Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn và cải tiến hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy sản xuất di octyl phthalate

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.15 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BK

LUẬN ÁN CAO HỌC
TÊN ĐỀ TÀI :

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
VÀ CẢI TIẾN HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI
NHÀ MÁY SẢN XUẤT DI-OCTYL PHTHALATE

GVHD : PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHƯỚC
HVTH : KS. NGUYỄN ĐỨC NGỌC
LỚP

: CH-CNHH-K11

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 12 NĂM 2004


LUẬN ÁN NÀY ĐƯC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Cán bộ hướng dẫn khoa học :

PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHƯỚC


Cán bộ chấm nhận xét thứ nhất :

GS.TS. LÂM MINH TRIẾT

Cán bộ chấm nhận xét thứ hai :

TS. TRỊNH VĂN DŨNG

Luận án được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN ÁN CAO HỌC
Trường Đại Học Bách Khoa ngày ……… tháng ………..năm 2004


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
----------o0o----------

NHIỆM VỤ LUẬN ÁN CAO HỌC
Họ và tên học viên :
Ngày, tháng, năm sinh :
Chuyên ngành :
Khóa học :

NGUYỄN ĐỨC NGỌC
10 – 07 – 1972
CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
CAO HỌC KHÓA XI ( 2000 – 2003 )


Phái : Nam
Nơi sinh : Đà Lạt

I.

TÊN ĐỀ TÀI :
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ CẢI TIẾN HỆ THỐNG XỬ
LÝ NƯỚC THẢI TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT DI-OCTYL PHTHALATE.

II.

NHIÊM VỤ VÀ NỘI DUNG :
2.1 Nghiên cứu đề xuất và phân hạng các biện pháp sản xuất sạch hơn nhằm giảm
thiểu chất thải phải xử lý “ ở cuối đường ống “ , từ đó tạo được môi trường làm việc
tốt hơn và mang lại các hiệu quả kinh tế cho công ty.
2.2 Nghiên cứu đề xuất các phương án cải tiến trạm xử lý nước thải 100 m3 / ngày của
nhà máy để nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn lọai B.

III.

NGÀY GIAO NHIỆM VỤ :

IV.

NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ :

V.

HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

Cán bộ hướng dẫn chính

PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHƯỚC
VI.

HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ CHẤM NHẬN XÉT :
Cán bộ nhận xét thứ nhất

GS.TS. LÂM MINH TRIẾT
PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC –SĐH

Cán bộ nhận xét thứ hai

TS.TRỊNH VĂÊN DŨNG
Ngày
tháng
năm 2004
CHỦ NHIỆM NGÀNH

GS.TS. MAI HỮU KHIÊM


LỜI CẢM ƠN
-----------0O0-----------

Để hoàn thành luận án này, ngoài sự cố gắng của bản thân còn có rất
nhiều sự động viên, hổ trợ rất lớn của các thầy cô, bạn bè , đồng nghiệp và
gia đình . Đầu luận án, xin cho tôi gởi lời cảm ơn của mình đến mọi người.
Em xin trân trọng gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến :
* PGS.TS.Nguyễn Văn Phước , trưởng khoa môi trường , người đã

trực tiếp tận tình hướng dẫn em thực hiện luận án này. Xin chân thành cảm
ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Phượng , phòng thí nghiệm môi trường , đã
cung cấp cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình thực
nghiệm .
* Các thầy chấm nhận xét phản biện : GS.TS Lâm Minh Triết và TS.
Trịnh Văn Dũng đã đưa ra các nhận xét q báu về bản luận án này.
* Tất cả các thầy cô trong khoa Công nghệ Hóa học đã truyền đạt
cho em rất nhiều kiến thức hữu ích trong suốt quá trình học tập tại trường .
* Ban Giám Đốc công ty LG Vina và anh Bùi Nguyễn Kha đã hổ trợ
và tạo điều kiện cho em rất nhiều trong thời gian qua.
Xin gởi lời cám ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong
các công việc có liên quan đến luận án này.
Cuối cùng , xin cảm ơn gia đình đã động viên tinh thần và giúp đỡ thật
nhiều trong suốt thời gian qua .
TPHCM, tháng 12 / 2004
Xin chân thành cảm ơn !
NGUYỄN ĐỨC NGOÏC


TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN
-----------0O0-----------

Nội dung của luận án bao gồm hai phần chính là nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch
hơn và nghiên cứu cải tiến hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy sản xuất dầu hóa dẻo DOP
( Di Octyl Phthalate ) nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm đến môi trường đồng thời mang lại
những hiệu quả thiết thực về kinh tế. Luận án được trình bày như sau :
Chương I
- Giới thiệu về tình hình ô nhiễm ngày càng trở nên trầm trọng hơn trên t àn thế giới ,
việc suy thoái về môi trường đang là một vấn đề nóng hổi mà tòan nhân lọai đang phải
đối mặt.

- Sản xuất sạch hơn là một giải pháp rất hữu hiệu nhằm ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
và tiết kiệm nguồn tài nguyên q giá đang có nguy cơ bị cạn kiệt.
- Giới thiệu về nội dung và phương pháp luận của sản xuất sạch hơn.
- Trình bày các bước trong chương trình sản xuất sạch hơn.
Chương II
- Khảo sát thực trạng ô nhiễm, phân tích đánh giá các công đoạn sản xuất, xác định về
chất và lượng các dòng thải. Từ cơ sở đó đề xuất các biện pháp sản xuất sạch hơn.
- Phân tích tính khả thi của các biện pháp trên các mặt kỹ thuật, kinh tế, môi trường. Từ
đó có thể chọn các giải pháp phù hợp có thể thực hiện ngay, các giải pháp cần xếp
hạng ưu tiên thực hiện và các giải pháp không khả thi.
- Đưa ra thang điểm để đánh giá các biện pháp cần xếp hạng ưu tiên theo các phương
diện kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Từ đó xếp hạng thứ tự ưu tiên thực hiện.
- Mô tả một số biện pháp sản xuất sạch hơn đã được áp dụng tại nhà máy trong thời gian
qua và kết quả đạt được.
- Mô tả một số biện pháp sản xuất sạch hơn sẽ được áp dụng tại nhà máy trong thời gian
sắp tới .
- Tóm tắt các lợi ích mà sản xuất sạch hơn đã mang lại cho nhà máy.
Chương III
- Tìm hiểu qui trình công nghệ và đánh giá hiện trạng của hệ thống xử lý nước thải hiện
có tại nhà máy.
- Phân tích các điểm không phù hợp trong thiết kế và vận hành hệ thống xử lý nước thải
tại nhà máy, từ đó đề xuất một qui trình công nghệ xử lý hiệu quả hơn và tương hợp
với hệ thống hiện có để giảm chi phí đầu tư mới.
- Nghiên cứu thử nghiệm các công đoạn chính trong qui trình xử lý trên các mô hình
trong phòng thí nghiệm nhằm tìm ra các thông số chính của các công đoạn xử lý .
- Đưa ra phương án cải tiến hệ thống xử lý nước thải của nhà máy
Chương IV
- Phần kết luận và đề nghị : Ý nghóa mà sản xuất sạch hơn đã mang lại cho nhà máy.
Những kiến thức và kinh nghiệm q giá trong quá trình thực hiện luận án. Đề nghị
ban giám đốc nhà máy cần duy trì sản xuất sạch như một chương trình cải tiến liên tục

và thân thiện với môi trường.


MỤC LỤC
MỤC

NỘI DUNG

CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
I -1
I -2
I-3
I-3-1
I-3-2
I-3-3
I-3-4
I-3-5
I-3-6
I -4

HIỆN TRẠNG Ô NHIỂM VÀ TÍNH CẤP THIẾT TRONG VẤN
ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KỸ THUẬT SẢN XUẤT SẠCH
HƠN
BIỆN PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Định nghóa về sản xuất sạch hơn
Mục đích của sản xuất sạch hơn
Các biện pháp kỹ thuật sản xuất sạch hơn
Những ích lợi đối với một chương trình sản xuất sạch hơn
Các cản trở đối với sản xuất sạch hơn và cách giải quyết

Các bước thực hiện trong chương trình sản suất sạch hơn
NHẬN ĐỊNH CỦA BẢN THÂN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN

TRANG
1
1
2
6
6
7
7
9
10
12
17

CHƯƠNG
II

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG SẢN
XUẤT DOP TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH HÓA CHẤT LG VINA

18

II-1

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP SXSH
Giới thiệu về nhà máy
Giới thiệu về dầu hóa dẻo DOP và ứng dụng trong ngành nhựa

Giới thiệu Qui trình Công nghệ của nhà máy
Hiện trạng môi trường khu công nghiệp Gò Dầu
Hiện trạng môi trường của nhà máy DOP
Các hệ thống xử lý chất thải
Nhận xét
XÁC ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
Các thông tin chính về quá trình
Thực hiện cân b ằng vật chất
Tiêu thụ tiện ích
Cơ cấu sử dụng nước trong nhà máy
Cơ cấu tiêu thụ điện của nhà máy
Cơ cấu tiêu thụ hơi nước cho từng mẻ
ĐÁNH GIÁ CÁC DÒNG THẢI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Đánh giá các dòng thải
Đề xuất các biện pháp Sản xuất Sạch hơn

18

II-1-1
II-1-2
II-1-3
II-1-4
II-1-5
II-1-6
II-1-7
II-2
II-3
II-3-1

II-3-2
II-3-3
A>
B>
C>
II-4
II-4-1
II-4-2

18
20
21
25
26
27
28
29
29
29
30
33
33
35
35
40
40
44


MỤC


NỘI DUNG

TRANG

II-5

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP SXSH ĐÃ
ĐỀ XUẤT
Đánh giá tính khả thi về mặt kỹ thuật
Đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế
Đánh giá tính khả thi về mặt môi trường
LỰA CHỌN CÁC BIỆN PHÁP SXSH ĐỂ THỰC HIỆN
Đánh giá điểm khả thi về kỹ thuật
Đánh giá điểm khả thi về mặt kinh tế
Đánh giá điểm khả thi về môi trường
Đánh giá và xếp loại chung cho các biện pháp sản xuất sạch
MỘT SỐ BIỆN PHÁP SẢN XUẤT SẠCH ĐÃ ĐƯC TRIỂN
KHAI TẠI NHÀ MÁY
MỘT SỐ BIỆN PHÁP SẢN XUẤT SẠCH SẼ ĐƯC THỰC HIỆN
CÁC LI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN

49

II-5-1
II-5-2
II-5-2
II-6
II.6.1
II.6.2

II.6.3
II.6.4
II-7
II-8
II-9
CHƯƠNG
III
III.1
III.1.1
III.1.2
III.1.3
III.2
III.3
III.4
III.4.1
III.4.2
III.4.3
III.4.4
III.4.5
III.5
CHƯƠNG
IV

49
54
59
62
66
70
71

72
75
88
91

NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI

93

Giới thiệu trạm xử lý nước thải hiện tại của nhà máy
Nước thải đầu vào theo thiết kế ban đầu
Nước thải sau xử lý theo thiết kế ban đầu
Khái quát qui trình xử lý
Hiện trạng xử lý và các điểm không phù hợp trong thiết kế và vận
hành trạm xử lý nước thải hiện tại của nhà máy
Đề xuất qui trính công nghệ xử lý nước thải DOP
Một số thử nghiệm và kết quả
Thử nghiệm tách dầu
Thử nghiệm oxy hóa bằng thổi khí
Thử nghiệm lọc sinh học kỵ khí
Thử nghiệm lọc sinh học hiếu khí
Thử nghiệm trên mô hình động với lọc sinh học kỵ khí và hiếu khí
mắc nối tiếp nhau
Phương án cải tiến trạm xử lý nước thải của nhà máy

93
93
93
93
96


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Sản xuất sạch hơn
Phụ lục 2 Xử lý nước thải
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tóm tắt lý lịch bản thân

99
100
101
104
109
112
116
118
121

122
122
125
130
132


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

1


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
I -1 HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM VÀ TÍNH CẤP THIẾT TRONG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
Bất cứ một qúa trình sản xuất nào, ngoài việc tạo ra một sản phẩm chính như mong
muốn thì cũng đồng thời tạo ra những chất thải. Tùy theo đặt điểm riêng của quá trình mà
chất thải phát sinh có thể gây nguy hại hay không đối với con người và môi trường . Trước
đây, các nhà sản xuất thường chỉ quan tâm đến chất lượng của sản phẩm chính , chứ ít chú
trọng đến số lượng và độc tính của chất thải . Trong hoàn cảnh nền công nghiệp còn non trẻ ,
mật độ dân số thấp , tổng sản phẩm xã hội chưa cao , khả năng đồng hóa của môi trường còn
mạnh thì ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đến dời sống động thực vật trên toàn cầu không
lớn lắm . Chính việc xem nhẹ đó đã dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường sống ngày càng
trầm trọng . Ngày nay với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin , nền công nghiệp trên
thế giới càng có điều kiện thể hiện những tiềm năng vô tận của mình trong việc đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của nhân loại . Đồng thời tồn đọng chất thải cũng trở nên một gánh nặng
đến mức con người phải xem nó là điều kiện tiên quyết khi thiết lập một dây chuyền sản xuất
.
Một vài con số được đưa ra [6] cho thấy sinh hoạt và sản xuất của nhân loại đã tạo ra
lượng chất thải làm ô nhiễm môi trường một cách đáng sợ : hàng năm các thành phố trên thế
giới thải ra khoảng 720 tỷ tấn rác , trong đó vào khoảng 440 tỷ là ở các nước phát triển . Các
ngành giao thông vận tải hằøng năm thải ra hàng trăm triệu tấn khí thải và trên 2 tỷ chất rắn .
Riêng nền công nghiệp Mỹ năm 1985 đã sinh ra 628 triệu tấn chất thải. Hai mươi mốt nước
trong tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển ( OECD ), vào cuối thập kỷ 80, hằng năm thải ra
420 triệu tấn rác sinh hoạt và 1,43 tỷ tấn chất thải công nghiệp. Các dòng sông chảy qua
những vùng công nghiệp,khai thác mỏ hay dùng các chất nông hóa thường bị nhiểm bẩn bởi
các hóa chất độc và kim loại nặng như chì, thủy ngân. Các hóa chất này thường tích lũy trong
các loài động vật địa phương như tôm, cua, cá. Thí dụ trong các mẩu tôm, cua, cá bắt ở vịnh
Jakarta, lượng chì vượt quá38% và lượng cadmi vượt quá 76%.
Các chất thải đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người: mỗi năm có khoảng 5 triệu
người trong đó có 4 triệu là trẻ em,bị chết về các bệnh có liên quan đến chất thải. Cubatao

(Brazil) do ô nhiểm không khí, tỷ lệ ngươi dân mắc bệnh lao, bệnh phổi, bệnh hô hấp rất cao.
thủ đô Port-au-Prince ( Haiti ), tỷ lệ trẻ em chết trước một tuổi vượt quá 20%. Ở nước ta tại
thành phố Hồ Chí Minh gần đây nhất đã có nhiều người chết vì hội chứng bệnh talcosis do ô
nhiểm khí trong các xưởng chế biến cao su.
Một vấn đề cần xem xét nữa là mối quan hệ giữa nguồn tài nguyên thiên nhiên và
phương án quản lý chất thải công nghiệp. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật sau đại chiến
thế giới lần thứ hai, với việc áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật, tăng trưởng kinh tế cùng với
bùng nổ dân số đã làm cho nhân loại đứng trước hai hiểm họa: sự cạn kiệt tài nguyên và suy
thoái của môi trường. Mặc dù hiện nay tốc độ tăng dân số đã chậm lại nhưng con số tăng lên


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

2

mỗi năm xấp xỉ 95 triệu người. Dân số tăng nhanh cùng với kỹ thuật phát triển đưa đến mức
độ khai thác tài nguyên cũng đang kể: ngày nay hằng năm người ta khai thác khoáng sản gấp
2-3 lần so với năm 1970. Tài nguyên bị hủy hoại nghiêm trọng: hằng năm trên thế giới mất đi
từ 17 đến 20 triệu ha rừng nhiệt đới. nước ta tệ nạn phá rừng đang là một quốc nạn gây nên
những tổn hại không những về tài nguyên mà còn là những hậu quả to lớn về lụt lội thiên tai.
Những áp lực ngày càng gia tăng về kinh tế , cạnh tranh toàn cầu và sự quan tâm của
xã hội đến môi trường đã đẩy ngành công nghiệp vào tình thế khó khăn. Vị trí kinh tế của
ngành công nghiệp sa sút do việc tăng giá nguyên liệu và nhân công , trong khi đó tổng nguồn
vốn và chi phí hoạt động cũng gia tăng do phải thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm.
Các ngành công nghiệp tại châu u và các nước phương Tây đã phải cố gắng hết sức để cải
thiện tình hình và nhiều khái niệm đã bắt đầu hình thành về việc làm thế nào để vừa duy trì
sản xuất vừa cải thiện việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và giảm thiểu ô nhiễm.
Đứng trước tình hình cạn kiệt của tài nguyên và ô nhiễm gây ra suy thoái trầm trọng
về môi trường, các quốc gia trong đó có Việt Nam phải hoạch định và thực hiện một chính
sách về quản lý chất thải thật hợp lý. Một trong những phương án tối ưu của hoạch định này là

việc áp dụng chương trình sản xuất sạch hơn hay còn được gọi là ngăn ngừa ô nhiễm công
nghiệp cho các dây chuyền sản xuất mà chúng ta sẽ nghiên cứu và phân tích kỹ trong những
phần sau.
I – 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KỸ THUẬT SẢN XUẤT SẠCH HƠN:
Như đã nói ở trên, sản xuất công nghiệp gia tăng, đời sống con người được cải thiện
cùng với sự phát triển dân số mãnh liệt trong những thập niên cuối thế kỷ 20 đã góp phần làm
cho lượng chất thải gây ô nhiểm môi trường ngày càng trầm trọng. Chất thải ô nhiểm đến
nguồn nước, không khí và đất nguy hại đến mức có thể gây nên ảnh hưởng sống còn của con
người và trái đất. Trong thời gian gần đây các quy định pháp luật về quản lý và bảo vệ môi
trường ngày càng chặt chẽ hơn. Do đó đòi hỏi các nhà sản xuất các cơ quan xí nghiệp nhà
nước và tư nhân không thể lơ là hay xem nhẹ việc giải quyết chất thải nội bộ mà thay vào đó
phải đề ra những phương pháp, phương án hữu hiệu giảm thải vào môi trường. Cách phổ biến
nhất trước đây các cơ quan hữu trách thường đặt ra đó là chỉ tập trung vào việc xử lý chất thải
của dây chuyền sản xuất hiện có mà không quan tâm đến quá trình sản xuất vận hành. Có
nghóa là gần như không xác lập mối quan hệ giữa quá trình tạo sản phẩm và chất thải. Cách
tiếp cận giải quyết chất thải như thế được gọi là tiếp cận “cuối đường ống”, có thể mô tả như
sau [7],[8]:
Các sản phẩm hoàn tất
Các vật liệu thô

Nhân lực

Quá trình
Công nghệ

Các chất thải
gây ô nhiểm

Năng lượng
Trạm xử lý



Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

3

Hình I-1 Cách tiếp cận ở cuối đường ống
Thực ra phương pháp tiếp cận ở cuối đường ống đã tồn tại hữu hiệu trong một thời gian
thật dài khi mà các quá trình công nghệ xử lý chất thải còn mới lạ, còn là một lónh vực chưa
được khai thác và người ta chủ yếu chỉ quan tâm đến kỹ thuật xử lý. Các chi phí về tài lực chỉ
tập trung làm sao có thể giảm được ô nhiễm chất thải vào nguồn tiếp nhận đến mức cho phép,
tức là chỉ quan tâm trên khía cạnh kỹ thuật và môi trường mà chưa đặt nặng vấn đề kinh tế.
Trên thực tế, cách tiếp cận này chính là việc thiết kế các trạm xử lý nước thải đối với chất thải
lỏng; xây dựng các trạm làm sạch khí thải đối với các nguồn khí thải; và lắp đặt các lò đốt các
chất thải rắn cùng với các bộ phận chuyên dùng để khử độc của khí đốt kèm theo.
Như thế trên đường cong phát triển của quá trình giảm thiểu chất thải vào môi trường
thì phương pháp xử lý cuối đường ống là bước căn bản, trang bị và hoàn chỉnh những kiến
thức trong kỹ thuật xử lý các nguồn thải khác nhau. Tuy nhiên, với quan điểm như thế phương
pháp xử lý cuối đường ống vẫn không tránh khỏi thể hiện những yếu điểm trong vấn đề môi
sinh. Thực chất những vấn đề này phát sinh là do cách thức nhìn nhận cũng như quan điểm
thực hiện. Cũng có thể nói nôm na rằng quá trình xử lý trước đây, mà cụ thể là đối với chất
thải lỏng, thực chất là chuyển các chất gây ô nhiểm ở dạng phân tán trong pha dòng thải lỏng
sang dạng đậm đặc nồng độ cao ở trong bùn cặn. Như vậy tác dụng hữu ích của phương pháp
cuối đường ống có thể nhìn thấy ngay là dòng thải với lưu lượng lớn thải ra môi trường đã
được khử và giảm ô nhiễm. Và thể tích chất bẩn đã được cô đọng lại ở dạng bùn thì rất nhỏ so
với thể tích dòng thải, như thế sẽ tiện lợi cho việc chôn lấp và thậm chí là đốt với khí đốt được
phát tán vào môi trường ở nồng độ cho phép. Tuy nhiên việc làm này chỉ có thể chấp nhận
được khi mà khả năng đồng hóa của môi trường còn cao so với tỷ lệ sản sinh bùn cặn.
Còn trong giai đoạn hiện nay, sức lớn mạnh của nền công nghiệp trên thế giới kéo
theo lượng chất thải công nghiệp cũng không ngừng tăng về số lượng và cả về tải lượng ô

nhiễm thì quả thật vô cùng khó khăn khi môi trường phải tự “tiêu hóa” hết lượng cặn bùn mà
không có những can thiệp có định hướng của con người. Những cặn thải của các dây chuyền
sản xuất không những gây tác động xấu đến môi sinh mà đối với một vài loại chất thải có thể
gây ra các tác động chết người. Chính từ những mối nguy hại nói trên mà các nhà khoa học
về môi trường bắt buộc phải quan tâm đến những biến đổi và thành phần hóa học của bùn
cặn, có nghóa là ngoài nhiệm vụ phải cô đọng và lắng tụ chất thải thì con ngøi cần phải khử
hoặc giảm độc tính của chúng đến mức thấp nhất. Một điểm nữa cần lưu ý trong công tác
quản lý và xử lý chất thải ở cuối đường ống là chi phí cho đầu tư và vận hành các trạm xử lý.
Đây không phải là một khoản chi phí mà bất kỳ doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất nào cũng sẵn
lòng và đủ khả năng đáp ứng được . Tuy nhiên chi phí dù lớn hay nhỏ thì sớm hay muộn các
cơ quan, các doanh nghiệp phải giải quyết vấn đề chất thải theo quy định của nhà nước.
Đứng trước tình hình như vậy, như một thách thức của các nhà nghiên cứu môi trường là làm
sao phải giảm được chi phí xử lý. Có lẽ bài toán gần nhất trong hoàn cảnh này là việc tận
dụng lại chất thải ở mức độ tái sinh như cách làm từ lâu đời.
Một hướng khác của việc giảm chi phí mang tính sáng tạo cao hơn, đó là tận dụng phế
thải làm nguyên liệu cho việc sản xuất một sản phẩm khác. Như thế một cách tiếp cận mới
được hình thành để nhằm biến đổi các chất thải của quá trình công nghệ thành các vật chất
hay năng lượng có thể đưa trở lại quá trình sản xuất hoặc sử dụng vào các mục đích khác.


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

4

Cách tiếp cận như thế được gọi là cách tiếp cận chủ động bậc thấp cho phép giảm bớt các vấn
đề ô nhiễm về môi trường và tiết kiệm nguồn tài nguyên. Sơ đồ của cách tiếp cận chủ động
bậc thấp được mô tả như sau [7],[8] :
Các sản phẩm hoàn tất

Các vật liệu thô

Nhân lưc

Quá trình
Công nghệ

Các chất thải
gây ô nhiễm

Năng lương
Tận dụng
chế biến

Tái sinh

XỬ LÝ CHẤT
THẢI VÀ
LƯU TRỮ
Hình I-2. Cách tiếp cận chủ động bậc thấp
Tuy nhiên việc giảm chi phí chất thải và tiết kiệm nguồn tài nguyên không chỉ dừng lại
ở mức độ tái sinh hoặc là tìm các biện pháp để chế biến thành sản phẩm khác. Khoa học kỹ
thuật phát triển, nhận thức về môi trường ngày càng tăng thúc đẩy các nhà quản lý môi trường
và các nhà khoa học phải tìm ra hướng phát triển mới ưu việt hơn cho quá trình làm sạch chất
thải trước khi xả bỏ vào môi trường.
Trước hết chúng ta phải xem xét lại phương pháp giải bài toán môi trường một cách
toàn diện hơn. Trước kia, khi giải quyết vấn đề chất thải,chúng ta đã lập một hàng rào ngăn
cách giữa việc xử lý chất thải và quá trình công nghệ. Quá trình công nghệ thường là một
“hộp đen” chỉ liên quan đến công việc của những nhà thiết kế sản phẩm, nhà sản xuất mà
không liên quan đến vấn đề xử lý chất thải của môi trường. Từ đó đưa đến tư tưởng bàng quan
không muốn tìm hiểu đến quy trình công nghệ của nhà máy và một lý do khác là sự e ngại
phải can thiệp vào lónh vực nội bộ hoặc bí mật công nghệ . Chúng ta cần phải khẳng định lại

rằng: bất cứ quá trình công nghệ tạo sản phẩm nào cũng là nguồn gốc sinh ra các chất thải,
với mỗi quy trình khác nhau sẽ có những chủng loại chất thải khác nhau và mỗi thay đổi của
quy trình đều có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của chất thải. Xuất phát từ quan điểm
như vậy chúng ta sẽ thiết lập được những mối ràng buộc giữa quy trình công nghệ và các dòng
thải. Trên cơ sở đó sẽ điều chỉnh thay đổi và tối ưu quy trình để giảm thiểu lượng chất thải ra
cũng như chi phí xử lý chúng. Hình thức tiếp cận như thế được gọi là cách tiếp cận chủ động
bậc cao.


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

5

Chỉ trong vòng 10 – 15 năm qua, nhiều ý tưởng mới đã được nảy sinh nhằm làm giảm
sự phát thải vào môi trường ngay tại nguồn. Những chính sách về chiến lược môi trường như
thế được định danh dưới nhiều tên gọi khác nhau [7]:
-

Sản xuất sạch hơn – Cleaner Production; ký hiệu : CP
Ngăn ngừa ô nhiễm – Pollution Prevention; ký hiệu : PP
Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp - Industrial Pollution Prevention; ký hiệu :IPP
Giảm thiểu chất thải – Waste Minimization ; ký hiệu : WM

Có thể mô tả phương pháp tiếp cận chủ động bậc cao theo mô hình sau [7],[8]:

Các sản phẩm hoàn tất
Các vật liệu thô
Nhân lưc

Các chất thải liên tục

được giảm thiểu

Quá trình
Công nghệ

Năng lương
Tận dụng
chế biến

Tái sinh

XỬ LÝ CHẤT
THẢI VÀ
LƯU TRỮ
Hình I-3. Cách tiếp cận chủ động bậc cao
Như vậy qua phần trình bày ở trên chúng ta có thể tóm tắt những đặc trưng chính của
các phương pháp tiếp cận bảo vệ môi trường như sau:


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

6

BẢNG I-1. Các phương pháp tiếp cận bảo vệ môi trường
Phương pháp tiếp cận

Tác động đến môi trường

Tác động về mặt kinh tế


Thải bỏ trực tiếp

Tùy thuộc vào khả năng
đồng hóa ô nhiểm của môi
trường. Tuy nhiên về lâu dài
tất yếu không thỏa mãn luật
định môi trường.
Giảm ô nhiễm, môi trường
được cải thiện.

-Tránh né chi phí xử lý chất
thải. Tuy nhiên sẽ bị phạt tiền.
-Do bị sức ép của các cơ quan
chức năng nên thị trường tiêu
thị sản phẩm bị thu hẹp.
-Bắt buộc đầu tư cho tài sản phi
sản xuất, xem như hoạt động
không hữu ích.
-Giá thành sản phẩm tăng theo.
-Có cơ hội mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm
-Có khả năng giảm chi phí xử
lý.
-Chi phí đầu tư ban đầu có thể
lớn.
-Không nhất thiết phải đầu tư
lớn.
-Giảm bớt chi phí vận hành.
-Tính khả thi cao.


Cuối đường ống

Chủ động bậc thấp

Chủ động bậc cao
(sản xuất sạch)

-Giảm ô nhiễm, môi trường
được cải thiện.
-Góp phần bảo tồn tài
nguyên.
-Giảm thiểu ô nhiễm, góp
phần bảo tồn tài nguyên.
-Giảm các rủi ro cho con
người và môi trường

I - 3 BIỆN PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
I-3-1- Định nghóa về sản xuất sạch hơn :
Sản xuất sạch hơn (tên tiếng Anh: CLEANER PRODUTION) là một thuật ngữ được
dùng để nói đến các công nghệ sản xuất và những chiến lược mà nó dẫn đến kết quả là loại
trừ hoặc giảm bớt các dòng thải về cả số lượng cũng như đặc tính ô nhiễm của dòng thải. Có
nhiều định nghóa khác nhau về sản xuất sạch hơn, sau đây xin trích dẫn hai định nghóa có tính
phổ biến:
• Định nghóa theo Chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc (UNEP) [7]:
Sản xuất sạch hơn là việc áp dụng một cách liên tục chiến lược ngăn ngừa tổng hợp về
mặt môi trường đối với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và các dịch vụ nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế và giảm thiểu các rủi ro đối với con người và môi trường.


Định nghóa theo Cục bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (USEPA) [7]:



Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

7

Sản xuất sạch hơn là việc sử dụng các vật liệu, các quá trình hoặc các thao tác vận
hành sao cho giảm bớt hoặc loại trừ sự tạo ra các chất ô nhiễm hoặc các chất thải tại nguồn.
Nó bao gồm các hành động làm giảm việc sử dụng các vật liệu độc hại, năng lượng, nước
hoặc các tài nguyên khác và các hành động bào vệ tài nguyên thiên nhiên thông qua việc bảo
tồn hoặc sử dụng có hiệu quả hơn.
I-3-2- Mục đích của sản xuất sạch hơn [9],[7],[8]:
Đối với các quy trình sản xuất, sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn nguyên liệu và
năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, và giảm về số lượng cũng như độc tính của tất cả
các khí thải và chất thải, trước khi ra khỏi quy trình sản xuất.
Đối với các sản phẩm, chiến lược tập trung vào việc giảm thiểu các tác động, cùng với
toàn bộ vòng đời sản phẩm, tính từ khâu khai thác nguyên liệu đến khâu xử lý cuối cùng khi
loại trừ sản phẩm đó.
Đối với các nhà máy công nghiệp hóa chất, đặc biệt là các nhà máy hóa dầu thì mục
đích của sản xuất sạch hơn là giảm các chất thải, đặc biệt là nước làm mát, nước công nghệ,
hơi nước và năng lượng. Giảm thiểu tiêu thụ các nguyên vật liệu, thu hồi, tái xử lý các chất
thải và giảm thời gian vận hành cũng là các yếu tố cần quan tâm và có nhiều tiềm năng để cải
tiến.
Đối với các quy trình giết mổ gia súc thì mục đích là giảm thiểu các chất thải ra trong
các công đoạn gia công giết mổ. Ngoài ra đối với sản phẩm cuối cùng là thị heo tươi muốn có
chất lượng tốt thì phải có chế độ tắm, cho uống nước, nhịn ăn cũng như các biện pháp làm cho
heo khỏe…
Các đối tượng nên và phải tham gia chương trình sản xuất sạch hơn bao gồm bất kỳ
doanh nghiệp nào có những hoạt động sau đây:
-


Sản sinh ra chất thải.
Sử dụng những nguyên liệu độc hại.
Đang thải hồi những chất thải vào môi trường.
Có ý tưởng tiết kiệm tài chánh thông qua việc giảm những chi phí xử lý chất thải, chi
phí mua nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm.
Muốn hoạt động một cách có tự giác về mặt làm sạch môi trường.
I-3-3- Các biện pháp kỹ thuật sản xuất sạch hơn:

Các biện pháp kỹ thuật sản xuất sạch hơn có thể được mô tả tổng quát qua sơ đồ sau
[7],[9],[8]:


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

8


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

8
KỸ THUẬT SẢN
XUẤT SẠCH HƠN

GIẢM TẠI NGUỒN

TUẦN HOÀN

Quản lý tốt mặt
bằng nơi sản xuất


Kiểm soát
quá trình tốt
hơn

Thay đổi công
nghệ và cải
tiến thiết bị

Thay đổi
nguyên liệu
đầu vào

Tái sinh
chất thải

Tạo ra các
sản phẩm
phụ

- Tổ chức xây
dựng mặt bằng
sản xuất hợp lý.
- Cải tiến các thao
tác vận hành.
- Bảo dưỡng các
thiết bị máy móc.
- Cải tiến các thói
quen quản lý.
- Ngăn ngừa việc

thất thoát chảy
tràn.
- Cải tiến về điều
khiển vật liệu

- Đào tạo
nâng
cao
nhận thức.
- Cải tiến lập
kế hoạch sản
xuất.
-Tăng cường
kiểm tra hoạt
động theo nội
qui.

- Thay đổi về
qui trình.
- Tăng cường
tính tự động
hóa.
- Cải tiến các
điều kiện vận
hành.
- Cải tiến các
thiết bị.
- Sử dụng công
nghệ mới.


- Làm sạch
vật liệu trước
khi sử dụng.
- Thay đổi
các hóa chất,
vật liệu để
dòng
thải
giảm
về
lượng và chất.

- Tái sử dụng
trong
nhà
máy.
- Tái chế bên
ngoài
nhà
máy.
- Tái sinh
năng lượng.

- Thiết kế các
sản phẩm sao
cho tác động
đến
môi
trường là nhỏ
nhất.

- Tạo các sản
phẩm hữu ích
chằm
giảm
chi phí dòng
thải.

Hình I-4. Tổng quan các kỹ thuật Sản xuất Sạch hơn


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

9

I-3-4- Những ích lợi đối với một chương trình sản xuất sạch hơn [7],[8],[9]:
Từ sơ đồ mô tả các biện pháp sản xuất sạch hơn ở trên, chúng ta có thể nhận định rằng
một chương trình sản xuất sạch hơn hiệu quả được xem như một hoạt động kinh doanh gắn
liền với những lợi ích về môi trường . Những lợi ích có tính thiết thực nhất và mang nhiều
động lực cho việc thành lập một chương trình sản xuất sạch hơn được trình bày như sau:
-

Tạo điều kiện tuân thủ tốt các quy định về môi trường:

Trong tình hình hiện nay, do tính chất xả bỏ những chất thải một cách quá bừa bãi gây
nên những hậu quả nghiêm trọng, do đó những luật định về môi trường ngày càng nghiêm
ngặt hơn. Để đáp ứng được các tiêu chuẩn đó bắt buộc các doanh nghiệp phải xây dựng những
trạm xử lý và kiểm soát chất thải của mình. Chất thải càng đa dạng, và với số lượng càng
nhiều thì việc kiểm soát và xử lý chúng càng phức tạp. Nếu áp dụng tốt chương trình sản xuất
sạch hơn, giảm thiểu đáng kể lượng chất thải phát sinh thì việc thỏa mãn tiêu chuẩn môi
trường sẽ dễ dàng hơn.

-

Các lợi ích về kinh tế:

Việc đề ra một chương trình sản xuất sạch hơn có hiệu quả cao cũng như tổ chức triển
khai áp dụng tốt sẽ làm giảm một cách đáng kể lượng nguyên vật liệu và năng lượng tiêu hao
vô ích, đồng thời sẽ giảm được chi phí xử lý chất thải công nghiệp . Cuối cùng giảm được chi
phí sản xuất và mang lại tính cạnh tranh cao cho sản phẩm.
-

Các triển vọng mới về thị trường:

Xuất phát từ vấn đề nhận thức làm sạch và nhu cầu cần sống trong một môi trường
trong sạch khiến cho vấn đề dư luận trở nên quan trọng cho việc mở ra một thị trường mới.
Vấn đề về chất lượng sản phẩm và qui định về môi trường của cơ sở sẽ không thể tách rời.
Trong tương lai các qui định và chứng nhận đó ngày càng trở nên liên quan mật thiết đến việc
chọn lựa sản phẩm và tất yếu trở thành một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh
của sản phẩm và thương hiệu. Một chương trình sản xuất sạch hơn đặc thù sẽ mang lại một
hình ảnh và ấn tượng tốt cho nhà máy, tạo ra những cơ hội kinh doanh mới đầy hứa hẹn.
-

Tạo môi trường làm việc tốt:

Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các khu vực sản xuất đã dẫn đến nhiều tình trạng bệnh
nghề nghiệp, thương tật hay tử vong đáng tiếc. Nếu có một chương trình sản xuất sạch hơn áp
dụng ở đầy đủ các khâu, các công đoạn của nhà máy sẽ làm cho công nhân phấn khởi, yên
tâm làm việc, đó sẽ là nguồn khích lệ lớn để người công nhân tạo thêm các giá trị tốt hơn cho
sản phẩm cả về chất lượng lẫn số lượng.
-


Tạo điều kiện thuận lợi khi cần hổ trợ vốn đầu tư ban ñaàu:


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

10

Hiện nay tình trạng suy thoái môi trường là một vấn đề bức xúc cho các quan chức, các
tổ chức tài trợ trong lónh vực môi trường. Với một dự án sản xuất sạch hơn hiệu quả cao kèm
theo quá trình xử lý góp phần làm sạch và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên sẽ dễ tranh thủ được
sự ủng hộ từ các nhà tài trợ và các nguồn vay ưu đãi của ngân hàng tạo điều kiện thực thi kế
hoạch sản xuất sạch hơn.
I-3-5- Các cản trở đối với sản xuất sạch hơn và cách giải quyết :
Như các phần trước đã nêu, sản xuất sạch hơn cho thấy tính tích cực của nó trong vấn
đề môi trường cũng như trong việc giảm chi phí cho sản phẩm. Tuy nhiên để triển khai thành
công một chương trình sản xuất sạch hơn không phải là một việc đơn giản mà thực sự sẽ gặp
nhiều trở ngại. Sau đây chúng ta sẽ bàn về các trở ngại cũng như kế hoạch và phương pháp dự
phòng để giải quyết .
I-3-5-1- Các cản trở thuộc về nhận thức :
Hiện nay vẫn còn không ít một số doanh nghiệp nhỏ, có cả nhà nước hay và tư nhân,
cố tình bỏ qua vấn đề môi trøng và đánh giá thấp các tác hại của môi trøng do chính mình
gây ra nhằm tránh các chi phí đầu tư cho các dự án làm sạch môi trường.
Một trở ngại nữa trong việc khởi động chương trình sản xuất sạch hơn là do thói quen ,
hay còn có thể gọi là do tính “ì” tâm lí gây ra. Thực chất của vấn đề này xuất phát từ thói
quen cố hữu vẫn thường xảy ra từ xưa đến nay của con người. Nói chung người ta luôn sợ
những thay đổi, khi mà các sản phẩm cổ máy vận hành của họ vẫn đang hoạt động. Theo
quan niệm đó, bất kỳ những thay đổi nào cũng dễ dẫn đến tình trạng mất kiểm soát hay bị rối
loạn trong vận hành. Lúc đó thiệt hại không ai chịu khác hơn là doanh nghiệp. Do vậy, người
ta chỉ dám thử nghiệm nếu phương pháp thử nghiệm đã được thành công ở đâu đó.
Biện pháp khắc phục

Một mặt cần ban hành các luật định về môi trường một cách rành mạch, để các doanh
nghiệp phải nhận thức được trách nhiệm trong vấn đề làm sạch môi trường. Mặt khác cần một
chương trình và kế hoạch sản xuất sạch hơn đầy đủ và chi tiết kết hợp giải thích rõ vấn đề,
giải toả những khúc mắc của ban lãnh đạo, từ đó làm các động lực ban đầu cho các cuộc thử
nghiệm. Các thử nghiệm ban đầu sẽ được thực hiện ưu tiên theo phương pháp chấm điểm, đó
là chọn các biện pháp có lợi về môi trường và có thể sinh thêm lợi nhuận nhưng chi phí ban
đầu rất nhỏ không đáng kể. Sau khi thực hiện thành công, nhanh chóng công bố những thành
công để bước vào các thử nghiệm khác.
I-3-5-2- Các cản trở có tính hệ thống:
Như vậy sau khi đã cản thiện được vấn đề về nhận thức của doanh nghiệp, tiếp theo
chúng ta phải chuẩn bị thu thập số liệu để tính toán, lựa chọn và làm dự án thiết kế chi tiết
cho các biện pháp. Công việc thu thập số liệu ban đầu sẽ quyết định đến tính khả thi của mổi
biện pháp. Trên tinh thần như vậy chúng ta cũng nhận định được tính chất quan trọng của vaán


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

11

đề. Tuy nhiên trên thực tế việc ghi nhận các số liệu chính xác và đầy đủ là một công việc
không đơn giản. Trở ngại này thực tế có thể xảy ra ở bất kỳ cơ sở nào xuất phát từ tính chất
quản lý và quy trình hoạt động của nhà máy.
Về mặt quản lý không phải bất kỳ số liệu nào nếu không được phép của lãnh đạo đều
có thể công bố. Hoặc do hạn chế về khả năng thống kê , biện pháp tổng hợp số liệu của xí
nghiệp hay nhà máy không rõ ràng dẫn đến việc thu thập thông tin để làm dự án gặp nhiều
khó khăn.
Nếu việc thu thập số liệu xuất phát từ quy trình công nghệ, kết hợp đo đạc thực tế, thì
lấy mẫu phân tích như thế nào để kết quả có độ tin cậy cao là một vấn đề không đơn giản. Trở
ngại này thực ra cũng là một vấn đề phổ biến, bởi vì hầu hết các nhà máy xí nghiệp ở nước ta
chưa được chuẩn hóa. Quy trình công nghệ thường là thủ công hay bán thủ công. Thành phẩm

thường được xác định theo kinh nghiệm. Như thế thì việc chuẩn hóa cho công đoạn lấy mẫu
có lẽ rất hiếm ở các xí nghiệp nước ta. Phần khác do quy trình công nghệ hầu hết chưa ổn
định nên thành phần hóa học của các mẫu dó nhiên cũng không ổn định. Từ những vấn đề nêu
trên, chúng ta cần phải tìm cách thu thập số liệu như thế nào có độ tin cậy cao, trên cơ sở đó
làm tiền đề cho các bước tiếp theo.
Biện pháp khắc phục:
Về mặt quản lý chúng ta tìm cách thương lượng và thuyết phục lãnh đạo giúp đỡ trong
việc thu thập số liệu. Đồng thời trên những thông tin có sẵn cố gắng tổng hợp thống kê để có
số liệu chính xác.
Nếu phải tiến hành số liệu từ quy trình thực tế, chúng ta phải nghiên cứu sâu sát thực
tế để chọn thời gian cũng như vị trí lấy mẫu thích đáng. Thậm chí phải thay đổi một vài công
đoạn trong dây chuyền để tạo dòng chảy ổn định trong một thời gian nhất định để tiến hành
đo đạc.
I-3-5-3- Các cản trở về kỹ thuật:
Trong quá trình sản xuất khi chuyển từ thao tác cũ sang thao tác mới, công nhân vận
hành luôn gặp khó khăn bối rối tại thời điểm ban đầu. Khó khăn này có thể khắc phục được
sau một thời gian vận hành. Tuy nhiên nếu giải pháp kỹ thuật không tốt, thì việc đổi mới đó
có thể không chấp nhận được và việc làm quen với thao tác mới coi như bị thất bại. Trong
thiết kế kỹ thuật cho chương trỉnh sản xuất sạch hơn cũng phải xem xét kỹ vấn đề đó. Với
mục đích đặt ra là giải quyết vấn đề môi trường. Và để đạt được mục tiêu đó chúng ta phải
thông qua phương tiện kinh tế và kỹ thuật. Việc đưa ra một giải pháp kỹ thuật như thế nào sẽ
quyết định mức độ thành công của biện pháp. Mặt khác đội ngũ công nhân cũng như kỹ sư
tiếp nhận quy trình phải có đầy đủ năng lực, nếu không tính khả thi của biện pháp sẽ giảm.
Như vậy để giải quyết vấn đề này chúng ta phải thành lập một đội ngũ đầy đủ năng
lực theo chương trình sản xuất sạch hơn, được phân công một cách chuyên môn hóa. Các công
tác đo đạc số liệu, khảo sát mặt bằng, thiết lập quy trình công nghệ, viết cân bằng vật chất,


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn


12

cần phải tiến hành một cách càng chi tiết càng tốt. Sau đó sẽ tuyển chọn giải pháp cụ thể cho
từng biện pháp sản xuất sạch hơn tương ứng với các dòng thải.
I-3-5-4- Các cản trở về mặt kinh tế:
Điều kiện then chốt có tính chất quyết định, mang tính khả thi cao cho dự án là yêu
cầu tài chính cho biện pháp. Hầu hết các giải pháp mang lại hiệu quả cao thì phải đầu tư một
số vốn ban đầu nhất định. Thực tế thì các doanh nghiệp nếu không được bao cấp của nhà nước
đều rất ngại phải bỏ tiền ra để đầu tư cho dù biện pháp được giải trình sẽ làm giảm được chi
phí dòng thải. Với trở ngại này chúng ta nên bắt đầu từ những biện pháp yêu cầu ít vốn và cố
gắng thực hiện thành công trong thời gian ngắn nhất. Với cách làm như vậy chúng ta sẽ đạt
được những thành công nhất định mang tính thuyết phục tạo điều kiện để thực hiện những
biện pháp về sau với quy mô lớn hơn.
I-3-6- Các bước thực hiện trong chương trình sản suất sạch hơn:
Để thực hiện thành công một chương trình sản xuất sạch hơn chúng ta phải khắc phục
rất nhiều khó khăn. Các trở ngại xuất phát không những thuần túy từ vấn đề kỹ thuật và giải
pháp có hiệu quả cao hay không mà còn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố chủ quan của con
người, phụ thuộc vào chính sách và chế độ của doanh nghiệp và của nhà nước. Do đó để đạt
được xác suất cao trong thành công, các nhà nghiên cứu về chương trình sản xuất sạch hơn
trên thế giới đã đưa ra một lược đồ bao gồm các bước có liên quan mật thiết với nhau [8]:

Duy trì
Sản xuất
sạch hơn

Thực hiện
cácbiệnpháp
Sản xuất
sạch hơn


Giành được
sự ủng hộ
của cấp lãnh
đạo

CHƯƠNG TRÌNH
SẢN XUẤT SẠCH HƠN

Lựa chọn
cácbiệnpháp
Sản xuất
sạch hơn

Đánh giá các
biện pháp
Sản xuất
sạch hơn

Thành lập
ban đánh giá
Sản xuất
sạch hơn

Phân tích và
đánh giá các
công đoạn

Đề xuất các
biện pháp
Sản xuất

sạch hơn


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

13

Hình I-5 : Chu trình sản xuất sạch hơn khép kín liên tục
Các bước trong chương trình SẢN XUẤT SẠCH HƠN:

BƯỚC 1: Giành được sự ủng hộ của cấp lãnh đạo.
Bước này bao gồm các nhiệm vụ mang tính thuyết phục để được sự ủng hộ của đối tác
về mặt chính quyền, tạo điều kiện thuận lợi dể dàng trong quá trình khảo sát đo đạt thiết kế
cũng như nếu có thể ban lãn h đạo sẽ giúp đỡ về nhân sự về tài chính. Thành công trong bước
này sẽ rút ngắn được thời gian thực hiện các bước về sau.
BƯỚC 2 :Thành lập ban đánh giá sản xuất sạch hơn
Cần chỉ định người điều phối chung cho toàn bộ hoạt động của chương trình. Sau đó
thành lập một ban bao gồm các thành viên nắm vững các khâu có thông tin liên quan đến việc
thành lập dự án sản xuất sạch hơn của nhà máy chẳng hạn: sản xuất, bảo trì, môi trường, kế
toán, kỹ thuật công nghệ, pháp luật…
Sau khi đã thành lập ban dự án, người điều phối chương trình sẽ đưa ra một kế hoạch
cụ thể cho việc thu thập các thông tin cần thiết ban đầu. Về quá trình sản xuất cần lấy số liệu
công nghệ ở tất cả các khâu, nắm sản lượng của các hoá chất và nguyên liệu đầu vào, đầu ra.
Các chi phí của nhà máy phục vụ cho đối tượng sản xuất. Phân tích các chỉ số môi trường liên
quan đến dòng thải .
BƯỚC 3: Phân tích và đánh giá các công đoạn
Viết sơ đồ dây chuyền sản xuất cho khu vực đang có kế hoạch khảo sát. Mô tả và
thuyết minh chi tiết các quá trình kết hợp sơ đồ khối trình bày rõ ràng các đường công nghệ,
các đặc trưng biểu diễn cho nguyên liệu và hoá chất đầu vào cũng như hoá chất, sản phẩm, và
dòng thải đầu ra.

Trên cơ sở sơ đồ khối mô tả đặc tính của quá trình công nghệ kết hợp với các số liệu
thu thập được ở phần trên chúng ta sẽ tính toán và viết cân bằng vật chất. Việc viết cân bằng
vật chất đôi khi sẽ gặp khó khăn với một khối lượng tính toán lớn. Do đó có thể trước hết nên
thiết lập cân bằng vật chất tổng thể cho toàn bộ khối lượng công việc đã định. Các công đoạn
cần quan tâm hơn sẽ được viết cân bằng các cấu tử.
BƯỚC 4: Đề xuất các biện pháp sản xuất sạch hơn
Dựa trên các nguyên nhân phát sinh dòng thải và phân tích các công đoạn sản xuất,
chúng ta đưa ra một ước lượng nhanh và có tính chất tập trung về số lượng các khả năng sản
xuất sạch hơn theo maãu sau:


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

14

Bảng tóm tắt các dòng thải và các khả năng sản xuất sạch hơn
Công
đoạn
Quản lý
tốt mặt
bằng sản
xuất

Khả năng SXSH
Giảm tại nguồn
Thay đổi Kiểm soát Cải tiến
nguyên
quá trình
thiết bị,
liệu

tốt hơn
công nghệ

Tuần hoàn
Thu hồi Tạo ra các
tái sử
sản phẩm
dụng
phụ

Dựa trên bảng tóm tắt các dòng thải và các khả năng SXSH, ban đánh giá SXSH sẽ
cân nhắc và đề xuất các biện pháp:
Đề xuất các biện pháp sản xuất sạch hơn
Biện pháp
SXSH

Công đoạn sản
xuất

Phân loại
Có thể thực
Cần tiếp tục
hiện ngay
phân tích

Ghi
chú
( Cần giải thích
rõ hiệu quả của
biện pháp )


BƯỚC 5: Đánh giá các biện pháp sản xuất sạch hơn
Một biện pháp SXSH có tác dụng tốt khi chúng phải giải quyết được vấn đề môi
trường là mục tiêu của dự án. Tuy nhiên để thực hiện được chúng ta phải xét đến tính khả thi
của chúng về mặt kỹ thuật và kinh tế. Nói chung các biện pháp SXSH đều có tác dụng tốt về
mặt môi trường, do đó vấn đề khả thi cần xét trước tiên đến cho một giải pháp là tính khả thi
về kỹ thuật. Sau đó là tính khả thi về kinh tế và cuối cùng là xét đến hiệu quả tác động môi
trường.
* Tính khả thi về mặt kỹ thuật:
Có thể đánh giá tính khả thi về kỹ thuật dựa theo bảng sau:
Phân tích tính khả thi về kỹ thuật
Biện pháp
SXSH

Yêu cầu
trang bị
thêm
(có hay
không )

Các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp về mặt kỹ
thuật, bao gồm
Tính khả
Tính khả
Tính khả
Tính khả
thi của việc thi về kỹ
thi về an
thi tương
cải tạo

năng thao
toàn lao
hợp với
tác
động
hệ thống

Đánh giá
chung tính
khả thi về
mặt kỹ
thuật


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

15

-Tính khả thi của việc cải tạo có liên quan đến giải pháp kỹ thuật, tính chất phức tạp
chung của thay đổi so với hệ thống tổng thể và có thể ảnh hưởng đến quyết định của lãnh đạo.
Mức độ đánh giá được xếp hạng như sau:
Trung bình
Việc cải tạo có trở ngại chung nhưng có kế hoạch thuyết
phục và khắc phục được.
Thấp
Việc cải tạo gặp nhiều trở ngại rất khó khắc phục.
Cao
Việc cải tạo ít bị ràng buột dễ tiến hành.
-Tính khả thi về kỹ năng thao tác có liên quan đến khả năng của nhân viên vận hành,
thao tác. Mức độ đánh giá được xét đối với một nhân viên có khả năng trung bình được đào

tạo đúng mức:
Trung bình
Thao tác bình thường
Thấp
Thao tác khó khăn
Cao
Thao tác dễ dàng
-Tính khả thi về an toàn lao động có liên quan đến tính an toàn của công nhân khi thao
tác vận hành. Mức độ đáng giá được xét đối với một nhân viên có khả năng trung bình được
đào tạo đúng chức năng:
Trung bình
Tính an toàn ở mức độ bình thường
Thấp
Có khả năng gây nguy hiểm cao
Cao
Độ an toàn cao khi thao tác
-Tính khả thi tương hợp với hệ thống hiện hành có liên quan về sự hài hoà và phối hợp
liên tục trong một dây chuyền sản xuất giữa các công đoạn với nhau. Mức độ đáng giá được
xét với những nhân viên có khả năng trung bình được đào tạo đúng chức năng:
Trung bình
Thao tác giữa bộ phận có áp dụng biện pháp SXS với các
bộ phận kế cận là bình thường.
Thấp
Thao tác giữa bộ phận có áp dụng biện pháp SXS với các
bộ phận kế cận là khó khăn.
Cao
Thao tác giữa bộ phận có áp dụng biện pháp SXS với các
bộ phận kế cận là dễ dàng.

Đánh giá chung theo nguyên tắc trung bình cộng.

* Tính khả thi về mặt kinh tế:
Tính khả thi về kinh tế là một thông số quan trọng để quyết định chấp nhận hay loại
bỏ một biện pháp sản xuất sạch hơn. Có thể phân tích tính khả thi về kinh tế bằng nhiều
phương pháp. Đối với những công trình đầu tư vừa và nhỏ thì dựa vào tổng số vốn đầu tư
ban đầu và thời gian hoàn vốn là đơn giản và hiệu quả nhất.


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

16

Đánh giá tính khả thi về kinh tế bằng bảng sau:
Biện
pháp
SXSH

Đầu tư

Chi phí
vận
hành

Giảm
chi phí
dòng
thải

Lợi nhuận thu
được từ sản
phẩm phụ hay

tái sử dụng

Tổng
tiết
kiệm

Thời
gian
hoàn
vốn

Khả
năng
thực
hiện

Mức độ xếp hạng được dựa theo vốn đầu tư và thời gian hoàn vốn. Các tiêu chuẩn này
phụ thuộc vào điều kiện thực tế của từng nhà máy.
* Tính khả thi về mặt môi trường:
Nói chung các biện pháp sản xuất sạch hơn đều có lợi về mặt môi trường, do đó trong
phần đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn chúng ta chú trọng nhiều đến tính khả thi kỹ
thuật và kinh tế. Qua đó chúng ta sẽ chấp nhận ngay một số giải pháp hiệu quả nhất hoặc loại
bỏ các giải pháp không có khả năng thực hiện. Các biện pháp còn lại cần được chấm điểm chi
tiết hơn để xếp hạng ưu tiên thực hiện.
BƯỚC 6: Lựa chọn các biện pháp sản xuất sạch hơn
Trong bước này chủ yếu là chấm điểm các biện pháp đề xuất để lựa chọn thứ tự ưu
tiên thực hiện. Việc chấm điểm tương ứng với các đánh giá tính khả thi về kỹ thuật kinh tế và
môi trường. Trọng số sẽ tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của xí nghiệp nhà máy, nhưng nói
chung những phương án có lợi về tài chính vẫn được ưu tiên hơn.
BƯỚC 7: Thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn

Khi các cơ hội sản xuất sạch hơn được chọn thì bước tiếp theo là triển khai chúng theo
dự án. Tuy nhiên để thực hiện được thì phải có một kế hoạch làm việc.
Kế hoạch thực hiện
Biện pháp
SXSH

Thời gian
thực hiện

Lợi ích đạt được
Kinh tế
Môi trường
Dự báo
Thực tế
Dự báo
Thực tế

Nhận xét

BƯỚC 8: Duy trì sản xuất sạch hơn
Xây dựng và thực hiện thành công một chương trình sản xuất sạch hơn đòi hỏi phải có
một sự nổ lực và đầu tư về tài chính lớn. Tuy vậy, sau đó việc duy trì SXSH cũng không phải
là một thách thức nhỏ. Cần phải có kế hoạch và thời gian để hội nhập chương trình sản xuất
sạch hơn với hoạt động sản xuất của nhà máy. Cần phải huấn luyện cho các thành viên trong


Chương I : Tổng quan về Sản xuất Sạch hơn

17


nhà máy nhận thức rằng : việc áp dụng sản xuất sạch hơn là một chiến lược về môi trường
cần được thực hiện liên tục và lâu dài.
I -4 NHẬN ĐỊNH CỦA BẢN THÂN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Sau khi được tìm hiểu về sản xuất sạch hơn trong chương trình học cũng như qua các
hội thảo giới thiệu các thành công trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp
ngành giấy, nhựa và thủy sản cộng với kinh nghiệm hơn 6 năm làm việc trong nhà máy từ vị
trí quản lý ca sản xuất , kỹ sư công nghệ đến kỹ sư giám sát công nghệ sản xuất , em nhận
thấy rằng sản xuất sạch hơn thật sự là một giải pháp rất hiệu quả và thiết thực trong bảo vệ
môi trường .
Với một phương pháp tiếp cận chủ động và tiên tiến , sản xuất sạch hơn sẽ là một
chương trình cải tiến rất phù hợp với các đơn vị trực tiếp sản xuất vì đã giải quyết được vấn
đề môi trường với chi phí thấp , thậm chí có thể mang lại một ít lợi nhuận do việc tận dụng ,
tái sử dụng chất thải hoặc trao đổi chất thải … Rõ ràng sản xuất sạch hơn đã dung hòa được
mâu thuẫn giữa việc bảo vệ môi trường và chi phí cho việc xử lý chất thải . Điều này thật sự
đã làm cho các doanh nghiệp thay đổi suy nghó theo một hướng tiến bộ và thân thiện với môi
trường hơn. Do vậy ngày càng có nhiều doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đưa sản xuất sạch hơn vào chương trình cải tiến của mình.
Trong chương trình cải tiến liên tục tại công ty liên doanh hóa chất LG VINA, hiện
nay vấn đề an toàn và môi trường đang được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. Việc cải
thiện từng bước vấn đề môi trường trong nhà máy nhằm đạt chứng chỉ hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 là một mục tiêu cần đạt được trong vài năm tới . Do vậy sau
khi nhận thức được ý nghóa của sản xuất sạch hơn, công ty ủng hộ việc thực hiện chương trình
này tại nhà máy DOP như là một bước chuẩn bị vững chắc để nhà máy trở nên thân thiện với
môi trường hơn . Điều này rất có lợi không những về khía cạnh môi trường mà còn có ý nghóa
rất lớn trong việc nâng cao uy tín của công ty, nâng cao sức cạnh tranh và sự tin cậy cho
khách hàng đặc biệt trong quá trình hội nhập AFTA sắp đến.


×