Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Lý thuyết sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn học công nghệ trong trường trung học cơ sở và trung học phổ thông Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 79 trang )

NGUYỄN VĂN HIẾN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HIẾN

LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LÝ THUYẾT SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG
TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ TRONG TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HAI BÀ TRƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU

: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

2011A

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN HIẾN

LÝ THUYẾT SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG


TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ TRONG TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HAI BÀ TRƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

Cán bộ h­íng dÉn: Gs.Ts Nguyễn Xuân Lạc

Hà Nội – 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Lý luận và
phương pháp dạy học; chuyên sâu Quản lý và đào tạo nghề tại trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, tác giả đã làm việc nghiêm túc với sự nỗ lực của bản thân; và
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Viện Đào tạo sau đại học,
Viện sư phạm kỹ thuật, Gs hướng dẫn Nguyễn Xuân Lạc và các thầy cô trường ĐH
Bách Khoa Hà Nội đã giảng dạy và giúp đỡ trong q trình học tập và hồn thành
luận văn.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời biết ơn, cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động
viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện về thời gian, vật chất để tác giả hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 16 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Văn Hiến


1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là do sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản
thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác nếu có đều
được trích dẫn đầy đủ.
Luận văn này cho đến nay vẫn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như nước ngoài và cho đến nay chưa
được công bố trên bất kỳ phương tiện thơng tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về pháp lý những gì mà tơi cam đoan
trên đây.
Hà nội, ngày 16 tháng 12 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Hiến

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công nghệ
Công nghệ thông tin
CNDH
HS
GV
LTSPTT
QTDH
THCS


Công nghệ
Công nghệ thông tin
Công nghệ dạy học
Học sinh
Giáo viên
Lý thuyết sư phạm tương tác
Quá trình dạy học
Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những mục tiêu quan trọng của cải cách giáo dục phổ thông là đổi
mới chương trình và phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh. Để thực hiện mục tiêu này, trong thời gian qua
ngành giáo dục đã có nhiều nỗ lực xây dựng lại chương trình theo hướng cập nhật
và giảm tải, áp dụng phương pháp giáo dục chủ động với triết lý lấy người học làm
trung tâm, biên soạn lại sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy để đảm bảo chuyển tải
được những nội dung mới và thực hiện được theo phương pháp mới.
Trong suốt chủ trương nói trên cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ nói chung và cơng nghệ thơng tin nói riêng trong giai đoạn hiện nay,
môn Công nghệ được xem là một môn học bắt buộc giảng dạy ở bậc trung học phổ
thông. Tuy nhiên việc giảng dạy môn học này như thế nào cho hiệu quả trong khi

chính ngành cơng nghệ thông tin lại đang phát triển như vũ bão lại luôn là một câu
hỏi lớn.
Để nâng cao chất lượng dạy - học môn học này, một trong những nội dung
quan trọng là đổi mới phương pháp giảng dạy và vận dụng cơng nghệ thơng tin vào
q trình dạy học. Đề học sinh dễ tiếp thu, hiểu và hứng thú với môn học; việc sử
dụng bài giảng điện tử tương tác đang được nhiều người quan tâm.
Ở trường THCS&THPT Hai bà Trưng thời gian gần đây cũng đã có nhiều
mơn học sử dụng công nghệ thông tin, giáo án điện tử và bảng thông minh nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy và đã thu được nhiều kết quả cao hơn. Tuy nhiên,
môn Công nghệ trong trường trung học phổ thông mặc dù có nhiều thay đổi trong
cơng tác giảng dạy nhưng cũng chưa nhiều giáo viên sử dụng giáo án và bài giảng
điện tử tương tác, áp dụng công nghệ thông tin và phương pháp dạy học tương tác
trong quá trình dạy học.
Xuất phát từ những lí do đó tơi chọn đề tài "Lý thuyết Sư phạm tương tác
và ứng dụng trong dạy học môn Công nghệ trong trường THCS & THPT Hai
Bà Trưng ".
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, xây dựng bài giảng điện tử tương tác giảng dạy mơn Cơng nghệ
trong các trường trung học, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao
chất lượng dạy - học đối với môn học này.
5


Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Dạy học tương tác môn Công nghệ trong
trường trung học.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu, xây dựng bài giảng điện tử
tương tác giảng dạy môn Công nghệ trong các trường trung học, áp dụng để giảng
dạy tại trường THCS&THPT Hai bà Trưng.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu lý luận về dạy học tương tác, cơ sở lý luận của việc xây dựng và

sử dụng bài giảng điện tử tương tác trong dạy học.
Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình mơn Cơng nghệ dành cho bậc
Trung học.
Nghiên cứu, xây dựng Hệ thống bài giảng điện tử tương tác giảng dạy môn
Công nghệ trong trường trung học phổ thông, áp dụng để giảng dạy tại trường
trung học phổ thông.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm. Xử lý kết quả thực nghiệm để xác định tính
khả thi và hiệu quả của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các vấn đề lý luận (lý luận dạy học liên quan đến phương pháp
dạy học, tâm lý học, giáo dục học....) thông qua các kết quả đã công bố có liên
quan đến đề tài.
Nghiên cứu thơng qua nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, sách và tài
liệu tham khảo của môn Công nghệ lớp 11, 12.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu nội dung kiến thức môn học, thông qua thực tế giảng dạy để tiến
hành xây dựng Hệ thống bài giảng điện tử tương tác và kiểm nghiệm việc sử dụng
Hệ thống này khi giảng dạy môn Công nghệ trong trường trung học phổ thông.
Thực nghiệm sư phạm: kiểm tra, đánh giá khả năng sử dụng Hệ thống bài
giảng điện tử tương tác giảng dạy môn Công nghệ trong trường trung học phổ
thơng.
Phương pháp tốn học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm.

6


5. Giả thuyết khoa học
Ứng dụng Hệ thống bài giảng điện tử tương tác giảng dạy môn Công nghệ

trong trường trung học phổ thông bám sát lý luận về dạy học tương tác áp dụng
công nghệ thông tin và nếu vận dụng tốt hệ thống đó thì sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả dạy và học môn Công nghệ trong trường phổ thơng nói chung và trường
THCS&THPT Hai bà Trưng nói riêng, đồng thời góp phần xây dựng và bổ sung
vào ngân hàng bài giảng điện tử tương tác áp dụng để giảng dạy môn Công nghệ
trong các trường phổ thơng nói chung.
6. Điểm mới của luận văn
Xây dựng Hệ thống bài giảng điện tử tương tác giảng dạy môn Công nghệ
trong trường trung học phổ thông bám sát lý luận về việc áp dụng công nghệ thông
tin trong dạy học tương tác, nhằm giúp cho việc giảng dạy môn học này có hiệu
quả hơn.
Thơng qua thực nghiệm, có thể đưa Hệ thống bài giảng điện tử tương tác
giảng dạy môn Công nghệ trong trường trung học phổ thông áp dụng khi giảng dạy
môn Công nghệ.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn có 4 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng bài giảng
tương tác trong dạy học.
Chương II: Thực trạng Giảng dạy môn "Công nghệ" tại trường
THCS&THPT Hai bà Trưng.
Chương III: Xây dựng Hệ thống bài giảng tương tác giảng dạy môn Công
nghệ trong trường trung học phổ thông, áp dụng để giảng dạy tại trường
THCS&THPT Hai bà Trưng.
Chương IV: Thực nghiệm sư phạm.

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG TƯƠNG TÁC

TRONG DẠY HỌC
1.1 Cơ sở lí luận của dạy học tương tác
Cơ sở khoa học của Lí luận Sư phạm tương tác được trình bày mới đây trong
[1] địi hỏi phải phát biểu đúng đắn và đầy đủ hơn một số khái niệm và kiến giải về
Lý luận và Công nghệ dạy học tương tác trong [3]. Đó là mục đích của các phần I
và II của bài báo này. Phần III bàn về Dạy học tương tác ảo Hình học họa hình và
Vẽ kỹ thuật (HHHH&VKT) tại các trường cao đẳng nghề và đại học công nghệ
hiện nay.
1.1.1. Lý luận dạy học tương tác
Lí luận dạy học tương tác là lí luận dạy học trên cơ sở sư phạm tương tác
theo tiếp cận khoa học thần kinh [1], coi quá trình dạy học là quá trình tương tác
đặc thù giữa bộ ba tác nhân – người học, người dạy và môi trường – trong đó,
người học là trung tâm, người dạy là người hướng dẫn, giúp đỡ và mơi trường có
ảnh hưởng tất yếu.
Những khái niệm và nguyên lí cơ bản của Lí luận dạy học tương tác được
thể hiện qua các bộ ba sau đây :
a, Bộ ba tác nhân (3E)
1) Người học (étudiant)
2) Người dạy (enseignant)
3) Môi trường (environnement)
Chú ý rằng, môi trường ở đây được hiểu một cách biện chứng. Thơng thường
thì đó là tất cả những gì tồn tại khách quan (trong tự nhiên, xã hội và tư duy) ngồi
bộ đơi người học và người dạy, trong đó gần gũi nhất là nhà trường (với phương
tiện dạy và học,…), gia đình và xã hội (với thể chế giáo dục, đào tạo,…). Tuy
nhiên, khi chỉ xét
b, Bộ ba thao tác (3A)
1) Học (apprendre) – người học sử dụng nội lực để kiến thức (và kỹ năng) sinh
sôi theo cơ chế học1 của não. Nói một cách khác, người học học bằng cách
sử dụng tốt cơ chế học của não (phương pháp học).
2) Giúp đỡ (aider/assister) – người dạy dựa trên cơ chế học của não để hướng

dẫn, giúp đỡ người học sinh sôi kiến thức (và kỹ năng). Nói một cách khác,
người dạy dạy bằng cách giúp người học sử dụng tốt cơ chế học của não
(phương pháp dạy).

8


3) Tác động (agir/affecter) – môi trường (bên trong cũng như bên ngoài người
học và người dạy) ảnh hưởng tất yếu tới hoạt động của hệ thần kinh (kích
thích hay ức chế) trong khi học và dạy.
c, Bộ ba tương tác
Mỗi tác nhân trong bộ ba trên đây khi thực hiện thao tác của mình đều thể
hiện một ứng xử, dẫn đến phản ứng của hai tác nhân kia (hình 1). Chẳng hạn,
người học (NH) với phương pháp học của mình ắt có những phản hồi tự nhiên
qua câu hỏi hay biểu cảm,…, dẫn đến những đáp ứng thích hợp về phương
pháp diễn đạt hay minh họa,…, của người dạy (ND), hoặc có nhu cầu tham
khảo tài liệu nhiều hơn và tốt hơn dẫn đến những cải thiện về môi trường (MT)
học tập như mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện,
v.v…
Những tương tác này hầu như đương nhiên, ai cũng biết, chẳng có gì lạ với
dạy học truyền thống. Điều khác biệt cơ bản, theo các tác giả của bài này, là ở :
1) định hướng tương tác hiện đại, theo tiếp cận khoa học thần kinh [1] về học
và dạy : người học là trung tâm, người dạy hướng dẫn và giúp đỡ.
Cần lưu ý rằng ngay quan niệm người học là trung tâm cũng đã có từ trước
[19], nhưng cũng chỉ là những đề xuất mang tính khái qt hóa kinh nghiệm,
phải đến tác phẩm [1] mới thực sự có cơ sở khoa học. Đây cũng là một trong
những ví dụ về “khoa học đi sau công nghệ”.
2) khả năng tương tác hiện đại, theo đà phát triển của Công nghệ thơng tin và
truyền thơng (CNTT&TT) : có thể trong mọi lĩnh vực, vào mọi lúc, ở mọi chỗ,
với mọi (mức) độ;

Chẳng hạn, với các môn khoa học tự nhiên và
công nghệ, theo phương pháp dạy học truyền
thống, thường ít có hoặc thậm chí khơng có
tương tác động lực2 (dynamic interaction
[11],[12]) trong giờ dạy lý thuyết ở giảng
đường, vì khơng có điều kiện (thời gian, phương
tiện,…); trong giờ thực hành (bài tập, thí
nghiệm) tuy có tương tác nhiều hơn, nhưng vẫn
trong khn khổ của định hướng truyền thống –
Hình 1
người dạy là trung tâm. Gần đây, với những
phương pháp dạy học tích cực, được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, người
học là trung tâm đã ngày càng trở thành một định hướng được thừa nhận,
nhưng cũng phải đến nay, khả năng tương tác động lực lấy người học làm trung
tâm mới trở thành hiện thực, đó là nhờ có :
(1) cơ sở khoa học sư phạm tương tác [1], như đã nói ở trên;
(2) các phần mềm dạy học tương tác (cho hầu như mọi lĩnh vực : toán học tương
tác, vật lý tương tác, địa lý tương tác, ngoại ngữ tương tác, tâm lý học tương
tác,…) và các môi trường mạng cho phép người học trực tiếp thao tác, “thử –
9


sai” nhiều lần tùy ý, ngay tại lớp trong giờ lý thuyết cũng như lúc tự học, tùy
điều kiện cụ thể về thời gian, địa điểm và mức độ,…, vì thế có thể lĩnh hội, tìm
tịi,… và vận dụng kiến thức một cách hiệu quả;
(3) học chế tín chỉ cho phép người học tự quyết định lộ trình học tập thích hợp,
từ đó tự tin và thực sự có ý thức về vai trò chủ nhân trong hoạt động học;
Tương tác động lực trong giờ lên lớp lý thuyết, với người học là trung tâm,
nhờ phương tiện dạy học hiện đại, là một trong những phương thức tích hợp lý
thuyết với thực hành, nâng cao hiệu quả dạy học.

Ngoài tương tác quen thuộc giữa bộ ba tác nhân nói trên (bộ ba tương tác
hướng ngoại), tương tác giữa các phần tử trong một tác nhân (bộ ba tương tác
hướng nội) vốn có trong dạy học truyền thống (hình 1), hiện nay cũng được
phát triển mạnh ở tầm cao hơn: giữa những người học với nhau như cộng tác
nhóm (groupwork),… giữa những người dạy với nhau như cộng tác đội
(teamwork),… giữa những bộ phận trong một môi trường hay giữa các mơi
trường với nhau như các hình thức đào tạo gắn với thị trường lao động, liên kết
đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, đào tạo liên thông giữa hai trường,
đào tạo trực tuyến, v.v….
d, Bộ ba nguyên lí cơ bản
Ba nguyên lí và cũng là ba nguyên tắc cơ bản của Lí luận dạy học tương tác
[1] là
1) Nguyên lí thứ nhất: người học là trung tâm, là tác nhân chính của hoạt động
học,
2) Nguyên lí thứ hai: người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ, là người can
dự chính bên cạnh người học.
3) Nguyên lí thứ ba : môi trường tác động tất yếu tới hoạt động dạy và học
(nghĩa là ln địi hỏi các hoạt động này phải tự điều chỉnh để thích nghi).
e, Bộ ba ứng xử (hay hành vi) cơ bản của các tác nhân
Ứng xử (hay hành vi) ở đây được hiểu là những đáp ứng mong đợi ở các tác
nhân, đối với q trình dạy học:
1) Ở người học, đó là thái độ hứng thú (động cơ), tính tích cực và tinh thần
trách nhiệm với q trình học;
2) Ở người dạy, đó là tính kế hoạch, đầu óc tổ chức, và quan hệ cộng tác trong
q trình dạy;
3) Ở mơi trường, đó là tính thân thiện (user-friendliness) và tính thuận thích
nghi (adaptability [13]), tạo thuận lợi cho quá trình học và dạy.

10



1.2. Công nghệ dạy học tương tác
1.2.1. Công nghệ dạy học [4]
Mục này nhắc lại một số khái niệm trong [4] cần thiết cho việc trình bày nội
dung của các mục tiếp theo.
1) Công nghệ dạy học là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng
dạy học, nhằm vận dụng các quy luật khách quan (như tâm lý học, giáo dục
học,…), tác động vào người học, tạo nên một nhân cách xác định.
2) Tiếp cận theo quan điểm công nghệ với hai giác độ khả thi và hiệu quả được
gọi là tiếp cận công nghệ.
3) Dạy học theo tiếp cận công nghệ là dạy học nhằm đạt hiệu quả tối đa theo
tiêu chí qui định, nhờ tận dụng phương tiện, phương pháp và kĩ năng cho phép.
Các nguyên tắc dạy học theo tiếp cận cơng nghệ là :
• Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cơng nghệ: thể hiện bản chất
của quan hệ giữa lí luận khoa học và thực tiễn cơng nghệ, giữa tư duy khoa học
(có tính tổng hợp, trừu tượng) và tư duy cơng nghệ (có tính chun nghiệp, cụ
thể), giữa kiến thức lí luận và kĩ năng thực hành;
• Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khả thi và tính hiệu quả: nhận thức rõ khoảng
cách
giữa làm được và làm tốt (theo tiêu chí hiệu quả đề ra) để khơng dừng lại ở làm
được mà luôn cố gắng làm tốt, thơng qua tương quan phương tiện, phương pháp
và kĩ năng;
• Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tuân thủ nguyên tắc (trong quy trình cơng
nghệ, với phương tiện và phương pháp qui định,…) và tính độc lập sáng tạo
(trong kĩ năng thực hiện, …);
Dạy học theo tiếp cận công nghệ khơng chỉ thích hợp với các mơn khoa học tự
nhiên và cơng nghệ, mà thích hợp với bất kì mơn học nào có liên quan tới ứng
dụng của khoa học vào thực tiễn và cần quan tâm tới sự khác biệt giữa biết và làm,
làm được và làm tốt.
1.2.2. Công nghệ dạy học tương tác

1) Định nghĩa.
Công nghệ dạy học tương tác là cơng nghệ dạy học theo Lí luận dạy học tương
tác, trong đó tương tác bằng phương tiện số 3 lấy người học làm trung tâm là
phương thức dạy học phổ biến.
Như vậy, công nghệ dạy học tương tác vẫn bao gồm tất cả những nội dung và
hình thức vốn có về phương tiện, phương pháp và kỹ năng tương tác trong công
nghệ dạy học truyền thống (như thí nghiệm, thảo luận,…), nhưng có những khác
biệt cả về nội dung, hình thức và nhất là về chất lượng, do định hướng tương tác
hiện đại và phương tiện tương tác hiện đại dẫn đến (như thí nghiệm ảo, thảo luận
trực tuyến,…).
2) Phương tiện dạy học tương tác
11


Do sự xuất hiện ngày càng phong phú và đa dạng của các phương tiện dạy học
mới, để tiện cho việc trình bày các kết quả lý thuyết và thực hành dưới đây, các tác
giả đề xuất phân loại phương tiện dạy học hiện nay theo những tiêu chí chủ yếu sau
(1) theo lịch sử :
– phương tiện dạy học truyền thống (vd : bảng đen, tranh ảnh,…)
– phương tiện dạy học hiện đại (vd : bảng tương tác, máy tính, mạng)
(2) theo nội dung (dạy học) :
– phương tiện dạy học lý thuyết (vd : mơ hình tinh thể, sách điện tử)
– phương tiện dạy học thực hành (vd : máy đo, buồng lái mô phỏng,…)
(3) theo phương pháp (nghiên cứu) :
– phương tiện quan sát (vd : phương tiện nghe nhìn,…)
– phương tiện thí nghiệm (vd : phịng thí nghiệm ảo,…)
(4) theo mục đích :
– phương tiện lưu trữ học liệu (vd : bài giảng điện tử,…)
– phương tiện kiểm tra đánh giá (vd : phần mềm trắc nghiệm,…)
(5) theo sản phẩm :

– phương tiện thật (vd : mẫu sản phẩm thật)
– phương tiện mơ phỏng (mơ hình và thực nghiệm trên mơ hình,…)
(6) theo chất liệu :
– phương tiện cứng (vd : phần cứng, file cứng,…)
– phương tiện mềm (vd : phần mềm, file mềm,…)
(7) theo tín hiệu :
– phương tiện số (vd : máy tính số, mơ hình số,…)
– phương tiện tương tự (vd : máy tính tương tự, mơ hình tương tự,…)
(8) theo lập trình :
– phương tiện tương tác tham biến (tùy biến nhập tố,…)
– phương tiện tương tác hằng định (đóng, mở ; chạy, dừng,…)
(9) theo bối cảnh :
– phương tiện dạy học giáp mặt
– phương tiện dạy học trực tuyến
(10) theo giác quan :
– phương tiện thực (vd : máy thực, tương tác thực,…)
– phương tiện ảo (vd : máy ảo, tương tác ảo,…)
Riêng với phương tiện tương tác số, cịn có thể phân loại theo hình thức giao tiếp
người – máy, như :
(1) theo nhập tố :
– dạng dòng lệnh
– dạng tiếng nói
– dạng hộp chọn
– dạng con trượt (slider)
– dạng WIMP (Windows, Icons, Menus, Pointers)
– dạng cảm ứng
(2) theo điều hoạt :
– dạng kéo thả
12



– dạng ẩn hiện
– dạng biến đổi
Giao diện WIMP, điều hoạt trực tiếp kiểu kéo – thả và nhập tham biến qua con
trượt (slider) hoặc hộp chọn, là những hình thức tương tác thường gặp ở các phần
mềm có tính tương tác cao hiện nay, như GeoGebra, Cabri3D,...
Dạy học tương tác ảo (xem định nghĩa ở phần III dưới đây) thường được hiểu
là dạy học tương tác giáp mặt hoặc trực tuyến bằng phương tiện số, với tương tác
tham biến và điều hoạt WIMP theo ý đồ của người dạy và người học.
Phương tiện số lẽ tất nhiên không phải là phương tiện tương tác ảo duy nhất
trong công nghệ dạy học hiện đại. Các phương tiện khác như các thiết bị tương tự
và tương tự – số cũng rất phổ biến, tuy nhiên, trong sự phát triển nhanh đến chóng
mặt của CNTT&TT nói chung, phương tiện số đóng vai trò chủ đạo. Dưới đây giới
thiệu hai trong số những phương tiện thông dụng hiện nay là phần mềm dạy học
tương tác và bảng tương tác.
(1) Phần mềm dạy học tương tác
Nhờ các ngơn ngữ lập trình thích hợp, những phương tiện dạy học kiểu trò chơi
tương tác (trò chơi số, trò chơi nghiêm túc [20],[21]), ngày càng đa dạng, tiện dụng
và hấp dẫn, cho phép tạo dựng và thực hiện tức thì những thao tác ảo “giống như
thật” trên đối tượng khảo sát. Những phương tiện này rất có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn trong Lý luận và Cơng nghệ dạy học tương tác :
a) động lực hóa (hoạt hóa, tích cực hóa) q trình dạy học,
b) nâng cao hiệu quả học tập (học và hành),
c) phát huy tư duy sáng tạo.
Kết luận (c) không hiển nhiên như hai kết luận đầu (a,b), vì có người cho rằng
phần mềm tương tác, cũng như trò chơi điện tử, gồm tồn những thứ đã lập trình
sẵn thì khơng cịn chỗ cho sáng tạo.
Sự thực không phải như vậy.
Với dạy học, như đã biết, một trong những cách phát triển tính tích cực và tư
duy sáng tạo ở người học là xây dựng tiến trình dạy học phỏng theo tiến trình tìm

ra tri thức tương ứng trong nghiên cứu khoa học. Con đường khái quát hóa các kết
quả thực nghiệm để xây dựng lý thuyết khoa học cho một mơ hình nào đó của thế
giới khách quan như trong Vật lý, Hóa học,…(thuộc hệ phương pháp quy nạp
[16]) là một ví dụ về tiến trình này. Những thí nghiệm và thực hành ảo được thực
hiện với phần mềm dạy học tương tác giúp tái hiện tiến trình đó một cách dễ dàng,
sinh động.
Con đường khác, xây dựng lý thuyết khoa học bằng phương pháp tiên đề như
trong Hình học Ơclit, Cơ học Niutơn, Đại số logic,…, (thuộc hệ phương pháp suy
diễn [16]) giờ đây có thể thấy cũng khơng khác gì con đường quen thuộc trong thế
giới trị chơi, ở đó có những đồ chơi (những khái niệm khơng định nghĩa) và
những luật chơi (những tiên đề không chứng minh); người ta đã rất thành cơng và
vẫn đang tiếp tục tìm tịi, sáng tạo ra tất cả những gì mà hệ tiên đề hay bộ đồ chơi
và luật chơi cho phép. Các phần mềm toán học tương tác như GeoGebra, Cabri3D
[4],[17],…hay cơ học tương tác như Working Model [15],…là những ví dụ.
13


Trong Tâm lý học sáng tạo [13, t.28] có đề cập mối liên hệ giữa trò chơi với sự
sáng tạo và nhấn mạnh : trị chơi là một tập tính động vật, là sự thăm dị những cái
có thể và học tập. Ai khơng chơi thì người đó đã thu hẹp trường tri giác và sáng
tạo của họ.
Phần mềm (trò chơi) tương tác rất thuận lợi cho việc thực hành để hiểu và nhớ,
thử tạo tình huống và tập tìm giải pháp để quen dần với sáng tạo bằng phương
pháp thử – sai (với số lần tùy ý !), do đó khơng những chỉ gợi mở mà cịn xúc tiến
hiện thực hóa tư duy sáng tạo.
(2) Bảng tương tác
Có thể phân các loại bảng tương tác hiện nay làm hai loại chính :
Bảng tương tác loại 1 là loại bảng đóng vai trị màn hình thứ hai của máy tính, chỉ
có tác dụng hiển thị, với kích thước lớn và độ phân giải cao để trình diễn trước
đơng đảo khán giả như lớp học, hội trường,....Về nguyên tắc có thể chế tạo những

màn hình máy tính khổ lớn để làm việc đó, nhưng như thế giá thành sẽ rất cao, vì
vậy đã có nhiều giải pháp cơng nghệ khác nhau với giá thành chấp nhận được như
phối hợp máy tính (có phần mềm tương tác), máy chiếu (số), thiết bị siêu âm (hay
hồng ngoại) chuyên dùng và chuột không dây (dạng bút hay que trỏ),…nhằm biến
các bảng thông thường (hay tường nhà) thành màn hiển thị khổ lớn. Đây là loại
bảng tương tác thường thấy. Hiện nay, công nghệ TV LED đã rất phát triển, với
kết nối HDMI và chuột không dây, việc dùng TV LED khổ lớn làm màn hình thứ
hai cho máy tính (mà khơng cần dùng máy chiếu) để dạy học hoặc trình diễn, là
phương án rất khả thi và hiệu quả.
Bảng tương tác loại 2 là loại bảng ngồi tác dụng hiển thị nói trên cịn có tác
dụng như một bảng điện tử, cho phép viết, vẽ,…(như trên bảng đen thông thường)
và lưu kết quả vào máy tính để tiếp tục xử lý. Loại bảng này thực chất là một bảng
cảm ứng được tạo thành từ bảng loại 1 nhờ một hộp chiếu chuyên dùng, kết hợp
với bút kỹ thuật số vừa là chuột không dây vừa là bút viết cảm ứng, cho phép dạy
học tương tác hoàn toàn bằng “phấn bảng điện tử”.
Bảng tương tác loại 3 là loại bảng điện tử tích hợp hai loại bảng điện tử kể trên.
Nó được sử dụng như một smartphone khổ lớn. Nguời dùng có thể dùng tay, bút
hay bất kỳ vật dụng gì để tương tác, thay thế hoàn toàn bảng phấn.

14


Hình 2: Bảng điện tử tương tác thơng minh
Sử dụng phần mềm IQ Board với các tính năng, cơng cụ mới như nhận dạng
chữ viết tay, chụp hình theo nhu cầu người dùng, ghi lại toàn bộ thao tác của
người dùng và phát lại, khả năng gây chú ý trong bài giảng, che phủ nội dung bài
giảng theo mọi vị trí, làm thay việc của 1 màn trình chiếu Powerpoint…
Giúp học sinh nhanh chóng tiếp thu bài học thơng qua các công cụ và đối tượng
trực quan trong môn học,tạo hứng thú khi tiếp nhận thơng tin.
Bài giảng tích hợp hoàn toàn với các thiết bị Voting System-Hệ thống phát

biểu, đánh giá trắc nghiệm.
Nguồn tài nguyên không bị hạn chế khi được tích hợp hơn 500MB các đối
tượng cho hơn 30 mơn học. Tài ngun đó có thể được tạo ra từ q trình giảng
dạy, được chia sẻ thơng qua Internet, các thiết bị lưu trữ phổ thông như USB, CD,
Memory Card. Có đầy đủ các cơng cụ đồ họa, văn bản, viết tay, chụp ảnh, ghi lại
thao tác, chuyển đổi qua lại giữa các định dạng đa phương tiện, tạo siêu liên kết
giữa các đối tượng.
1.2.3. Phương pháp dạy học tương tác
Phương pháp dạy học tương tác là phương pháp vận dụng bộ ba nguyên lý
(cũng là bộ ba nguyên tắc) sư phạm tương tác với sự hỗ trợ của những phương tiện
15


tương tác thích hợp sao cho q trình dạy học về cơ bản là quá trình học bằng làm
(learning by doing) của người học. Nói một cách khác, đó là phương pháp :
- dạy học với người học là trung tâm (do đó các phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề, cộng tác nhóm, dự án, v.v…, với bối cảnh giáp mặt hoặc/và trực
tuyến, là những phương pháp phổ biến),
- dạy học tích hợp lý thuyết với thực hành, theo tiếp cận công nghệ ([4] học bằng
làm, không chỉ làm được mà còn làm tốt), ở đây thực hành và làm đều có thể là
ảo hoặc/và thật, tùy điều kiện cụ thể cho phép; nói chung, trong mơi trường
CNTT&TT hiện nay, các phương tiện tương tác ảo, dưới dạng trò chơi số (trò
chơi nghiêm túc) là phương tiện dạy học phổ biến.
1.2.4. Kỹ năng dạy học tương tác
Kỹ năng dạy học tương tác là kỹ năng vận dụng một cách hiệu quả lý luận,
phương tiện và phương pháp dạy học tương tác. Như đã nói ở trên, quá trình dạy
học tương tác về cơ bản là quá trình học bằng làm, nên kỹ năng dạy học tương tác
cũng giống như kỹ năng dạy học thực hành, đòi hỏi người dạy phải miệng nói tay
làm thành thạo. Nhất là với các phần mềm tương tác kiểu trò chơi, người học có
thể “thử - sai” tùy ý để tự tạo tình huống, dị tìm giải pháp, và có thể nêu những

câu hỏi mà người dạy, nếu thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu năng lực ứng tác, không
thể giải đáp được.
1.2.5. Dạy học tương tác ảo
Dạy học tương tác ảo là dạy học bằng phương tiện mô phỏng, tương tác
tham biến với giao diện thân thiện (thường là máy tính số với giao diện WIMP
quen thuộc, hoặc thiết bị chuyên dùng như buồng lái mô phỏng, máy CNC,...) để
được kết quả thực (nếu kết quả mong đợi là các số đo, các quan hệ dưới dạng biểu
thức hay đồ thị) hoặc kết quả mô phỏng (nếu kết quả mong đợi là các thực thể).
Dạy học tương tác ảo là ứng dụng công nghệ dạy học tương tác (phần II)
trong việc dạy và học mơn, với những hình thức khác nhau như giáp mặt hoặc
trực tuyến, có hướng dẫn hoặc tự học, cộng tác nhóm hoặc cá biệt, v.v…Có thể
thấy dù với hình thức nào thì hiện nay sử dụng máy tính với phần mềm tương tác
tham biến, bảng tương tác và mạng truyền thơng vẫn là phương án thích hợp.
Ở Việt Nam, thí nghiệm và thực hành ảo trong dạy học giáp mặt môn Vật lý
đã được biết đến qua một số cơng trình tiêu biểu trong nước như [17],[18],[19] và
những phần mềm tương tác ngoại nhập như …Dạy học tương tác ảo trực tuyến
các môn khoa học tự nhiên và công nghệ chỉ mới được biết đến trong vài năm gần
đây nhờ những phần mềm tương tác ngoại nhập.
Như đã nêu trong [17] và phần II trên đây, mơ hình hóa và mô phỏng, tiếp
cận công nghệ, kỹ năng thực hành,… là những định hướng có tính ngun tắc của
dạy học.
Dưới đây là một số ví dụ minh họa về những phần mềm có thể dùng trong
dạy và học tương tác vào mọi lúc, ở mọi chỗ, với mọi mức độ.
16


1.3. Bài giảng điện tử
1.3.1. Khái niệm bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó tồn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hóa, do giáo viên điều khiển

thông qua môi trường multimedia mà máy vi tính tạo ra.
Bài giảng điện tử khơng phải chỉ đơn thuần là các kiến thức để HS ghi vào
vở, mà đó là tồn bộ hoạt động dạy và học. Bài giảng điện tử là nơi tất cả các tình
huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của HS. Bài giảng
điện tử càng không phải là cơng cụ thay thế bảng đen mà nó phải đóng vai trị định
hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp.
Các đơn vị của bài học đều phải được Multimedia hóa (đa phương tiện hóa).
Trong mơi trường đa phương tiện, thơng tin được biểu diễn dưới dạng: Văn bản,
hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, video…
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
của GV trên giờ lên lớp, tồn bộ hoạt động dạy học đó đã được Multimedia hóa
một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài
học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện
bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản
thiết kế bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài
giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được bài
giảng điện tử.
Mục đích của bài giảng điện tử:
- Giúp GV triển khai và thực hiện đúng kế hoạch học tập.
- Giúp người học hiểu bài học nhanh, chính xác hơn, sinh động hơn.
- Đề cao khả năng tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá thể trong
học tập.
- Bài giảng điện tử có thể sử dụng dạy học giáp mặt hoặc có thể dạy học từ
xa qua mạng Internet hoặc mạng LAN, WAN.
1.3.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
Quy trình xây dựng bài giảng điện tử gồm 6 bước.
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Khi thiết kế bài giảng điện tử, có hai loại mục tiêu cần được xác định rõ ràng
và chặt chẽ, đó là mục tiêu của mơn học và mục tiêu của từng bài. Mục tiêu môn
học được chia thành các mục tiêu nhỏ, chính là mục tiêu của các chương, các bài.

Khi hoàn thành tất cả các mục tiêu nhỏ thì mục tiêu lớn của cả mơn học cũng được
17


hoàn thành. Mục tiêu cần xác định khi xây dựng mỗi bài giảng là kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ mà học sinh cần đạt được sau khi học xong mỗi bài học.
Trong dạy học hướng tập trung vào HS, mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ
không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà HS có được sau bài
học.
Bước 2: Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định nội dung trọng tâm.
Có rất nhiều giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến bài học với nội
dung vô cùng phong phú. GV không thể đưa hết tất cả nội dụng vào bài giảng, mà
cần có sự chọn lọc. Việc chọn lọc phải căn cứ vào mục tiêu bài học. Chương trình
khung là căn cứ để lựa chọn kiến thức cơ bản nhằm đảm bảo tính thống nhất của
nội dụng dạy học trên cả nước.
Khi thiết kế bài giảng điện tử, nội dung phải đủ để thực hiện mục tiêu không
thừa, khơng thiếu, khơng gián đoạn, ngắn ngọn và súc tích. GV phải kết hợp trình
chiếu bài giảng với tư liệu bên ngoài, cùng với nhiều hoạt động khá trên lớp. Ngoài
ra cần sắp xếp cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các phần kiến
thức của bài, từ đó làm rõ trọng tâm bài giảng.
Bước 3: Multimedia hóa kiến thức
Multimedia hóa kiến thức là nét đặc trưng cơ bản của bài giảng điện tử, phân
biệt với các loại bài giảng truyền thống. Việc multimedia hóa kiến thức được thực
hiện qua các bước.
1. Dữ liệu hóa thông tin bài học
2. Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, hình ảnh,
âm thanh, đồ họa, video…
3. Xây dựng nguồn tư liệu 1 sử dụng cho bài học, tư liệu có thể tự xây
dựng bằng các phương tiện kỹ thuật số như máy quay, máy Scaner,
máy ảnh, máy thu âm… Ngồi tư liệu cịn có thể tìm kiếm trên

Internet.
4. Xử lí tư liệu thu được để nâng cao chất lượng tư liệu bằng các
phần mềm chuyên dụng.
5. Chọn lựa các phần mềm dạy học cần dùng cho bài học.
6. Tạo liên kết đến các tư liệu
Khi sử dụng các tư liệu như video, âm thanh, hình ảnh… cần đảm bảo các
yêu cầu về nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.

18


Bước 4: Xây dựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần thiết, giáo viên phải sắp xếp lại thành thư
viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lí, tạo điều kiện tìm kiếm thơng tin
nhanh chóng và giữa được các liên kết trong bài giảng đến các tệp âm thanh, phim
ảnh… từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác hoặc từ máy này sang máy khác.
Bước 5: Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể.
Giáo viên lựa chọn ngơn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn thông dụng để
tiến hành xây dựng giáo án điện tử. Các phần mềm thường dùng là Microsoft
Power Point, Microsoft FrontPage, Violet, …
Trước hết cần chia quá trình dạy học thành các hoạt động nhận thức cụ thể.
Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong PowerPoint) hoặc các trang
(trong FontPage). Sau đó xây dựng nội dung cho các slide (trang) có thể là văn
bản, âm thanh, tranh ảnh, đồ họa, video clip…
Bước 6: Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Sau khi thiết kế xong, GV phải chạy thử chương trình, kiểm tra nội dung bài
giảng, kiểm ta các hiệu ứng trình diễn, kiểm tra các liên kết… nhằm tìm chỗ sai
sót, chỗ chưa hợp lí để sửa chữa và hoàn thiện.
1.3.3. Yêu cầu đối với bài giảng điện tử

a. Yêu cầu về mục tiêu
- Mục tiều bài dạy rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo tính chính xác, khoa học của
nội dung bài giảng.
- Bài học phải truyền tải đầy đủ nội dung, làm nổi bật trong tâm bài dạy.
- Thực hiện đầy đủ các bước của quá trình lên lớp (từ đặt vấn đề, hình
thành tri thức mới, luyên tập, hệ thống hóa, củng cố, kiểm tra).
- Phân bổ thời gian hợp lí cho từng phần.
- Hệ thống câu hỏi thể hiện các mức độ yêu cầu phù hợp từng đối tượng
HS.
- Qua nội dung bài soạn, khai thác tính ứng dụng thực tế và tính giáo dục
cho HS.
b. u cầu về kỹ năng trình bày Slide
- Khơng ghi q nhiều chữ mà nên trình bày ngắn ngọn, cơ đọng.
- Mỗi Slide cần có tiêu đề
19


- Chữ đủ lớn, dễ đọc, đảm bảo khi trình chiếu người ngồi cuối phòng học
vẫn đọc được. Font chữ nên dùng các font Unicode phổ biến, giản dị như
Arial, Time New Roman, Tahoma, Venada… Với các font này, cỡ chữ
tối thiểu từ 18-20pt. Chữ đọc tốt nhất trong khoảng 24 – 32pt.
- Màu sắc hài hòa, dễ quan sát, phân biệt ý nghĩa của các đoạn khác nhau
như lời dẫn, cú pháp, đoạn mã, chú thích… Tránh sử dụng quá nhiều màu
(đặc biệt là màu nền – background) sẽ tạo nên cảm giác rối loạn màu sắc.
Thông thường chỉ dùng khoảng 3 đến 4 màu là đủ.
- Âm thanh dùng đúng lúc, cường độ vừa phải, âm thanh phù hợp với hình
ảnh, nội dung bài dạy cũng như thuần phong mỹ tục.
- Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.
- Số slide không quá nhiều cũng không quá ít. Thông thường chỉ từ 10-12
slide / tiết là đủ.

- Có nhiều liên kết đến các bài học, bài tập, ví dụ khác. Dễ dàng quay trở
lại trang trước.
c. Yêu cầu về kỹ năng sử dụng đa phương tiện
- Bài giảng thể hiện được tính vượt trội so với bài giảng truyền thống. Sử
dụng hợp lý các công cụ đa phương tiện để mô phỏng các nội dung phức
tạp, giúp HS dễ hiểu, củng cố, chuyên sâu kiến thức.
- Có đầy đủ các tư liệu (hình ảnh, video clip, âm thanh, bản đồ, sơ đồ, số
liệu, ví dụ minh họa…) phục vụ cho bài học.
- Sử dụng các phần mềm thích hợp với từng nội dung được đưa vào các
trang hoặc các liên kết động với các đối tượng (hình ảnh, text…) trên các
trang hoặc slide khác nhau.
d. Yêu cầu về phương pháp
- Kết hợp các phương pháp dạy truyền thống với ứng dụng CNTT.
- Phải chuẩn bị phương án dạy học bằng phấn bảng hoặc phương tiện khác
đề phòng sự cố mất điện, máy chiếu hỏng, thiết bị hỏng,… Tránh bị động
để các giờ học của HS trôi đi lãng phí.
- Dạy học lấy HS làm trung tâm. Có các câu hỏi để trao đổi, thảo luận,
khuyến khích người học phát biểu. Tránh tình trạng GV chỉ đọc nội dung
slide hoặc thuyết trình từ đầu đến cuối. Các câu hỏi được xây dựng nhằm
kích thích tính động não của người học.
- Người học có thể trình bày kết quả làm việc trên trang trình chiếu (như
có các ứng dụng phù hợp cho HS trình bày, giải thích, minh họa…).
20


- Hình thức trình bày phù hợp, khơng có lỗi chính tả, sinh động, lơi cuốn
nhưng vẫn đảm bảo hiểu quả của tiết học.
e. Yêu cầu về tư liệu
- Trong bài học, nên có tài liệu, nguồn trích dẫn phong phú để phục vụ cho
bài học, cuối bài nên chỉ dẫn về các tài liệu, website tham khảo để người

học tự chủ động tìm hiểu, tránh việc trích dẫn tràn lan trên slide và trong
bài học.
1.3.4. Phân biệt bài giảng điện tử vào bài giảng truyền thống
Giống nhau
- Đều là phương tiện vô cùng quan trọng mà không thể thiếu của GV khi
lên lớp làm nhiệm vụ dạy học, là phương tiện bắt buộc của GV trong hoạt
động dạy học.
- Bản thiết kế bài giảng (điện tử hay truyền thống) đều phải thể hiện rõ
hoạt động của GV, HS. Nội dung bài giảng phải chính xác, phù hợp với
yêu cầu và được chia thành các hoạt động cụ thể.
Khác nhau
Tiêu chí

Bài giảng truyền thống

Bài giảng điện tử

Nội dung

Gồm các tri thức, kiến thức
được diễn đạt dưới dạng văn
bản là chủ yếu, đơi khi có sử
dụng mơ hình, sơ đồ, hình vẽ
để minh họa.

Bao gồm toàn bộ tri thức, kiến
thức được cơ đọng và được
diễn đạt dưới nhiều hình thức
khác nhau như: hình ảnh, âm
thanh, văn bản, video clip…


Được thể hiện trên giáo án
viết tay của GV và đa số chỉ
dừng lại với những gợi ý
trong sách giáo khoa.

Được xây dựng bởi chương
trình trên máy tính, trong đó
các hoạt động của HS và GV
thể hiện qua các liên kết nhằm
kết nối các mục với nhau,
giữa các bài, giữa lý thuyết và
thực hành, giữa kiến thức cơ
bản và mở rộng.

Kế hoạch

Thời lượng

Dành nhiều thời gian cho Ít thời gian thuyết trình, lí
thuyết trình, lý thuyết.
thuyết. Nhiều thời gian cho
mở rộng, củng cố, thực hành.
21


Phương tiện

Đánh giá
kiểm tra


Phấn, bảng, biểu đồ, bản đồ… Máy tính, phần mềm dạy học,
Internet, máy chiếu…
Câu hỏi nhanh sau khi kết
thúc bài học, câu hỏi trong
sách giáo khoa, câu hỏi trắc
nghiệm… tuy nhiên khó có
thể cơng bố kết quả tức thời,
chính xác cho tất cả học sinh.

Gồm câu hỏi trắc nghiệm
khách quan được chương trình
hóa và cho biết câu trả lời
ngày sau khi hồn thành. Từ
đó GV có thể kiểm tra, đánh
giá các sai sót, ưu, nhược
điểm của HS để kịp thời điều
chỉnh trong quá trình dạy học.

1.3.5.Các yêu cầu sử dụng bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử vừa sử dụng giảng dạy giáp đạt chuẩn mực sư phạm, đồng
thời cũng có thể dạy học từ xa qua mạng LAN, qua Internet hay tự học của HS
dưới sự định hướng của GV. Khi sử dụng cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Kết hợp các phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau nhằm phát huy
tối đa tính tự giác, tích cực của người học.
- Khi giảng dạy, GV đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo
nhằm giúp HS tìm tịi tri thức, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
Giảm thời gian truyền đạt lý thuyết, tăng thời gian củng cố, làm bài tập,
thực hành.
- Phải đảm bảo phù hợp với lời giảng, sự trình diễn của GV và sự theo dõi

của HS. Bài giảng điện tử không phải là đoạn phim chỉ trình chiếu một
chiều mà trong quá trình dạy GV vẫn sử dụng phương pháp giảng dạy đặt
vấn đề, vẫn có thảo luận của HS.
1.46. Sự phù hợp của việc ứng dụng CNTT vào xây dựng bài giảng điện tử
tương tác.
Việc xây dựng bài giảng điện tử theo công nghệ dạy học tương tác giữa
người với máy hiện nay là một xu hướng đúng đắn được cả xã hội quan tâm, được
Bộ giáo dục chỉ đạo sát sao tới tất cả các cơ sở đào đạo trên cả nước. Nó phù hợp
với sự phát triển chung và phù hợp với việc ứng dụng CNTT vào giáo dục trên
toàn thế giới.
Xây dựng bài giảng điện tử cùng phương pháp dạy học tương tác là một
bước tiền đề tốt cho người học được tiếp cận, được thao tác từ trong phịng thí

22


nghiệm, hệ thống máy ảo trước khi bước vào thực tế, đặc biệt là trong các ngành
nghề nhạy cảm, đòi hỏi cơ sở kỹ thuật cao như: ngành Y, kiến trúc, chế tạo máy…
Tiểu kết chương 1
Trong phần đầu của luận văn, tác giả nghiên cứu và đã trình bày được một
số luận điểm, căn cứ của sư phạm tương tác. Cụ thể đã thể hiện được các nội
dung:
1. Cơ sở lí luận về tương tác trong đó bộ ba tác nhân: Người dạy, người
học và môi trường và bộ ba thao tác Học, giúp đỡ, tác động tới quá trình
dạy và học.
2. Cơng nghệ dạy học, các tương tác: người học – người học, người dạy –
người học, người dạy – người dạy, tương tác người – máy.
3. Bài giảng điện tử, các bước tiến hành xây dựng bài giảng điện tử và các
yêu cầu đối với bài giảng điện tử.
Từ các cơ sở lí luận trên, tác giả tiến hành tìm hiểu hiện trạng tại mơn Cơng

nghệ và thực trạng giảng dạy tại trường THCS&THPT Hai bà Trưng, từ đó tiến
hành xây dựng bài giảng điện tử tương tác cho một số bài làm cơ sở thực tiễn cho
luận văn ở chương 2 và 3 của luận văn này.

23


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY
MÔN CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG THCS&THPT HAI BÀ
TRƯNG
2.1 Giới thiệu về trường THCS&THPT Hai bà Trưng
Giới thiệu về trường THCS&THPT Hai Bà Trưng
Trường THCS Hai Bà Trưng tiền thân là trường cấp 2 chuyên Mê
linh, huyện Mê linh, tỉnh Vĩnh phú, được thành lập năm 1992, đến nay
vừa tròn 21 tuổi.
Trường THPT Hai Bà Trưng tiền thân là trường THPT bán công
Phúc Yên B, được thành lập năm 1993, đến nay cũng bước sang tuổi 20.
Hai cấp học này nếu tòn tại độc lập với nhau, ở hai địa điểm khác
nhau do hai Ban giám hiệu điều hành thì khơng có điều gì phải giải
thích. Thế nhưng hiện tại hai cấp học này đang cùng tồn tại mơ hình
trường liên cấp THCS & THPT thuộc hệ cơng lập điều này ít thấy.
STT

Khối

Số lớp

Số học sinh

1


6

3

126

2

7

3

128

3

8

3

134

4

9

3

126


5

10

4

128

6

11

4

160

7

12

4

157

Tổng số

24

959


Bảng 2.1: Bảng quy mô số lớp và số học sinh từng khối (Nguồn BGH)
Hiện nay đội ngũ giáo viên là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển
toàn diện phấn đấu trở thành trường học thân thiện của nhà trường. Đội ngũ giáo
viên trẻ, nhiệt huyết, không ngừng trao dồi, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn. Tính đến tháng 8 năm 2013 nhà trường có 63 cán bộ giáo viên.

24


×