Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.35 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------¸---------------

NINH QUANG HẢI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS, TS. PHẠM VĂN SƠN

HÀ NỘI - 2014


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

LI CM N
hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
các Thầy Cô giáo và cán bộ Viện đào tạo Sau Đại học; Viện sư phạm kỹ thuật,
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội; Các Thầy Cô giáo đã tham gia quản lý và giảng
dạy tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.
Tơi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Văn Sơn,


người thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc định hướng và nội dung đề tài,
phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban Sở Giáo dục
và Đào tạo Ninh Bình, các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã tạo điều
kiện thuận lợi và nhiệt tình góp ý, giúp đỡ để tơi có được những thơng tin cần thiết
phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ giáo viên nhân
viên Trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật Cơng đồn Ninh Bình đã tạo điều kiện
thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ để tơi hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Với thái độ làm việc nghiêm túc và cố gắng, song chắc chắn luận văn khơng
tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn, gúp ý của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác gi

Ninh Quang Hi

Đại học Bách khoa Hà nội

1


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

LI CAM OAN
Tời tôi là: Ninh Quang Hải

Sinh ngày 28 tháng 10 năm 1972
Nghề nghiệp : Giáo viên
Luận văn với tên đề tài: “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình”
được hồn thành bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Phạm Văn Sơn.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Tất cả các số
liệu, kết quả nghiên cứu đều là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình no khỏc.

Đại học Bách khoa Hà nội

2


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

MC LC
M U..............................................................................................................
Chng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................
1.1. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản..............................................................................
1.2.1. Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên..........................................................
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên....................................................................
1.2.3. Biện pháp ...............................................................................................
1.3. Khái quát về vị trí, vai trị của GDTX, TTGDTX, giáo viên và nghề
nghiệp giáo viên Trung tâm GDTX...................................................................
1.3.1. Vị trí vai trị của GDTX.........................................................................

1.3.2. Vị trí vai trị của trung tâm GDTX.........................................................
1.3.3. Giáo viên và đội ngũ giáo viên GDTX...................................................

1.3.4. Những vấn đề cơ bản về nghề nghiệp Giáo viên trung học..........
1.4. Biện pháp của trung tâm GDTX để phát triển đội ngũ giáo viên ........
1.4.1. Các biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên.......................................
1.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên GDTX .......................................................
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.....................................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội Tỉnh Ninh Bình....
2.1.2. Tình hình giáo dục Ninh Bình................................................................
2.2. Thực trạng giáo dục thường xuyên địa bàn tỉnh Ninh Bình...................
2.2.1. Mạng lưới trung tâm ..............................................................................
2.2.2. Học sinh GDTX......................................................................................
2.2.3. Đội ngũ giáo viên GDTX...................................................................
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX.........................................
2.3. Đánh giá đội ngũ giáo viên GDTX Ninh Bình …………………………..
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viờn GDTX ca Giỏm c.......
2.5. Nguyờn nhõn ca thc trng.......................................................................

Đại học Bách khoa Hà nội

3


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

2.5.1. Nguyờn nhõn khách quan.......................................................................
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................

Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRUNG TÂM GDTX TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
GDTX ..................................................................................................................
3.1.1. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo đúng nguyên tắc, mục tiêu.........
3.1.2. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo nguyên tắc khả thi và nguyên tắc
lợi ích.....................................................................................................................
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên GDTX ............................
3.2.1. Nhóm biện pháp tuyên truyền giáo dục..............................................
3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức - hành chính................................................
3.2.3. Nhóm biện pháp kinh tế.....................................................................
3.3. Điều kiện để thực hiện các nhóm biện pháp............................................
3.3.1. Điều kiện để thực hiện nhóm biện pháp tuyên truyền giáo dục…….…
3.3.2. Điều kiện để thực hiện nhóm biện pháp tổ chức - hành chính………
3.3.3. Điều kiện để thực hiện nhóm biện pháp kinh tế....................................
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên GDTX ..........................................................................................................
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm...........................................................................
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm..............................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................
DANH MỤC TI LIU THAM KHO...........................................................
PH LC.............................................................................................................

Đại học Bách khoa Hà nội

4


Ninh Quang Hải


Chuyên ngành Lý luận & PPDH

DANH MC CC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

Ký hiệu

Nội dung

1

BDQL

Bồi dưỡng quản lý

2

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

3

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

4


GDTX

Giáo dục thường xuyên

5

GV

Giáo viên

6

ĐH

Đại học

7

HS

Học sinh

8

NXB

Nhà xuất bản

9


SĐH

Sau đại học

10

SL

Số lượng

11

TB

Trung bình

12

THCS

Trung học cơ sở

13

GDTX

GDTX

14


ThS

Thạc sĩ

15

TS

Tiến sĩ

16

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyờn

17

T

Trung ng

Đại học Bách khoa Hà nội

5


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH


DANH MC CC BẢNG SỐ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Nội dung

Tên
Bảng 2.1

Số trường học của các cấp giai đoạn 2009-2013

Bảng 2.2

Quy mô phát triển số lượng học sinh 5 GDTX từ năm học 20102011 đến năm học 2012-2013

Bảng 2.3

Thực trạng đội ngũ giáo viên 5 trung tâm GDTX.

Bảng 2.4

Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý 5 trung tâm GDTX

Bảng 2.5

Tổng hợp tự đánh giá kết quả đã đạt được trong công tác phát
triển đội ngũ giáo viên của các trung tâm GDTX ở Ninh Bình.

Bảng 3.1

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất.


Bảng 3.2

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

Bảng 3.3

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên GDTX.

Biểu đồ 3.1

Mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
GDTX

Biểu đồ 3.2

Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
GDTX.

Biểu đồ 3.3

Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên GDTX.

Sơ đồ 1.1

Quan hệ giữa quy mô, cơ cấu và chất lượng trong quá trình phát
triển đội ngũ giáo viên.

Sơ đồ 3.1


Mối quan hệ giữa các nhóm biện phỏp.

Đại học Bách khoa Hà nội

Trang

6


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

M U
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng
cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, tạo nền tảng đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển
kinh tế tri thức, phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020 và từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam trên trung
tâm quốc tế. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt
Nam khẳng định: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải
quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân….”, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu của công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước”.
Giáo dục là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, tương lai của giáo dục lại phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhà giáo. Đảng và

Nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng để thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, giáo dục chính là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người, chăm lo cho giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, đóng
vai trị quan trọng và quyết định. Ngành giáo dục và đào tạo cần đào tạo ra những
con người chủ nhân tương lai của đất nước với đầy đủ phẩm chất, nhân cách và trí
tuệ, đáp ứng được với xu thế của thời đại. Để đạt được những u cầu đó địi hỏi
phải có đội ngũ nhà giáo có chất lượng tốt, đội ngũ nhà giáo là lực lượng nòng cốt,
giữ vai trò quyết định tới chất lượng của giáo dục.
Tuy nhiên, cho đến nay trong thực tế dạy học các trường phổ thông, các
trung tâm GDTX, phương pháp dạy học phổ biến vẫn là truyền thụ một chiều,
người học thụ động trong tiếp nhận kiến thức, học chưa đi đôi với hành, kiến thức ớt

Đại học Bách khoa Hà nội

7


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

c vn dng vào thực tiễn, những năng lực quan trọng của con người không được
chú ý đúng mức, những phẩm chất tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo ít được quan
tâm hỡnh thành ở người học.
Với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục trong Trung tâm thì trước hết
chúng ta cần phải xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu loại hình, có trình độ chun mơn tốt, có đạo đức và lối sống lành mạnh
trong sáng và mẫu mực, có phẩm chất chính trị vững vàng. Hiện nay sách giáo
khoa với nội dung phong phú và đa dạng hơn trước, kiến thức được cập nhật, có

nhiều góc độ sát với thực tế hơn như các kênh hình, các vấn đề về thực hành về thí
nghiệm được thể hiện trong sách giáo khoa. Do vậy người giáo viên cần có phương
pháp giảng dạy phù hợp, cần tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh nắm bắt và
đạt được mục tiêu của từng bài học. Chất lượng dạy học là biểu hiện tập trung nhất
của chất lượng giáo dục. Mọi hoạt động trong nhà trường đều phải hỗ trợ đắc lực
cho hoạt động dạy và học. Khơng có hoạt động dạy học thỡ khụng cú nhà trường và
kết quả hoạt động dạy học cũng là thước đo về khả năng của người làm công tác
quản lý trong nhà trường hay cơ sở giáo dục nói chung.
Giáo dục thường xuyên (GDTX) là ngành học có vị trí đặc biệt trong hệ
thống giáo dục quốc dân, nhà nước cho mở các trung tâm GDTX ở các địa phương
để thu hút mọi người dân đến học, nhằm nâng cao dân trí và xây dựng xó hội học
tập.
Trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xó hội ở địa phương, chúng tơi nhận
thấy cần phải nghiên cứu việc phát triển đội ngũ giáo viên của cỏc Trung tâm một
cách hệ thống, để có biện pháp thu nạp đủ số lượng giáo viên, đảm bảo về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu và nhiệm vụ giáo
dục của địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên các Trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa
bàn Tỉnh Ninh Bình ” làm đề tài lun vn tt nghip vi mong mun úng gúp

Đại học Bách khoa Hà nội

8


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH


cụng sc nh bé của mình đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
GDTX trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên GDTX trong giai đoạn
hiện nay nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở Ninh Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên của các trung tâm GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp của các Trung tâm phát triển đội ngũ giáo viên GDTX.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên GDTX.
- Địa bàn nghiên cứu: 05 trung tâm GDTX trên địa bàn Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo viên thuộc các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã đạt Quy
định GVGV GDTXvà trên Quy định, nhưng vẫn còn nhiều giáo viên chưa đáp ứng
được các tiêu Các quy định về nghề nghiệp. Nếu đề xuất được các biện pháp khả thi
để góp phần phát triển đội ngũ giáo viên GDTX đáp ứng được các u cầu , thì sẽ
góp phần thúc đẩy và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của tỉnh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ giáo
viên và phát triển đội ngũ giáo viên GDTX.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng các biện pháp của Giám đốc các trung tâm
GDTX trên địa bàn Ninh Bình đã thực hiện để phát triển đội ngũ giáo viên.
6.3. Đề xuất một số biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên GDTX .
7. Phng phỏp nghiờn cu

Đại học Bách khoa Hà néi


9


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

7.1. Nhúm phng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Nhà nước.
Nghiên cứu các loại tài liệu liên quan đến đề tài, lựa chọn những khái niệm, những
tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài, hình thành những giả
thuyết khoa học, dự đốn những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, tổng hợp các
tài liệu để giúp cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra phỏng vấn;
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Trực tiếp tác động vào đối tượng trong
thực tiễn để nghiên cứu, thu thập thông tin, làm nảy sinh những đề xuất sáng tạo;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý,
giáo viên các trung tâm GDTX;
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn, trưng cầu ý kiến của đội ngũ chun
gia có trình độ cao trong q trình nghiên cứu.
7.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Phương pháp dùng thuật toán học để thống kê, xử lý số liệu;
- Phương pháp hồi cứu ( lấy số liệu từ những năm học trước);
- Phương pháp khảo nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lc.

Đại học Bách khoa Hà nội


10


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

Chng 1
C S LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Truyền thống quý báu của dân tộc ta là "Tôn sư trọng đạo", chúng ta đã xây
dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý với số lượng đơng đảo, phần lớn có
phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chun mơn ngày càng được
nâng cao, đã đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài, góp phần thắng lợi trong cơng cuộc đổi mới đất nước.
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng
để thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đó là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đóng vai trò rất quan trọng, là lực lượng nòng cốt.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự
nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành, các cấp, Đảng,
chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc
trung tâm về mọi mặt". Từ những ngày đầu thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà, Bác Hồ đã rất quan tâm đến giáo dục, đặc biệt là việc xây dựng và phát triển
đội ngũ nhà giáo.
Giáo dục và Đào tạo đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển của mỗi quốc gia. Sự bùng nổ của tri thức khoa học và cơng nghệ địi hỏi
khoa học, kỹ thuật và công nghệ phải trở thành những yếu tố không thể thiếu được
trong cấu trúc nhân cách của con người hiện đại. Sự xuất hiện một thế giới phụ

thuộc lẫn nhau yêu cầu giáo dục phải phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi cá
nhân đồng thời xây dựng kỹ năng hợp tác trong tập thể. Sự đối mặt với những vấn
đề toàn cầu đặt ra nhiệm vụ cho giáo dục không chỉ trang bị kiến thức mà phải
chăm lo hình thành cho học sinh những tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử
hợp lý. Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho giáo dục phải
rà soát lại nhận thức về mục tiêu: từ chỗ "học để biết" sang "học để làm, hc tn

Đại học Bách khoa Hà nội

11


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

ti, hc cùng nhau chung sống". Vì lợi ích của bản thân và tương lai của dân tộc,
giáo dục phải nhằm xây dựng nguồn lực con người thành động lực cho sự phát triển
bền vững.
Trước những yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, đội ngũ giáo viên GDTX vẫn cịn những hạn chế và bất
cập, chưa đồng bộ, có mơn thừa giáo viên, có mơn lại thiếu, một số giáo viên được
đào tạo không cơ bản, không được đào tạo lại, không thường xuyên cập nhật kiến
thức mới. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của một số giáo viên vẫn cịn có mặt
chưa đạt yêu cầu, như khi dạy học ít chú ý đến sự phát triển tư duy, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, khả năng liên hệ và vận dụng vào thực tế của học sinh; vẫn
còn một bộ phận giáo viên thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách,
chưa phải là tấm gương tốt cho học sinh noi theo. Song cũng không hẳn năng lực
của một con người chỉ căn cứ vào trình độ đào tạo ban đầu của họ, trong thực tế còn
phụ thuộc vào năng lực tự học, khả năng và ý chí phấn đấu vượt khó vươn lên,

nhiều thầy cơ đã là những người dạy giỏi, những nhà giáo dục giỏi, những nhà khoa
học. Để chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục GDTX nói riêng phát triển
tương xứng với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới thì việc bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ giáo viên là việc làm cấp thiết và vô cùng quan trọng trong thời
điểm hiện tại.
Đối với trung tâm GDTX, việc bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là yếu tố quyết định tới việc nâng cao chất lượng dạy
học và uy tín của trung tâm . Đã có nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu có những
cơng trình đề cập đến thực tiễn, tìm ra các giải pháp hiệu quả, tuy nhiên những cơng
trình nghiên cứu về biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên GDTX vẫn chưa nhiều.
Các tác giả như P.V.Khuđôminxki, M.I.Kônđacốp (Liên Xô cũ) đã quan
tâm tới việc nâng cao chất lượng dạy học thơng qua các biện pháp có hiệu quả. Phải
có đội ngũ giáo viên có năng lực chun mơn tốt thì mới có thể nâng cao được chất
lượng dạy học, việc tổ chức đúng đắn công tác quản lý, bi dng, o to v phỏt

Đại học Bách khoa Hà néi

12


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

trin i ng sẽ quyết định kết quả toàn bộ mọi hoạt động của cơ sở giáo dục đào
tạo.
Đối với nước ta đã có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục như Vũ
Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền, Trần Kiểm, Nguyễn Văn Lê, v.v... Các
tác giả cũng đã nêu lên những nguyên tắc chung đối với giáo viên như sau:
- Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, Giám đốc nói riêng

và Nhà nước nói chung về chất lượng giảng dạy, giáo dục đối với học sinh lớp mình
phụ trách.
- Đảm bảo định mức lao động theo quy định của Nhà nước đối với giáo viên.
- Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp trước Hiệu
trưởng, Giám đốc và Nhà nước về thực hiện các nhiệm vụ trong điều lệ, quy chế,
quy định.
- Giúp đỡ thiết thực và cụ thể cho giáo viên để họ hồn thành tốt các nhiệm
vụ của mình.
Để nâng cao chất lượng dạy học tác giả Nguyễn Văn Lê đã đề cập đến các
biện pháp phòng ngừa, khắc phục hiện tượng học sinh học kém, các biện pháp giáo
dục tư tưởng chính trị cho giáo viên và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
Để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, tác giả Bùi Minh Hiền đã quán
triệt ba yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực trong cuốn "Quản lý giáo dục, Nxb
Đại học Sư phạm, 2006" như sau:
- "Đủ về số lượng: Số lượng giáo viên nhìn trên sự điều hành vĩ mô phải cân
đối với lao động xã hội trong nền kinh tế.
- Đạt quy định GVGV GDTXvề chất lượng: Được quy về ba khía cạnh đó là
quy định GVGV GDTXvề trình độ chun mơn sư phạm; quy định GVGV
GDTXvề trình độ nghiệp vụ sư phạm; quy nh GVGV GDTXv o c t cỏch
ngi thy.

Đại học Bách khoa Hµ néi

13


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH


- ng b về cơ cấu: Được xét trên các sự tương thích, tương thích về giới
nam nữ; tương thích về giảng dạy theo bộ mơn; tương thích về tuổi đời; tương thích
về trình độ nghiệp vụ sư phạm"
Việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên GDTX là một việc làm cần thiết
trong giai đoạn hiện nay để từ đó giúp cho giáo viên thực hiện có hiệu quả trong
việc cải tiến nội dung, phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp
BTTHPT. Do vậy, đòi hỏi cần phải phát triển đội ngũ giáo viên một cách toàn diện ,
đây vừa là nhiệm vụ trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài.
Trên cơ sở đó đề tài này chúng tôi đã khảo sát thực trạng một số biện pháp
đã thực hiện của các trung tâm, để phát triển đội ngũ giáo viên các trung tâm GDTX
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ đó làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên là văn bản quy định các yêu cầu cơ bản về
phẩm chất, năng lực đối với người giáo viên nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục.
Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên quy định năng lực tổ chức và thực hiện các hoạt
động giáo dục và dạy học nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục tiêu giáo dục; là
sự thể chế hoá các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên sau khi đã được
đào tạo.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên có tính ổn định tương đối trong một thời gian
nhất định, nó sẽ có sự thay đổi và phát triển tuỳ thuộc vào yêu cầu thực tiễn của xã
hội trong từng giai đoạn cụ thể, thay đổi theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
kinh tế, yêu cầu về trình độ đào tạo.
1.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Phát triển
Phát triển là một thuật ngữ mà ngày nay cũng đã trở nên quen thuộc đối với
các nhà lãnh đạo, quản lý và trong thời gian gần đây được các nhà nghiên cứu quan
tâm nhiều. Ví dụ như thuật ngữ "phát triển con ngi", coi con ngi l trung tõm


Đại học Bách khoa Hµ néi

14


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

ca s phỏt triển. Trong báo cáo phát triển con người toàn cầu đầu tiên của chương
trình phát triển của liên hợp quốc (năm 2001) thì ý tưởng về phát triển con người
được hiểu là: Quá trình mở rộng sự lựa chọn cho con người. Điều quan trọng nhất
của phạm vi lựa chọn rộng lớn đó là để con người có được một cuộc sống lâu dài và
khoẻ mạnh, được giáo dục, được tiếp cận đến các nguồn lực cần thiết cho một mức
sống cao.
Theo từ điển Tiếng Việt 2008 thì: "Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến
phức tạp". Ví dụ: Kinh tế phát triển, đất nước càng ngày càng phát triển.
Về từ vựng thì phát triển là một động từ, chỉ quá trình biến đổi hoặc làm cho
biến đổi từ đơn giản đến phức tạp, từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng;
là một quá trình tăng trưởng và lớn lên về số lượng, biến đổi về chất của một sự vật,
hiện tượng; phát triển là biểu hiện của hàng loạt sự biến đổi kế tiếp của sự vật, hiện
tượng qua các giai đoạn khác nhau từ lúc khơi mào cho đến khi kết thúc; phát triển
là xu thế đi lên của sự vật, hiện tượng, làm biến đổi sự vật, hiện tượng theo hướng
hoàn thiện hơn; phát triển làm thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất của sự
vật, hiện tượng; mặt khác phát triển là một khía cạnh của quy luật vận động và biến
đổi vật chất.
Suy thoái trái nghĩa với phát triển, suy thoái là q trình suy yếu và sút kém,
nó có tính chất kéo dài. Ví dụ "Nền kinh tế tồn cầu đang lâm vào suy thoái", "một

số cán bộ biến chất, suy thoái", "chế độ phong kiến đã suy thoái". Suy thoái là quy
luật vận động và biến đổi của vật chất, suy thối là kết thúc một chu trình phát triển
đồng thời cũng là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của một sự vật hiện tượng
hoặc quy định tiêu chuẩn bị lặp lại một chu trình phát triển mới ở mức độ cao hơn.
Xây dựng và phát triển: Người ta dùng thuật ngữ "phát triển" kết hợp với
thuật ngữ "xây dựng" để thành cụm từ "xây dựng và phát triển". Xây dựng là tạo ra
một sự vật, hiện tượng nào đó theo một khn mẫu và ý thức đã định sẵn, nó phản
ánh cơng việc và trình độ của người tạo ra sản phẩm. Mặt khác có thể hiểu "xây
dựng" là quá trình hình thành một tổ chc hay mt chnh th vn hoỏ, xó hi, kinh

Đại học Bách khoa Hà nội

15


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

t, chớnh tr.. theo một hướng nhất định. Ví dụ: Xây dựng trường chuẩn quốc gia,
xây dựng đặc khu kinh tế, xây dựng nếp sống văn minh, xây dựng chính quyền, xây
dựng tổ quốc,v.v..., xây dựng có thể xuất phát từ những cái cụ thể như xây dựng
một ngơi nhà, một cơng trình và có thể bắt đầu từ con số khơng.
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu: "Khẩn trương triển khai đề án
phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục...".
Đây là quan điểm phù hợp với xu thế chung, coi con người là trung tâm của sự phát
triển.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương về việc xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã xác định:

“Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn
diện... Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
phát triển giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”.
Như vậy việc phát triển đội ngũ giáo viên liên quan đến qui mô, cơ cấu và
chất lượng của đội ngũ giáo viên.
* Qui mô: Đối với đội ngũ giáo viên qui mô là mức độ rộng lớn cũng như số
lượng của đội ngũ. Vậy việc phát triển đội ngũ giáo viên tức là tạo ra được một lực
lượng giáo viên đủ về số lượng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục.
* Cơ cấu: Theo tác giả Bùi Minh Hiền thì "cơ cấu của đội ngũ giáo viên
được xét trên các sự tương thích:
- Tương thích về giới nam nữ;
- Tương thích về giảng dạy theo bộ mơn;
- Tương thích v tui i;

Đại học Bách khoa Hà nội

16


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

- Tng thớch về trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao và bình
thường)".
Vậy có thể hiểu cơ cấu là kết cấu bên trong một tổ chức theo một hệ thống

quan hệ chức năng tổ chức và mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng tạo thành
một chỉnh thể. Như vậy cơ cấu đội ngũ giáo viên là tạo ra việc bố trí, sắp xếp đội
ngũ gồm các thành tố: chuyên môn, đào tạo, tuổi tác, dân tộc, giới tính, Đảng,
Đồn,... sao cho đội ngũ đó phát huy được tiềm năng, phát huy được "tính trồi" của
hệ thống, tạo nên sức mạnh tập thể để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục.
* Chất lượng: Là mục tiêu của mọi hoạt động trong đó có giáo dục. Chất
lượng có yếu tố cạnh tranh trong đời sống, tạo điều kiện cho sự phát triển. Chất
lượng có sự thay đổi theo thời gian, lịch sử và trình độ nhận thức của xã hội. Nó có
tính chất chủ quan do con người mong muốn và có tính chất khách quan vì nó là giá
trị phẩm chất do con người đề ra.
- Trong lĩnh vực giáo dục thì chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị con
người với tư cách một nhân cách, một chủ thể có trình độ phát triển về phẩm chất và
năng lực. Quan hệ giữa quy mơ, cơ cấu và chất lượng trong q trình phát triển đội
ngũ giáo viên có thể mơ tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:

Quan hệ giữa quy mô, cơ cấu và chất lượng trong quá trình
phát triển đội ngũ giáo viờn
Cht lng

Phỏt trin i ng
giỏo viờn GDTX

S lng

Đại học Bách khoa Hµ néi

Cơ cấu

17



Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

Theo tỏc gi Bùi Minh Hiền thì quy định về chất lượng giáo viên hiện nay
tạm quy về ba khía cạnh:
- Quy định về trình độ chun mơn sư phạm (học vấn);
- Quy định về trình độ nghiệp vụ sư phạm;
- Quy định về đạo đức tư cách người thầy".
Như vậy có thể hiểu: chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên nói
riêng được thể hiện bởi trình độ, phẩm chất và năng lực của giáo viên.
* Phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm các thành tố:
- Qui mô phát triển và nhu cầu về đội ngũ giáo viên, lập kế hoạch đào tạo
giáo viên theo các tiêu chí nhất định.
- Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên một cách cân đối, phù hợp,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng.
- Hoạch định các chỉ tiêu chất lượng, đảm bảo các yêu cầu bồi dưỡng thường
xuyên và chuẩn hoá cho giáo viên.
- Đề xuất hệ thống các chế độ, chính sách kịp thời và phù hợp đối với đội
ngũ giáo viên.
Phát triển đội ngũ giáo viên có thể xem như là một bộ phận của "phát triển
nguồn nhân lực, phát triển con người" và "coi con người là trung tâm của sự phát
triển", con người " vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển", là vấn đề lý
luận có tính thời đại, gắn với sự phát triển bền vững.
Nguồn nhân lực là một khái niệm cơ bản, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn
tài nguyên nhân sự trong một tổ chức cụ thể, nguồn nhân lực chính là nguồn lực con
người trong một tổ chức. Nguồn nhân lực phải được thừa nhận là nguồn vốn, là tài
sản quan trọng nhất của mọi loại hình quy mơ tổ chức. Bởi vì con người vừa là mục

đích, vừa là tác nhân của sự phát triển, con người được xem như là một tài nguyên,
một nguồn lực hết sức cần thiết.
Phát triển nguồn nhân lực là một chức năng của chủ thể quản lý, nó thể hiện
ở việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viờn ca t chc do ch

Đại học Bách khoa Hà néi

18


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

th qun lý phụ trách. Nó bao gồm các chức năng dự báo và kế hoạch hoá nguồn
nhân lực, tuyển chọn, đào tạo và phát triển, thẩm định kết quả mọi hoạt động, đề
bạt, thuyên chuyển, sắp xếp lại hoặc sa thải, trong đó quan trọng nhất là đào tạo,
phát triển và sử dụng sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Phát triển nguồn nhân lực gồm:
- Phát triển nguồn nhân lực gồm các yếu tố: Giáo dục và đào tạo; bồi dưỡng;
tập huấn; tự học; tự nghiên cứu. Phát triển nguồn nhân lực là thực hiện tốt các chức
năng và công cụ quản lý nhằm đạt được một đội ngũ giáo viên phù hợp về mặt số
lượng và có chất lượng cao.
Sử dụng một cách hợp lý nguồn nhân lực bao gồm: Sàng lọc, tuyển dụng, bố
trí, sắp xếp, sử dụng, đãi ngộ.
Ni dưỡng môi trường, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực phát triển bao
gồm: mở rộng chủng loại, quy mô việc làm, phát triển tổ chức.
Phát triển nguồn nhân lực có thể được hiểu gồm: Phát triển sinh thể, phát
triển nhân cách, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực phát
triển. Nói khác đi, phát triển nguồn nhân lực là làm gia tăng giá trị cho con người

trên các lĩnh vực như thể lực, tâm hồn, đạo đức, trí tuệ, kỹ năng.v.v...giúp cho con
người trở thành những người lao động có năng lực, phẩm chất mới cao hơn. Để đạt
được mục tiêu đó phải có giáo dục và đào tạo, vì vậy giáo dục và đào tạo được coi
là biện pháp chủ yếu và quan trọng để phát triển nguồn nhân lực.
Từ những khái niệm trên cho thấy, phát triển đội ngũ giáo viên cần được
xem xét trên tất cả các lĩnh vực phát triển trong một chiến lược tổng thể bởi vì xã
hội đang địi hỏi những người thầy phải đạt được các tiêu chuẩn về phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống; tiêu chuẩn về năng lực tìm hiểu đối tượng (đối tượng giáo dục,
mơi trường giáo dục); năng lực xây dựng kế hoạch; năng lực dạy học; năng lực giáo
dục; năng lực kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục; năng lực hoạt động xã hội; năng
lực phát triển nghề nghiệp... Phát triển đội ngũ giáo viên cần quan tâm đến ba lĩnh
vực chủ yếu là đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Phát triển
nguồn nhân lực bao hm phỏt trin i ng giỏo viờn.

Đại học Bách khoa Hµ néi

19


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

1.2.3. Bin phỏp
1.2.3.1. Biện pháp
Biện pháp là cách thức, cách giải quyết một vấn đề nào đó của chủ thể quản
lý; về một lĩnh vực riêng mà chủ thể quản lý chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết công việc cụ thể của công tác quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.

Muốn tồn tại thì con người phải lao động, sinh tồn và phát triển, khi xã hội
phát triển thì con người có xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống lao động
hàng ngày và mức độ lệ thuộc đó cũng phát triển theo. Chính vì vậy mà con người
có nhu cầu lao động tập thể, từ đó hình thành nên cộng đồng xã hội. Để đạt được
những mục tiêu đề ra thì trong quá trình hoạt động của mình, mỗi cá nhân phải có
biện pháp như là sắp xếp lịch trình; tiến trình; lên kế hoạch và bằng khả năng nào
đó của mình để tác động lên đối tượng. Việc làm đó chính là biện pháp giúp con
người đạt được mục tiêu đã định. Đối với lao động tập thể thì khơng thể thiếu được
các biện pháp, như việc xây dựng kế hoạch, phân công công việc, điều hành công
việc, phối kết hợp lẫn nhau, hợp tác lẫn nhau, tổ chức thực hiện.v.v...
Theo Nguyễn Kế Hào thì mỗi giải pháp giáo dục (biện pháp giáo dục) được
đánh giá và xem xét dưới ba góc độ: Tầm nhìn - Tính khoa học - Tính thực tiễn.
Theo F.W. Taylor thì "Biện pháp là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy
luật, đạt mục đích đề ra và đúng với ý chí của người quản lý".
Biện pháp giải quyết một vấn đề nào đó phải thể hiện được mục đích, nội
dung và cách thực hiện, đồng thời phải có những điều kiện để thực hiện nó. Mặt
khác chúng ta cũng cần phải xem xét khái niệm phương pháp quản lý. Phương pháp
quản lý là toàn bộ cách thức tác động có thể có và có chủ định của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Vậy biện pháp chính là cách
làm, cách giải quyết những công việc cụ thể ca cụng tỏc qun lý nhm t c

Đại học Bách khoa Hµ néi

20


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH


nhng mc tiờu đã đề ra; Biện pháp là những phương pháp quản lý cụ thể trong
từng sự việc, tình huống và đối tượng cụ thể.
1.2.3.2. Quản lý
Trong các hoạt động của con người thì quản lý là một trong những loại hình
lao động. Các thuật ngữ "quản trị", "lãnh đạo", "điều khiển" có quan hệ gần gũi
nhưng khơng đồng nhất với quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: "Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định", "Quản lý Nhà nước là tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế- xã
hội theo pháp luật".
Theo Fređerích Wiliam Taylor: Quản lý là biết chính xác điều muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.
Theo Trần Thị Tuyết Oanh: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm
lực, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến đổi
của môi trường ".
Theo nghĩa rộng quản lý là hoạt động có mục đích của con người, cho đến
nay về cơ bản mọi người đều cho rằng: Quản lý chính là các hoạt động do một hay
nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn. Trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm
nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và
chịu một sự quản lý nào đó. Thuật ngữ quản lý ngày nay đã trở nên phổ biến nhưng
chưa có một định nghĩa thống nhất, có quan điểm cho rằng quản lý là hoạt động
nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng việc thơng qua sự nỗ lực của người khác, có
quan điểm lại cho rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm bảo đảm phối hợp
những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm.
Từ những quan điểm trên và xét quản lý với tư cách là một hoạt động, có thể
định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng ớch ca ch th qun lý


Đại học Bách khoa Hà néi

21


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

ti i tng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Vậy quản lý bao giờ cũng là một
tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các
chủ thể (người dạy và người học) một sự liên kết chặt chẽ với nhau. Theo Trần
Kiểm: "Quản lý con người trong trường học là tổ chức một cách hợp lý lao động
của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp
ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người"; "Quản lý trường học thực chất là
việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng,
quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm
vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội". Trong trường học, đặc bịêt là
người giáo viên phải hiểu được vị trí và giá trị xã hội của họ trước hết phụ thuộc
vào chính họ, vào phẩm chất và năng lực, vào trình độ văn hoá, thái độ lao động và
cống hiến của họ đối với thế hệ trẻ.
Các chức năng quản lý giáo dục: Gồm bốn chức năng cơ bản là Kế hoạch
hoá; Tổ chức (tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy); Lãnh đạo (chỉ đạo thực hiện);
Kiểm tra.
1.3 Khái quát về vị trí vai trị của GDTX và TTGDTX; giáo viên và nghề
nghiệp giáo viên trung tâm GDTX.
1.3.1 Vị trí vai trị của GDTX
GDTX là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên

tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn, chun mơn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội.
GDTX có vai trị quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó là một bộ
phận, một phận hệ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với hệ thống giáo dục
chính quy, nó cung ứng và thoả mãn nhu cầu học tập suốt đời cho mọi người.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII khẳng định: “Mở rộng các hình thức học
tập thường xuyên, đặc biệt là các hỡnh thức học tập từ xa… tăng cường đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ lónh đạo, cán bộ qun lớ cỏc cp, cỏc ngnh.

Đại học Bách khoa Hà néi

22


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

Lut giỏo dc năm 2005 khẳng định: GDTX là một bộ phận của giáo dục
quốc dân.
1.3.2 Vị trí vai trị của trung tâm GDTX
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trực tiếp, đồng thời cũng là nơi liên kết
giữa các cơ sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức kinh tế, xó hội trong cộng đồng
nhằm cung ứng các cơ hội và điều kiện học tập cho những người khơng có điều
kiện học tập trong các cơ sở chính quy.
Tháng 1 năm 2007 Bộ GD-ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
TT GDTX, theo đó TT GDTX là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân. TT
GDTX bao gồm TT GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, TT
GDTX tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. TT GDTX có tư cách pháp nhân, có

con dấu riêng.
Nhiệm vụ của TT GDTX:
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục
- Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất
với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình
và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
- Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông
- Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản
xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
- Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường
xuyên.
Tổ chức liên kết đào tạo:
- Với các trường trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục
cao đẳng, đại học... khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên, được phép
liên kết với trung tâm giáo dục thường xuyên với điều kiện: TT GDTX phải bo

Đại học Bách khoa Hà nội

23


Ninh Quang Hải

Chuyên ngành Lý luận & PPDH

m cỏc yờu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu
cầu của từng ngành được liên kết đào tạo;
Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo;

Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc TT GDTX
- Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên là người trực tiếp quản lý, điều
hành và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của trung
tâm.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên:
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhằm
hoàn thành các nhiệm vụ của trung tâm; Quản lý cơ sở vật chất và các tài sản của
trung tâm; Quản lý nhân viên, giáo viên và học viên của trung tâm; Bổ nhiệm các
trưởng phịng, phó phịng, tổ trưởng, tổ phó; thành lập các phịng chun mơn,
nghiệp vụ, tổ chun mơn, nghiệp vụ; Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân
phối các thành quả lao động, thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định; Ký học bạ,
các giấy chứng nhận trình độ học lực và kỹ thuật, nghề nghiệp, chứng chỉ giáo dục
thường xuyên cho học viên học tại trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Được hưởng các chế độ theo quy định.
Quan hệ TT GDTX với các cơ quan, tổ chức khác
- Quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên với chính quyền địa
phương
- Quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng
đồng. Quan hệ giữa trung tâm giáo dục thường xuyên với các tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội tại địa phương
1.3.3 Giáo viên và đội ngũ giáo viên GDTX
1.3.3.1 Giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt: "Giáo viên là ngi dy hc bc ph thụng hoc
tng ng"

Đại học Bách khoa Hà nội

24



×