đợc thực hiện một
cách có hợp lý.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, quá trình tiêu thụ đợc thực hiện
khi hàng hoá, dịch vụ đợc chuyển giao, đợc ngời mua chấp nhận thanh toán. Theo đó,
có rất nhiều phơng thức bán hàng khác nhau:
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua trực tiếp
tại kho hoặc các phân xởng sản xuất của doanh nghiệp và chuyển quyền sở hữu cho
ngời mua.
Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng: Doanh nghiệp chuyển hàng đợc bán


đến địa điểm theo hợp đồng. Số hàng này chỉ đợc chuyển quyền sở hữu khi ngời mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán một phần hoặc toàn bộ.
Phơng thức tiêu thụ qua đại lý: Doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến điểm đại lý
tiêu thụ. Số hàng này đợc coi là hàng ký gửi, còn các đại lý đợc coi là nơi nhận hàng
và bán hàng hộ doanh nghiệp và đợc hởng hoa hồng tính trên doanh số bán đợc theo
một tỷ lệ nhất định đã thoả thuận trớc.
Phơng thức bán hàng trả góp: Theo phơng thức này thì hàng hoá giao cho
khách hàng đợc gọi là tiêu thụ. Ngời mua sẽ tiến hành thanh toán theo quy định của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có các hình thức bán hàng khác nh doanh nghiệp sử dụng vật t,
hàng hoá, sản phẩm để thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp..
Với hình thức bán hàng phong phú, phơng thức thanh toán cũng nh việc tổ
chức hạch toán kế toán rất đa dạng. Có thể nói, chu trình bán hàng- thu tiền là một
giai đoạn quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Tổ chức chứng từ kế toán
Căn cứ duy nhất để ghi sổ kế toán là các chứng từ minh chứng các nghiệp vụ
đã phát sinh. Vì vậy, tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán sẽ đảm bảo cho việc ghi
chép kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Tuỳ vào trong
chơng trình khác nhau. Theo đó, tổ chức chứng từ cho chu trình bán hàng- thu tiền đ-
ợc thực hiện nh sau:
Trờng hợp 1: Hàng hoá bán ra là sản phẩm vật chất, quy trình luân chuyển
chứng từ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển chứng từ
Nhu cầu bán hàng
Bộ phận cung ứng
Thủ trưởng hoặc kế toán trưởng
Ghi sổ và theo dõi thanh toánGiao nhận theo hợp đồng
Ký duyệt hoá đơn bán hàngLập chứng từ bán hàng
Bộ phận kho Kế toán thanh toán
Lưu chứng từ

Nhu cầu cung cấp dịch vụ
Bộ phận kinh doanh
Thủ trưởng hoặc kế toán trưởng
Ghi sổ doanh thu và các sổ khác
Cung cấp dịch vụ
Ký duyệt hoá đơn dịch vụ
Lập chứng từ bán hàng
Bộ phận cung cấp dịch vụ
Kế toán bán hàng
Lưu chứng từ
Thủ quỹ
Thu tiền
Trờng hợp 2: Hàng hoá là các sản phẩm phi vật chất thì quy trình luân chuyển
chứng từ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Quy trình luân chuyển chứng từ
2.1. Chứng từ
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trớc và năm nay
+ Các hợp đồng đã ký kết về cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Đây là thoả thuận
của doanh nghiệp và khách hàng về loại hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp cung
cấp. Đây là văn bản pháp lý để quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
ký kết hợp đồng.
+ Các đơn đặt hàng của các khách hàng
+ Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của ngời bán
+ Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng kinh tế; biên bản quyết toán cung
cấp hàng hoá dịch vụ.
+ Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng kèm theo các văn bản sao kê, sổ phụ
của Ngân hàng
+ Các chứng từ liên quan đến vận chuyển hàng hoá, thành phẩm
2.2. Sổ sách
+ Nhật ký bán hàng

+ Các sổ sách hạch toán chi tiết các khoản phải thu
+ Nhật ký thu tiền hoặc bảng kê số 1
+ Sổ hạch toán hàng tồn kho
+ Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3. Hệ thống tài khoản sử dụng
o Vốn bằng tiền 111,112
o Các khoản phải thu 131,138
o Hàng tồn kho 152
o Doanh thu bán hàng 511
o Giá vốn hàng bán 632
o Chi phí bán hàng 641
o Chi phí quản lý doanh nghiệp 642
o Các tài khoản khác 531,532,3331,139,711,004...
2.4. Sơ đồ hạch toán kế toán
Sơ đồ 03: Kế toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
Sơ đồ 04: Theo phơng thức bán hàng trực tiếp
TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng TK 641
Hoa hồng phải trả
TK 3331
VAT phải nộp

Sơ đồ 05: Theo phơng thức bán hàng trả góp
TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
TK 3331
VAT phải nộp
TK 515

Lãi trả góp
Sơ đồ 06: Đối với các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán trả lại, doanh thu
trả trớc và dự phòng phải thu khó đòi.
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511 TK 111,112
Chiết khấu, giảm Kết chuyển các khoản Doanh thu nhận ngay
giá hàng bán giảm trừ doanh thu TK 3387
Doanh thu Doanh thu
Kỳ này Nhận trớc
TK131 TK 642
DT cha thu
TK 3331 Xử lý
nợ phải thu
VAT
phải nộp

TK 711 TK 139
Hoàn nhập dự Lập
Phòng nợ khó đòi dự phòng
3. Chức năng của chu trình bán hàng thu tiền
Bán hàng- thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hoá, quá trình
trao đổi hàng tiền và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành tiền. Hàng hoá và
tiền tệ ở đây đợc xác định theo bản chất kinh tế của chúng. Hàng hoá là những tài sản
hay dịch vụ chứa đựng và có thể bán đợc. Tiền tệ là phơng thức thanh toán nhờ đó mà
mọi quan hệ giao dịch thanh toán đợc giải quyết tức thời.
Bán hàng là một quá trình có mục đích thống nhất song phơng thức thực hiện
mục đích này rất đa dạng. Mỗi loại hình doanh nghiệp có cơ cấu chức năng và
chứng từ về bán hàng, thu tiền có đặc điểm khác nhau. Song, chung nhất chu trình
bán hàng- thu tiền đều bao gồm các chức năng chính sau:
Xử lý đơn đặt hàng
Công việc này thờng đợc thực hiện bởi bộ phận bán hàng. Về mặt pháp lí đơn

đa đặt hàng là một lời đề nghị mua hàng hay cung cấp dịch vụ theo một phơng thức
cụ thể. Đơn đặt hàng cần phải đợc kiểm tra tính có thực, kiểm tra các điều kiện và
khả năng đáp ứng nh: giá bán, số lợng, ngày giao hàng, địa điểm giao hàng cũng nh
phơng thức thanh toán.
Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn phơng thức bán hàng
Trớc khi hàng hoá đợc chuyển đi thì ngời có đủ thẩm quyền (trởng phòng kinh
doanh, giám đốc tiêu thụ, bộ phận kiểm soát tín dụng) phải xem xét khả năng thanh
toán của khách hàng rồi mới phê chuẩn phơng thức bán hàng trả chậm và phơng thức
thanh toán để hạn chế đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi phát sinh sau này. Thông
thờng với mỗi khách hàng thờng xuyên thờng có hồ sơ theo dõi riêng về khả năng
thanh toán để xác định một mực tín dụng hạn mức cho phép, nếu vợt quá mức giới
hạn đó thì không đợc chấp nhận. Đối với khách hàng mới thì bộ phận tín dụng hoặc
ngời giám sát tín dụng của phòng bán hàng phải có trách nhiệm tìm hiểu và xác định
giới hạn tín dụng để lu vào hồ sơ khách hàng.
Vận chuyển thành phẩm và hàng hoá
Chức năng vận chuyển thành phẩm, hàng hoá phản ánh tài sản của doanh
nghiệp đợc chuyển cho khách hàng và quyền sở hữu Tài sản đợc chuyển cho khách
hàng. Nó là công cụ để ghi nhận Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Chứng từ
vận chuyển đợc lập tại thời điểm hàng hoá thành phẩm xuất ra khỏi doanh nghiệp và
phải phù hợp với số lợng sản xuất thực tế.
Gửi hoá đơn và ghi sổ doanh thu
Chức năng này do bộ phận kế toán thực hiện. Khi thực hiện các nghiệp vụ bán
hàng cần đảm bảo rằng tất cả các đợt giao hàng đều phải đợc lập hoá đơn và chỉ đợc
lập hoá đơn đối với các nghiệp vụ giao hàng thực sự xảy ra. Nghiệp vụ giao hàng
phải đợc lập hoá đơn theo giá chuẩn đợc phê duyệt. Số tiền ghi trên hoá đơn phải đợc
tính toán chính xác, các hoá đơn bán hàng phải đợc ghi sổ doanh thu đúng thời điểm
mà nghiệp vụ đó phát sinh.
Xử lí ghi sổ các khoản phải thu
Tiền mặt phải đợc ghi vào sổ Nhật kí thu tiền, còn các khoản phải thu từ khách
hàng thì theo dõi trên sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu theo đúng số tiền và

đúng thời kì.
Xử lí các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại phải đợc phê chuẩn bởi
ngời có thẩm quyền trớc khi chính thức ghi sổ và phải ghi sổ kịp thời, đầy đủ.
Thẩm định và xóa sổ các khoản phải thu nhng không thu đợc
Công việc này thực hiện trong trờng hợp khách hàng không có khả năng thanh
toán. Việc xoá sổ phải đợc thực hiện theo đúng quy định vè chế độ tài chính kế toán
hiện hành.
Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh, trớc khi khoá sổ tài
khoản và chuẩn bị lập BCTC, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá các khoản phải
thu có khả năng không thu hồi đợc, lập dự phòng các khoản này và đa vào chi phí
hoạt động của doanh nghiệp. Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi nhằm mục
đích đề phòng những tổn thất khi có rủi ro xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả
kinh doanh của một kỳ kế toán.
Với những chức năng trên, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp sẽ đảm nhận từng
phần việc cụ thể. Thông qua việc phân chia nhiệm vụ, ngời quản lí doanh nghiệp có
thể nắm bắt đợc các thông tin về nghiệp vụ bán hàng.
Vì thế với các nhiệm vụ xác minh và bày tỏ ý kiến về các thông tin tài chính
nói chung và các thông tin về chu trình bán hàng- thu tiền nói riêng thì KTV không
thể không xem xét những đặc điểm cơ bản của chu trình và ảnh hởng của nó tới việc
lập kế hoạch và sử dụng các kỹ thuật kiểm toán sao cho có hiệu quả.
4. Kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng- thu tiền
Để đạt đợc mục tiêu đề ra của quản lý, doanh nghiệp phải thiết lập cơ chế
kiểm tra kiểm soát nhằm theo dõi, giám sát thờng xuyên các hoạt động, kịp thời phát
hiện các sai sót, sửa chữa và không ngừng nâng cao hiệu năng, hiệu quả. Theo Liên
đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách
và thủ tục có chức năng thờng xuyên là trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong
từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả
các mục tiêu đề ra của đơn vị.

Chu trình bán hàng- thu tiền có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tồn tại nhiều rủi ro tiềm tàng trong bản thân
các nghiệp vụ kinh tế nên một hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng- thu tiền
hữu hiệu là cần thiết. Các mục tiêu kiểm toán bán hàng- thu tiền cần đợc thực hiện
qua các trắc nhiệm đạt yêu cầu và trắc nhiệm độ tin cậy.
Trong chu trình bán hàng- thu tiền, công việc bán hàng và thu tiền là một quá
trình chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá, dịch vụ và tiền tệ giữa ngời mua và ngời
bán gắn với lợi ích kinh tế và trách nhiệm pháp lý của mỗi bên nên công việc kiểm
soát nội bộ (KSNB) cần đợc thực hiện chặt chẽ. Hơn nữa, những công việc KSNB chủ
yếu có liên quan với nhau. Vì vậy, những công việc KSNB chủ yếu và các trắc nhiệm
đạt yêu cầu tơng ứng cần đợc xác định cụ thể. Theo đó KSNB phải đảm bảo đợc tính
đồng bộ của chứng từ, việc đánh số trớc các chứng từ, việc phân tách nhiệm vụ trong
công tác kế toán và việc xét duyệt phê chuẩn các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền.
Kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ bán hàng
Sự đồng bộ về sổ sách
Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ sách phải kiểm soát đợc tối đa các
nghiệp vụ bán hàng. Tuy nhiên, mọi đơn vị đợc quyền lựa chọn các hình thức kế
toán và các phơng thức kế toán cho phù hợp với Doanh nghiệp mình nên hệ thống sổ
sách kế toán sử dụng trong các đơn vị khác nhau là khác nhau.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ
Sử dụng chứng từ có đánh số trớc theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề
phòng đợc việc bỏ sót, giấu diếm vừa tránh đợc việc trùng lặp các khoản phải thu,
các khoản ghi sổ với khách hàng.
Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho ngời mua
Các công ty có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, thông thờng
hàng tháng có sự tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản đã
thu tiền, các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Để đảm bảo
tính khách quan trong xác nhận, các bảng cân đối này có thể phân công cho ngời
không có liên quan lập ra và gửi qua bu điện để ngời mua dễ dàng trả lời.
Việc xét duyệt và phê chuẩn các nghiệp vụ bán hàng

KSNB phải tập trung vào 3 điểm chủ yếu:
+ Bán chịu, bán trả chậm hoặc các chế độ bán hàng hoặc đợc duyệt y trớc khi
thực hiện nghiệp vụ bán hàng.
+ Hàng bán chỉ đợc vận chuyển sau khi đã đợc phê chuẩn với đầy đủ các
chứng từ đi kèm.
+ Giá bán hàng phải đợc duyệt trong đó các chi phí vận chuyển, các hàng
giảm giá, bớt giá và điều kiện thanh toán phải đợc thoả thuận trớc vì các khoản này
có ảnh hởng trực tiếp đến việc tính giá bán hàng.
Phân tách nhiệm vụ đầy đủ và tổ chức công tác tài chính kế toán
Việc cách ly đầy đủ trách nhiệm là công việc trọng yếu trong KSNB nhằm
ngăn ngừa những sai sót và gian lận trong lĩnh vực bán hàng và thu tiền.
Tính độc lập của ngời kiểm tra, kiểm soát trong việc thực hiện kiểm soát
Đây là yếu tố chủ yếu phát huy nội lực của KSNB. Thông thờng nếu sử dụng
KTV nội bộ hoặc kiểm soát viên nội bộ chuyên trách sẽ đảm bảo cho việc kiểm soát,
xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phục vụ tốt cho các mục tiêu kiểm
toán.
Trong những trờng hợp khác nếu các nhân viên kế toán kiêm nhiệm làm công
tác KSNB phải bảo đảm nguyên tắc Bất kiêm nhiệm (cách ly trách nhiệm giữa
công việc kế toán với công việc đợc giao kiểm tra, kiểm soát).
Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thu tiền
Cách thức và trình tự dự kiến các trắc nhiệm cho nghiệp vụ thu tiền cũng tơng
tự nh cách thức và trình tự cho các nghiệp vụ bán hàng. Cụ thể, với mỗi mục tiêu
kiểm toán nghiệp vụ nói chung cần có những công việc KSNB chủ yếu tơng đơng.
Để thực hiện mục tiêu riêng các khoản thu tiền đợc ghi sổ thực tế đã nhận
(Mục tiêu tính hiệu lực, tính có thật). KSNB phải phân tách nhiệm vụ giữa ngời giữ
tiền và ngời ghi sổ.
Bên cạnh đó, phải thờng xuyên đối chiếu với số d trên tài khoản tiền gửi ngân
hàng. Để xác minh mục tiêu trên KSNB có đạt đợc hay không? KTV thực hiện thủ
tục thẩm tra hoặc quan sát việc phân tách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền và ngời giữ sổ.
Đối với mục tiêu riêng, mục tiêu đặc thù tiền mặt thu vào đã đợc ghi đầy đủ

vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền KSNB cần phân tách nhiệm vụ giữa ngời giữ tiền
và ngời ghi sổ, phải sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bản kê tiền mặt có đánh số trớc
kèm theo quy định cụ thể về chế độ báo cáo nhận tiền một cách kịp thời.
Đối với mục tiêu về tính đợc phép thì KSNB thực hiện các chính sách cụ thể
cho việc thanh toán trớc hạn, duyệt các khoản chiết khấu, đối chiếu chứng từ gốc và
ký duyệt phiếu thu tiền.
Đối với mục tiêu riêng các khoản tiền thu vào đã ghi sổ đều phù hợp với giá
bán (mục tiêu định giá chi tiết đối với nghiệp vụ thu tiền). Để thực hiện mục tiêu trên
thì KSNB phải theo dõi chi tiết các khoản tiền thu đợc với các chứng từ bán hàng.
Bên cạnh đó, đối chiếu đều đặn với ngân hàng về các khoản tiền thu đợc qua tài
khoản tiền gửi ngân hàng.
Đối với mục tiêu các khoản tiền thu đợc đều đợc phân loại đúng đắn. KSNB
phải thiết kế hệ thống kế toán với sơ đồ tài khoản kế toán chi tiết quy định quan hệ
đối ứng trong các nghiệp vụ thu tiền.
trình bán hàng ư thu tiền trình huy động ư hoàn trả vốn trình mua vàoư thanh toán trìnhTiền lương và nhân sự
trình hàng tồn kho
Tiền
Đối với mục tiêu các khoản tiền thu đợc đều vào sổ quỹ, sổ cái tổng hợp các
tài khoản 112, 111 chính xác thì KSNB cần tách nhiệm vụ ghi sổ với nhiệm vụ đối
chiếu định kỳ cũng nh việc rà soát nội đối với công tác chuyển sổ, cộng dồn.
II. quy trình Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
1. Vị trí của kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cảo tài
chính
BCTC là tấm gơng phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tạo một
thời điểm nhất định và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó trong một khoảng
thời gian nhất định.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số 700 : Báo cáo kiểm toán phải nêu
rõ ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về các BCTC trên phơng diện phản
ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, trên ph-
ơng diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ Kế toán hiện hành (hoặc chấp

nhận ) và việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
Chu trình bán hàng- thu tiền là một chu trình tơng đối phức tạp với số lợng
nghiệp vụ phát sinh lớn và liên quan nhiều chỉ tiêu trên BCTC. Chu trình bán hàng-
thu tiền là một phần của cuộc kiểm toán. Nó có mối quan hệ mật thiết với các chu
trình khác vì vậy, khi kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền nhất thiết phải kết hợp
kết quả kiểm toán của các chu trình khác.
Sơ đồ 08: Mối quan hệ giữa chu trình bán hàng- thu tiền với các chu trình khác
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
Đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào, các mục tiêu đặt ra nhằm cung cấp một
chiến lợc để giúp KTV tập hợp đầy đủ bằng chứng cần thiết bảo đảm cho cuộc kiểm
toán đi đúng hớng và mang lại hiệu quả.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu của kiểm toán
BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC
có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp
nhận), có tuân thủ pháp luật và có phản ánh trung thực và hợp lí trên các khía
cạnh trọng yếu hay không.
Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền là một phần hành cụ thể của kiểm toán
tài chính. Vì vậy, nhiệm vụ chung của kiểm toán bán hàng- thu tiền là triển khai các
chức năng kiểm toán thông qua việc vận dụng các phơng pháp kiểm toán thích hợp
với đặc thù của phần hành này qua các bớc trong quy trình kiểm toán.
Chức năng kiểm toán trong kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền đã đợc cụ
thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán. Do chu trình bán hàng- thu tiền đợc cấu thành
bởi các nghiệp vụ cụ thể và đây là nguồn gốc để hình thành các khoản mục trên các
BCTC nên các mục tiêu đặc thù của kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền bao gồm
cả mục tiêu kiểm toán BCTC và mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ phù hợp với đặc điểm
của phần hành kiểm toán này.
Nghiệp vụ bán hàng và thu tiền là hai loại nghiệp vụ khác nhau, đợc phản ánh
vào sổ kế toán riêng và theo một trình tự tơng đối độc lập song hai loại nghiệp vụ này
lại có mối quan hệ chặt chẽ và là các nhân tố cấu thành nên một chu trình bán hàng-

thu tiền xác định. Do vậy, bên cạnh những mục tiêu chung (mục tiêu về tính hợp lý
chung) thì chu trình này còn có những mục tiêu kiểm toán đặc thù riêng biệt đối với
từng loại nghiệp vụ. Có thể khái quát những mục tiêu kiểm toán theo bảng sau:
Bảng 01: Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán Mục tiêu Mục tiêu kiểm toán

×