Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-6 - Copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.79 KB, 12 trang )

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.6
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp luôn phải tìm biện
pháp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trờng đây là vấn đề bao trùm,
xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở các tiềm lực có sẵn
để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh thì không còn con đờng
nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động với hiệu quả cao nhất cho
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc điều đó ngoài việc tiết
kiệm CPSX thì doanh nghiệp phải tổ chức chúng, phối hợp chúng với nhau một
cách khoa học. Đó là biện pháp tối u trong vấn đề hiệu quả.
Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra một cách huận lợi từ khâu lập dự
toán đến khâu tổ chức thực hiện, chủ doanh nghiệp phải thu thậ các thông tin
về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu đợc. Những thông tin này không chỉ
xác định bằng trực quan mà phải bằng phơng pháp ghi chép, tính toán phản ánh
trên sổ kế toán, xét trên góc độ này kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp
thông tin đã khẳng định vai trò không thể thiếu cho hoạt động quản trị doanh
nghiệp, từ đó đặt ra yêu cầu, đòi hỏi hoàn thiện hơn công tác kế toán trong
doanh nghiệp, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Muốn đa ra các biện pháp tiết kiệm các chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm thì công tác tập hợp chi phí phải đợc hoàn thiện một cách thiết thực,
nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép phản ánh đúng chi phí ở thời điểm phát
sinh mà còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo
đúng địa điểm và đúng đối tợng chịu chi phí.
Ngoài ra, giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chất l ợng hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ bào cáo. Vì vậy, để sử dụng chỉ tiêu giá thành vào công
tác quản lý thì cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng chính là
một yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịpthời chính xác cho quản lý luôn là
nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp.
3.2. Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt
và đầy rủi ro nh hiện nay, tìm đợc hớng đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả, có lãi, tự chủ về tài chính là điều kiện tiên quyết để tồn tại của bất cứ
doanh nghiệp nào hoạt động trong bất cứ ngành nghề nào. Nhận thức đ ợc vấn
đề đó nên ngay từ những ngày đầu thành lập với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên (CBCNV) toàn Xí nghiệp, sự quan tâm sâu sắc của lãnh
đạo Tổng Công ty Sông Đà, Xí nghiệp đã và đang từng bớc khẳng định uy tín
của mình trên thị trờng, quy mô sản xuất không ngừng đợc mở rộng uy tín của
mình trên thị trờng, quy mô sản xuất không ngừng đợc mở rộng cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật của nền kinh tế thị tr -
ờng, đồng thời thực hiện chủ trơng cải tiến quản lý kinh tế cùng với việc áp
dụng những chính sách kinh tế của Nhà nớc, của Tổng Công ty nên Xí nghiệp
đã đạt đợc những thành tựu đáng kể: Hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN và
Tổng Công ty, đời sống CBCNV ngày một nâng cao.
Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và về công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Xí nghiệp Sông Đà
12.6 em thấy có những u, nhợc điểm trong các công tác nói trên là:
3.2.1. Những u điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6:
* Về bộ máy quản lý của Xí nghiệp:
Công ty đã xác định đợc mô hình quản lý khoa học, hợp lý và có hiệu quả
phù hợp với yêu cầu thích ứng nhanh của cơ chế thị trờng. Với quy mô quản lý
đó đã tạo điều kiện cho quản lý chủ động trong sản xuất, quan hệ với khách

hàng và ngày càng có uy tín trên thị trờng, đảm bảo đứng vững trong cạnh
tranh.
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc tổ chức một cách tơng đối chặt chẽ với
những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc lại đợc bố trí hợp lý
phù hợp với trình độ, khả năng của mỗi ngời góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả trong công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính Xí nghiệp. Việc phân
công nhiệm vụ rõ ràng đã giúp cho công tác kế toán đợc chuyên môn hoá, tạo
điều kiện cho mỗi ngời có điều kiện đi sâu tìm hiểu, nâng cao các nghiệp vụ,
phát huy hết khả năng của mình
* Về hệ thống chứng từ kế toán áp dụng:
Hệ thống chứng từ ban đầu của Xí nghiệp đợc tổ chức hợp pháp, hợp lệ.
Xí nghiệp đã vận dụng tơng đối đầy đủ hệ thống chứng từ mà Bộ tài chính đã
ban hành. Ngoài ra, Xí nghiệp cũng đã chủ động xây dựng một số loại chứng từ
theo yêu cầu quản lý của Xí nghiệp.
* Về tài khoản kế toán sử dụng:
Các TK kế toán đợc Xí nghiệp áp dụng hợp lý, phù hợp với Chế độ kế
toán hiện hành và điều kiện thực tế của Xí nghiệp. Các TK đợc mở chi tiết cho
từng CT, HMCT tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu đợc dễ dàng.
* Về hình thức Sổ kế toán áp dụng:
Việc áp dụng hình thức sổ Nhật kí chung và áp dụng phần mềm kế toán
máy vi tính trong công tác kế toán của Xí nghiệp đã làm giảm đáng kể khối l-
ợng công việc, đặc biệt là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
* Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp đã hạch toán chi phí cho từng CT, HMCT một cách rõ ràng điều này
phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí và hoạt động sản xuất - kinh doanh của
Xí nghiệp. Xí nghiệp chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ do Nhà nớc ban

hành. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc thực hiện trên hệ thống
sổ sách kế toán phù hợp nhò đó mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Xí nghiệp đã góp phần trong việc đảm bảo hoạt động sản
xuất - kinh doanh ở Xí nghiệp đạt hiệu quả cao.
Việc thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp KKTX cho phép Xí nghiệp có thể kiểm soát đợc từng lần nhập,
xuất vật t, hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp th-
ờng có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, tình hình nhập,
xuất NVL đợc phản ánh thờng xuyên, kịp thời theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh cho phép tính đúng, tính đủ CPSX cho từng đối tợng liên quan, giúp cho
nhà quản trị nắm bắt đợc tình hình sử dụng các loại NVL một cách chính xác từ
đó có quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh
của Xí nghiệp.
Kế toán chi phí nhân công tơng đối rõ ràng đảm bảo nguyên tắc "Làm
nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít". Góp phần vào việc sử dụng hợp lý lao động
và nâng cao năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian
kết hợp với trả lơng theo sản phẩm đã tạo điều kiện gắn kết hợp lợi ích vật chất
của ngời lao động và tiến độ thi công xây lắp...
Trên đây là những u điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm
trên thì vẫn còn những tồn tại, những hạn chế nhất định.
3.2.2. Những nhợc điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.6:
* Về chi phí nhân công trực tiếp:
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Xí nghiệp hạch toán cả tiền
lơng của công nhân điều khiển máy thi công mà không hạch toán vào TK
623(6231) - "Chi phí nhân công điều khiển máy thi công" là ch a hợp lý, làm
cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm tăng.
* Về các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Xí nghiệp thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quý và tính vào chi

phí sản xuất chung (TK627) của tháng cuối quý, làm cho khoản mục chi phí
sản xuất chung tăng nhiều vào tháng cuối của mỗi quý từ đó ảnh h ởng đến tính
chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
* Về việc trích trớc tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép:
Trong kỳ, Xí nghiệp không tiến hành tích trớc tiền lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất nghỉ phép theo quy định nên khi phát sinh khoản chi phí này
làm chi phí sản xuất tăng không phản ánh chính xác sản phẩm công trình.
* Về chi phí sử dụng máy thi công:
Hiện nay, việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của Xí nghiệp là
cha hợp lý. Xí nghiệp chỉ sử dụng một TK cấp 2 là TK6238- "Chi phí bằng tiền
khác". Bên cạnh đó, chi phí thuê ngoài máy thi công Xí ng hiệp hạch toán vào
TK 6238- "Chi phí bằng tiền khác" là cha hợp lý.
* Về chi phí sản xuất chung:
Hiện nay tại Xí nghiệp, chi phí bốc dỡ nguyên vật liệu đợc hạch toán vào
chi phí sản xuất chung (TK627) mà không tính vào giá trị nguyên vật liệu mua

×