Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: Nhận thức, thực trạng và định hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ở VIỆT NAM HIỆN NAY: </b>


<b>NHẬN THỨC, THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG HỒN THIỆN</b>

• <i>w</i> • • • •


<b>Đặng Anh Dũng*</b>


An sin h xã hội có vị trí q uan trọng trong chiến lược p h á t triển kinh
tế - xã hội ở m ỗi quốc gia. Việc bảo đảm an sinh xã hội k h ô n g chỉ bảo vệ
q u y ền của m ỗi người dân , m à còn là m ột nhiệm vụ q uan trọ n g của mỗi
quốc gia vì m ục tiêu p h á t triển bền vững. Tuy nhiên, trên thực tế, m ức
độ, q u y m ô, p h ạm vi an sinh xã hội có sự khác n h au , tu ỳ thuộc vào chế
độ ch ín h trị - xã hội và trình độ p h át triển của mỗi nước.


Ở Việt N am h iện nay, v ấn đề an sinh xã hội n g ày càng được
Đ ản g và N h à nước coi trọng; hệ th ố n g chính sách an sinh xã hội
đ a n g đư ợ c xây d ự n g , h o àn thiện, có tác đ ộ n g tích cực tới đời sống
của n gư ờ i d â n , gổp p h ầ n q u an trọ n g ổn đ ịn h đời sống ch ín h trị - xã
hội của đ ấ t nước, thực h iện tiến bộ và công b ằn g xã hội. Tuy n h iên ,
do n h ữ n g n g u y ê n n h â n khách quan, ch ủ q u an nên việc thực hiện
ch ín h sách an sinh xã hội đ a n g phải đối m ặt với n h ữ n g khó k hăn,
th ách thức: tìn h trạn g n g h èo đói, th ấ t n g h iệp , h ậu quả do chiến tran h
để lại, b ệ n h tật, ốm đ a u và sự tác đ ộ n g tiêu cực của th iê n tai... luôn
là n g u y cơ trực tiếp và tiềm ẩn đẩy h à n g triệu người d â n vào cảnh
n g h èo đói. C âu hỏi lớn, cấp bách đ ặt ra là làm thế nào để tiếp tục
p h á t triển h ệ th ố n g an sin h xã hội ở Việt N am ? Bài v iết tập tru n g làm
rõ khái n iệm an sinh xã hội, chính sách an sinh xã hội, thực trạng và
n h ữ n g đ ịn h h ư ớ n g h o àn th iện hệ th ố n g ch ín h sách an sinh xã hội ở
Việt N am tro n g thời gian tới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng.


<b>1. </b> <b>NHẬN THỨC VÊ AN SINH XÃ HỘI</b>
<b>1.1, Khái niệm</b>



An sinh xã hội được coi là vấn đề cốt lõi trong chiến lược p h át triển
bền vữ ng của mỗi quốc gia. Do vậy, việc n h ận thức k h u n g lý thuyết về
an sinh xã hội là m ột nội d u n g q uan trọng, làm cơ sở để xây d ự n g và thực
thi chính sách an sinh xã hội p h ù hợp, hiệu quả. Trên thế giới khái niệm
an sinh xã hội ra đời từ cuối thế kỷ 19 gắn liền với cuộc cách m ạn g công
nghiệp ở các nước phát triển p h ư ơ n g Tây; ngày nay an sinh xã hội đã trở
thành m ột khái niệm có tính tồn cầu. Tuy vậy, cho đến nay, khái niệm
an sinh xã hội vẫn còn có n h ữ n g cách hiểu khác nhau, m à thực chất là
quan niệm về phạm vi và nội hàm của khái niệm về an sinh xã hội.


Trong các n g h iên cứu quốc tế cũng n h ư ở Việt N am , đ ô n g đảo các
nhà khoa học ủ n g hộ khái niệm an sinh xã hội của Tổ chức Lao động
Q uốc tế (ILO) Trong công ước số 102 (Công ước an sinh xã hội). Theo
đó, "An sinh xã hội là sự bảo vệ m à xã hội cung cấp cho các th à n h viên
của m ình th ô n g qua m ột số biện p h áp được áp d ụ n g rộng rãi để đương
đ ầu với n h ữ n g khó khăn, cú sốc về kinh tế và xã hội làm m ấ t hoặc suy
giảm nghiêm trọ n g hoặc tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm sóc y
tế và trợ giúp cho các gia đ ìn h có nạn n h â n là trẻ em". Theo cách hiểu
của ILO, an sinh xã hội bao gồm các bộ phận: (1) C hàm sóc y tế; (2) Bù
đ ắp việc cắt giảm hoặc m ất th u n h ập do ốm đau , thai sản, tai n ạn lao
động, h ư u trí, m ất sức lao động, tử tuất (tức bao gồm n h ữ n g chế độ
thuộc hệ th ố n g bảo hiểm); (3) m ột số chế độ được quy đ ịn h tro n g một
số công ước của ILO về chăm sóc trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Đặng Anh Dũng


<i>năng lực tự an sinh của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thông qua quản lý, </i>
<i>kiểm soát các rủi ro do mất việc làm, tuổi già, ốm đau, thiên tai, tác động tiêu </i>
<i>cực của kinh tế thị trư ờ n g ... dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập và giảm khả </i>


<i>năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản.</i>


Trên cơ sở q u an điểm đ ịn h h ư ớ n g này có thể hiểu ch ín h sách an
sinh xã hội là chính sách xã hội cơ bản của nhà nước n h ằm thực hiện
chức năn g p h ò n g ngừa, h ạ n chế và khắc phục rủ i ro, bảo đ ảm an toàn
th u n h ập và cuộc sống cho các th à n h viên trong xã hội. Cụ thể hơn,


<i>chính sách an sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của N hà nước </i>
<i>n hư bảo hiểm xã hội, trợ g iú p xã hội... và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hay </i>
<i>tư nhẫn nhằm giảm m ức độ nghèo và tổn thương, nâng cao năng lực tự vệ của </i>
<i>người dân và cộng đồng trước nhữ ng rủi ro hay nguy cơ giảm, m ất thu nhập, </i>
<i>bảo đảm ổn định, phát triển và công bằng xã hội1.</i>


Với ý nghĩa n h ư vậy, chính sách xã hội là m ột bộ p h ận k h ô n g thể
thiếu trong hệ th ố n g chính sách xã hội của bất kỳ m ột quốc gia nào trên
thế giới. N ó cịn được xem là tiêu chí, thước đo về trình độ p h á t triển,
về tính n h ân văn và thể h iện bản chất n ề n chính trị của m ộ t quốc gia.
Trong quá trình đổi mới đ ất nước, qua các văn bản p h áp q uy của Đ ảng
và N hà nước, hệ th ố n g chính sách an sinh xã hội ở Việt N am hiện nay
được xây d ự n g tập tru n g vào bốn nội d u n g sau:


<i>M ột là,</i> tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm th u n h ậ p tối thiểu


và giảm nghèo bền v ữ n g cho người lao đ ộ n g yếu thế th ô n g qua hỗ trợ
cá n h ân và hộ gia đ ìn h p h á t triển sản xuất, hỗ trợ tín d ụ n g , giải quyết
việc làm và kết nối th ô n g tin thị trư ờng lao động.


<i>Hai là,</i> m ở rộ n g cơ hội cho người lao đ ộ n g tham gia hệ th ố n g chính


sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm th ất n g h iệp để chủ đ ộ n g đối phó khi


th u n h ập bị suy giảm hoặc bị m ất do các rủi ro, ốm đau , tai nạn lao
động, tuổi già.


<i>Ba là,</i> hỗ trợ th ư ờ n g xuyên đối với người có h ồn cảnh đặc thù và


hỗ trợ đột xuất cho người d ân khi gặp các rủi ro k h ông lư ờ ng trước


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hoặc vượt quá khả n ăng kiểm soát (mất m ùa, thiên tai, đ ộ n g đất, chiến
tranh, đói nghèo...) th ô n g qua các khoản tiền m ặt và hiện vật do ngân
sách nhà n ư ớ c bảo đảm .


<i>Bốn là,</i> tă n g cường tiếp cận của người d ân đến hệ th ố n g dịch vụ xã


hội cơ bản, n h ư : giáo dục, y tế, n h à ở, nước sạch và vệ sinh môi trường,
th ô n g tin1.


C ủng trên cơ sở quan điểm định hư ớ n g này, hệ thống an sinh xã
hội ở Việt N am ngày càng khẳng định được vai trị của m ình trong việc:
(1) Đảm bảo quyền cơ bản và phát triển con người; (2) Vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong
kinh tế thị trường; (3) H ướng vào việc thực hiện công bằng xã hội, tạo sự
đồng thuận xã hội; (4) Tập trung vào giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
trong các thời kỳ phát triển và (5) Đáp ứng n h u cầu hội n hập quốc tế.


<b>1.2. Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam có ba chức năng cơ bản sau</b>


<i>M ột là, Quản lý rủi ro:</i> H ệ thống an sinh xã hội hiện nay nhằm hỗ


trợ người d â n quản lý rủi ro tốt hơn thơng qua ba nhóm cơng cụ cơ bản:



<i>(1) Phòng ngừa rủi ro:</i> Đây là chức n ăn g có tính chủ động, quan


trọng h àng đ ầu của chính sách an sinh xã hội. Chức n ăn g này hướng
tới hỗ trợ người dân chủ đ ộ n g n g ăn ngừa rủi ro về đời sống, sức khỏe,
sản xuất k in h d o an h và biến độn g của môi trư ờng tự nhiên.


<i>(2) Giảm thiểu rủi ro:</i> Chức này đặc biệt có ý nghĩa khi xảy ra rủi ro.


Các chính sách của nhà nước thực hiện chức n ăng này m ang tính trợ
cấp, giúp đ ỡ "vơ điều kiện" và p h ú c lợi h ơ n là "có điều kiện" và thương
mại nhằm g iú p cho người d ân có đủ n g u ồ n lực để bù đ ắp n h ữ n g thiếu
h ụ t về th u n h ậ p do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh
d o a n h và m ôi trư ờng tự nhiên.


<i>(3) Khắc phục rủi ro:</i> C hức n ăn g này n h ằm hỗ trợ kịp thời cho người


d ân bảo vệ an toàn cho các th à n h viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro
m à tự bản th ân họ không khắc p hục được; đảm bảo điều kiện sống tối
thiểu của ngư ời dân, để họ k h ơng bị rơi vào tình cảnh bị bần cùng hóa.


Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng...


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đặng A nh Dũng


<i>Hai là, Phân phối lại thu nhập:</i> Các chính sách giảm n ghèo, các h ìn h


thức trự giúp xã hội th ư ờ n g xuyên và đ ộ t xuất cho các n h ó m đối tư ợ n g
yếu thế, dễ bị tổn th ư ơ n g và p h ư ơ n g châm "người trẻ đ ó n g - người
già hư ởng" tro n g bảo hiểm xã hội, hay "người khỏe đ ó n g - n g ư ờ i ốm
hưởng" tro n g bảo hiểm y tế nhằm p h ân phối lại thu n h ậ p của d â n cư,


tạo cơ chế chia sẻ khi gặp các rủi ro về sức khỏe, sản xuất k in h d o a n h
và m ôi trư ờ n g tự nhiên.


<i>Ba là, Gắn kết xã hội:</i> Trong điều kiện kinh tế thị trư ờng thì p h â n


tầng xã hội ngày càng có xu h ư ớ n g gia tăng. Việc làm tốt chức n ă n g
qu ản lý rủi ro, p h â n phối lại th u n h ậ p sẽ giúp tãng cường sự gắn k ết xã
hội, bảo đ ảm p h á t triển bền vững.


<b>1.3. Các bộ phận hợp thành của chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam</b>


Sự h ìn h th àn h và p h át triển các hợp p hần của hệ th ố n g an sinh xã
hội ở Việt N am là m ột quá trình, ngày càng được hồn thiện và m ở rộ n g
diện tích bao p h ủ đ ến các nhóm cư dân khác nhau, từ n g u y ên tắc bao
cấp, chuyển dần sang nguyên tắc "đóng - hưởng". Hiện n ay hệ thống
chính sách an sinh xã hội của Việt N am được xây d ự n g trên n g u y ên lý
quản lý rủi ro, đ ồ n g thời n h ấn m ạnh tới vai trò cung cấp dịch vụ xã hội
cho người dân, gồm b ốn nhóm chính sách cơ bản sau đây:


(1) <i>N hóm chính sách việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo: </i>


n h ằm hỗ trợ người d â n chủ đ ộng p h ò n g ngừa các rủi ro th ô n g qua
tham gia thị trư ờng lao đ ộ n g để có được việc làm tốt, th u n h ậ p tốt và
giảm n g h èo bền vững.


<i>(2) N hóm chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:</i> nhằm hỗ trợ người


d ân b ù đ ắp p h ầ n th u n h ậ p bị suy giảm và giảm thiểu rủi ro khi bị ốm
đau, tai n ạ n lao độn g , tuổi già...



<i>(</i>

<i>3</i>

<i>) Nhóm chính sách về trợ giúp xã hội:</i> bao gồm các ch ín h sách <b>trợ </b>


giúp th ư ờ n g xuyên và đ ộ t xuất n h ằm hỗ trợ người d ân khắc p hục các
rủ i ro k h ô n g lư ờ ng trước hoặc vượt quá khả năn g kiểm sốt (m ất m ùa,
đói, n g h èo k in h niên).


<i>(4) N hóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản nhằm tăng cường cho ngưci dân </i>


<i>tiếp cận hệ thống dịch vụ cơ bản ở mức tối thiểu,</i> bao gồm giáo dục tối thiểu, y


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng.


<b>2. </b> <b>THỰC TRẠNG THựC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÂ HỘI ở VIỆT NAM HIỆN NAY</b>
<b>2.1. Những thành tựu nồi bật</b>


Q ua các giai đoạn p h át triển, n h ất là qua 30 năm thực h iện đư ờng
lối đổi mới đ ấ t nước, cùng với n h ữ n g th àn h tự u đổi mới kinh tế, p h át
triển m ạnh m ẽ kinh tế thị trư ờ n g định hư ớng xã hội chủ nghĩa, tăng
cường tiềm lực kinh tế quốc gia, Việt N am đã có n h ữ n g nỗ lực, đầu tư
nguồn lực và đổi mới cơ chế, chính sách để thực h iện an sinh xã hội,
chãm lo cải th iện không n g ừ n g cuộc sống của người dân. C ụ thể trên
các m ặt sau:


<i>a. Bảo đảm an sinh xã hội gắn với tiến bộ và phát triển xã hội, </i>
<i>với thành tựu trong p h á t triển kinh tế</i>


Trong quá trình đổi mới và hội n h ập quốc tế, mặc d ù có n h iề u biến
đ ộng về kinh tế trong nước và quốc tế, n g u ồ n lực của đ ất nước còn hạn
hẹp, n h ư n g Đ ảng và N hà nước ta vẫn luôn coi trọng công tác bảo đảm
an sinh xâ hội, đặt nhiệm vụ p h á t triển dân sinh trong mối tư ơ ng q uan


hài hòa và gắn kết chặt chẽ với p h át triển kinh tế, giữa đ ầ u tư phát
triển kinh tế với đầu tư bảo đ ảm p húc lợi xã hội và an sinh xã hội; quan
tâm đ ầu tư cho v ùng núi, v ù n g đồn g bào dân tộc thiểu số, các huyện
nghèo, xã, th ơ n , bản đặc biệt khó khăn, xã bãi n gang ven biển, hải đảo,
theo dó n h iề u chính sách về an sinh xã hội được ban hành.


Các chư ơ ng trình xóa đói, giảm nghèo của Việt N am ở tầm quốc
gia đã thu được n h ữ n g kết quả quan trọng, được d ư luận quốc tế thừa
n h ậ n và đ á n h giá cao, n h ấ t là tro n g lĩnh vực xóa đói, giảm n ghèo cho
n ông dân ở m iền núi, v ù n g đ ồ n g bào dân tộc thiểu số. Việt N am cũng
là m ột trong n h ữ n g quốc gia tiêu biểu đã hoàn th à n h sớm các m ục tiêu
ph át triển T hiên niên kỷ, n h ậ n được n h ữ n g đ án h giá tích cực của cộng
đ ồ n g quốc tế.


<i>b. Hệ thốtig pháp luật từ ng bước được hoàn thiện đê bảo đảm quyền </i>
<i>an sinh xã hội cho mọi người dân</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đ ặ n g/n h D ũ n g


cho người dân (Điều 34: "C ông d ân có quyền được bảo đảm an sinh
xã hội"; Đ iều 59: "N hà nước tạo bình đ ẳn g về cơ hội để công d in th ụ
h ư ở n g p h ú c lợi xã hội, p h á t triển hệ thống an sinh xã hội").


Trong lĩnh vực việc làm và thị trư ờng lao động, Bộ luật Lac đ ộ n g
(sửa đổi năm 2012) tiếp tục k h ẳn g đ ịn h p h át triển thị trư ờng lao động,
tăn g cư ờ n g điều kiện hoạt đ ộ n g của các đối tác tham gia thị tư ờ n g
lao đ ộ n g (Nhà nước, d o an h nghiệp, các tổ chức môi giới tr u n ị gian
và người lao động); tă n g cường hỗ trợ của N h à nước đối với n g tờ i lao
độ n g y ếu thế trên thị trư ờ n g thông qua các chính sách hỗ trợ tạ3 việc
làm. L uật Việc làm (năm 2013) lần đ ầu tiên Việt Nam có bộ lu ật hướng


đ ến k h u vực kinh tế p h i chính thức; tiếp tục m ở rộng cơ hội cho người
lao đ ộ n g tham gia bảo hiểm thất n g h iệp (mọi lao đ ộ n g làm việc trong
các d o a n h n g h iệp có h ợ p đ ồ n g lao đ ộ n g từ ba th án g trở lên đẻu bắt
buộc th a m gia bảo hiểm th ất nghiệp).


Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, ngay từ khi Luật Bảo hiém xã
hội ra đời, N hà nước đã b an h à n h n h iề u văn bản quy p h ạm phá:) luật
có giá trị p h á p lý n h ằ m đ iều chỉnh các q u an hệ bảo hiểm xã tộ i cơ
bản n h ư : <i>N g h ị định số 152/2006/N Đ -C P ngày 22-12-2006</i> của Chính p h ủ
h ư ớ n g d l n m ột số đ iều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm >ã hội
b ắt buộc; <i>N g h ị định số 190/2007/N Đ -C P ngày 28-12-2007</i> của Chín}, p h ủ
h ư ớ n g d ẫ n m ột số đ iều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm >ã hội
tự n g u y ệ n ... Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (năm 2014) ca m ở
rộng d iện th am gia bảo hiểm xã hội b ắt buộc đối với người lao iộ n g
làm việc có h ợ p đ ồ n g từ m ột th án g trở lên; tăng cường chế tài đòi với
việc ữ ố n đ ó n g bảo hiểm xã hội; h oàn thiện chế độ bảo hiểm xã lội tự
n g u y ện theo h ư ớ n g lin h h o ạt và p h ù h ợ p với điều kiện về việc làm
và th u n h ậ p của lao đ ộ n g tro n g kh u vực p h i chính thức; đề x u ấ giải
p h á p k h u y ế n khích người lao đ ộng k h u vực phi chính thức th a n gia
bảo hiểm xã hội; hiện đại hóa cơng tác q uản lý đối tư ợng th am gii bảo
hiểm xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng..


triển khai thi h àn h Luật Bảo hiểm Y tế. Đ ồng thời, C hính p h ủ cũng ban
h àn h các văn bản quy đ ịn h cụ thể và hư ớ ng d ẫn tổ chức Luật Bảo hiểm
Y tế. Đ áng lưu ý phải kể tới Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 7-9-2009 của Ban
C hấp h àn h Trung ương Đ ảng khóa X về đẩy m ạnh công tác bảo hiểm y
tế trong tình h ìn h mới. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi (năm 2013)
chuyển từ bao p h ủ toàn d â n sang bảo hiểm y tế bắt buộc đối với toàn


bộ d ân cư; m ở rộng sự th am gia của người d â n vào bảo hiểm y tế (hồn
thiện chế độ đóng, chế độ h ư ở n g và điều kiện h ư ở n g bảo hiểm y tế);
m ở rộ n g đối tư ợng được N h à nước bảo hộ m ột p h ần và toàn p h ần để
tham gia bảo hiểm y tế.


Trong lĩnh vực ưu đãi xã hội, H iến p h áp năm 2013 tiếp tục k hẳng
định: "N hà nước, xã hội tôn vinh, k h en thưởng, thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có công với nước... N hà nước tạo b ìn h đ ẳn g về
cơ hội để công dàn thụ h ư ở n g p h ú c lợi xã hội, có chính sách trợ giúp
người cao tuổi, người k h u y ết tật, người nghèo, người có h o àn cảnh khó
khăn khác".


Trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, h àn g loạt văn bản quy p h ạm p h áp
luật có giá trị p h á p lý cao được b an h àn h như: <i>N ghị định số 05/CP ngày </i>


<i>26-1-1994</i> của C hính p h ủ q uy đ ịn h chế độ trợ cấp đối với các đối tượng


chính sách xã hội; Luật N gười k h u y ết tật; <i>N ghị định số 67/2007/N Đ -C P </i>


<i>ngày 13-4-2007</i> của C hính p h ủ về chính sách trợ giúp các đối tư ợ ng


bảo hiểm xã hội; <i>N ghị định số 136/2013/N Đ -C P ngày 21-10-2013</i> của
C hính p h ủ q u y đ ịn h ch ín h sách trợ giúp xã hội đối với đối tư ợ n g bảo
trợ xã h ội...


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đặng Anh Dũng


p h át triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứ ng được n g u y ệ n v ọ n g
của n h â n dân.



<i>c. Nguồn lực tài chính của Nhà nước cho an sinh xã hội ngày càng tăng</i>


H ằ n g năm , N hà nước lu ô n d à n h m ột k hoản n g ân sách ổ n đ ịn h
cho việc thực h iện chính sách an sinh xã hội (nếu n h ư n ăm 2012 tổ n g
chi cho an sinh xã hội bằng 5,88% GDP thì đ ến năm 2015 con số n ày
tăng lên k h o ản g trên 6,6% GDP)1. Đ ồng thời, N hà nước giữ vai trò đ iều
tiết và hỗ trợ các quỹ an sinh xã hội, h ạ n chế th ấp n h ất n g u y cơ v ỡ q u ỹ
làm ả n h h ư ở n g đến cuộc sống của người th ụ hư ở n g chính sách. N h à
nước cũ n g đã xác lập cơ chế tài chính th ố n g n h ấ t đối với các loại qu ỹ
an sinh xã hội, tạo căn cứ p h áp lý và điều kiện th u ậ n lợi cho việc thực
hiện ch ín h sách an sinh xã hội. N hà nước đại diện cho các b ên th am gia
quyết đ ịn h th à n h lập và q uản lý quỹ an sinh xã hội.


Bên cạnh đó, để giảm bớt gánh n ặn g cho n gân sách, N h à nước
tạo ra m ôi trường, h uy đ ộ n g mọi n g u ồ n lực và k h u y ến khích các cá
n h ân , gia đình, d ị n g họ, cộng đ ồng xã hội tham gia thực h iện an sinh
xã hội trên tinh th ần chia sẻ trách nhiệm xã hội. N hà nước có n h iều
biện p h á p để h u y đ ộng sự trợ giúp từ cộng đ ồ n g thông qua các quỹ xã
hội, k h u y ế n khích p h át triển các mơ h ìn h an sinh xã hội tự n guyện, các
do an h n g h iệp cu n g ứ ng dịch vụ công cộng theo cơ chế p h i lợi n h u ận
và các h ìn h thức hợp tác công - tư. N h à nước cũng đã từ n g bước h oàn
chỉnh cơ chế sử d ụ n g quỹ hiệu quả hơn, góp p h ần bảo to àn quỹ và
tăng trư ở n g quỹ. Ví dụ, N hà nước cho p h ép các đ ơ n vị q u ản lý quỹ an
sinh xã hội được p h ép thực h iện các nghiệp vụ đ ầu tư n h ằm vừa bảo
đảm m ục tiêu an toàn, tăng trư ởng quỹ, vừa góp p h ần p h á t triển kinh
tế xã hội.


<i>d, Việt N am đã đạt và vượt thời gian hoàn thành nhiều mục tiêu </i>
<i>p h á t triểìi Thiên niên k ỷ của Liên hợp quốc</i>



Việt N am đã đạt được n h iều kết quả q uan trọng, được cộng đồng
quốc tế đ á n h giá cao, n h ất là đối với các m ục tiêu về giảm nghèo, bĩnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

đ ẳn g giới và giáo dục. Ví dụ: Tỷ lệ nghèo đã giảm n h a n h chóng từ
58,1% (năm 1993) xuống 9,6% (năm 2012) và còn 6% (năm 2014); Việt
N am đ ã đ ạt được ph ổ cập giáo dục tiểu học (theo chuẩn quốc gia). Tỷ
lệ n h ập học đ ú n g tuổi bậc tiểu học tăng đều qua các năm , đ ến năm
2012 đ ạt 97,7%1. Kết quả thực hiện các m ục tiêu khác củng cho thấy xu
h ư ớ n g tích cực, n h iều chỉ tiêu về y tế đã tiệm cận được m ục tiêu, các
chỉ tiêu về môi trư ờng được q uan tâm nhiều h ơ n và được cụ thể hóa
tro n g các chương trình, chính sách của N hà nước, q u an hệ đối tác vì
p h át triển có n h iề u bước tiến bộ, k hẳng đ ịn h vị thế của quốc gia trên
trư ờng quốc tế.


<b>2.2. Thách thức và những vấn đề đật ra</b>


- Mặc dù đã đạt được n h iều th àn h tựu, song thực tiễn quá trình
đổi mới n h ữ n g năm vừa qua đã nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội
bức xúc; n h iều vấn đề an sinh xã hội chưa được n h ậ n thức và giải quyết
m ộ t cách toàn diện cả về m ặt lý luận và thực tiễn. H ệ th ố n g chính sách,
lu ật p h áp về an sinh xã hội h iệ n h à n h chưa theo kịp đòi hỏi của nền
kinh tế thị trư ờng đ ịn h h ư ớ n g xã hội chủ nghĩa và hội n h ập quốc tế,
còn p h â n tán, m an h m ún, th iếu sự gắn kết, chưa k h u y ến khích người
d â n tích cực th am gia... H iệu quả chính sách cịn h ạ n chế.


- Các ngu y cơ rủi rơ về k in h tế, xã hội và m ôi trư ờng ngày càng có
xu hướng gia tàng. Cuộc k h ủ n g k h oảng kinh tế có quy m ơ tồn cầu đã
tác động sâu sắc tới các quốc gia, trong đó có Việt N am . Cụ thể, trong
giai đ oạn từ 2009 đ ến 2015, do chịu tác đ ộ n g của cuộc k h ủ n g hoảng
k in h tế toàn cầu, tăng trư ởng GDP của Việt N am giảm từ trên 8% (năm


2008) xuống còn dưới 6% (năm 2014), khả n ăn g h u y đ ộ n g n g ân sách
cho an sinh xã hội gặp n h iều khó khăn. Từ năm 2012, Việt N am đã
bước vào n g ư ỡ n g th u n h ậ p tru n g bình (thấp), n ê n các tài trợ quốc tế
k h ô n g hoàn lại bị cắt giảm đ á n g kể. Thêm vào đó, là nước đ a n g p h át
triển với điều kiện địa - tự n h iên , địa - kinh tế đặc th ù , n ên Việt N am
rấ t dễ gặp phải rủi ro, ả n h h ư ở n g đến sinh kế và th u n h ập của m ột bộ


Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện naỵ: nhận thức, thực trạng và định hướng...


<i>1 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

7 2 Đặng Anh Dũng


p h ậ n lớn dần cư. Theo tín h tốn, Việt N am thuộc n h ó m nước Đ ông
N am Á chịu tác đ ộ n g m ạn h của biến đổi khí hậu, n h ư m ưa bão, lũ lụt
th ư ờ n g xuyên, nước biển d â n g ... gây th iệt hại mỗi năm k h o ả n g trên
1% GDP Trong khi đó do tiềm lực kinh tế còn hạn chế, n ên c h ú n g ta
th iếu các n g u ồ n lực cho đảm bảo an sinh xã hội.


- Sự p h ân hóa ngày càng n h a n h , m ạn h trong điều kiện p h á t triển
kinh tế thị trường, đã làm cho các n h ó m xã hội yếu thế ngày càn g trở
n ên dễ bị tổn th ư ơ n g h ơ n do h ạn chế về khả n ăng cạnh tranh, p h ò n g
ngừ a rủi ro trên th ư ơ n g trường. Các xu h ư ớ n g dịch chuyển lao đ ộng,
việc làm giữa các k h u vực, v ù n g m iền d iễn ra với cường độ n g ày càng
m ạ n h đ an g tạo ra nhiều áp lực cho hệ th ố n g chính sách an sinh xã hội
h iện hành.


- Xu h ư ớ n g già hóa d ần số n h a n h h ơ n dự kiến đặt ra n h ữ n g thách
thức về chi p h í liên q u an đ ến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và
chính sách an sinh xã hội. N ăm 2009, Việt N am đã bước vào thời kỳ già


hóa (tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên chiếm 10% tổng số d ân số), d ự kiến
đ ến năm 2050, tỷ lệ người già ở Việt N am chiến trên 20% d ân số).


- Mặc dù chiến tran h đã kết thúc h ơ n 40 năm , n h ư n g h ậu quả của
nó để lại vẫn cịn n ặn g nề, đối tư ợng trợ giúp xã hội còn n h iều , đ ặ t ra
áp lực cho hệ th ố n g an sinh xã hội.


<i>N g u yên nhân của n h ữ ng thách thức trên, theo các chuyên gia và nhiều </i>
<i>nhà quản lý, là do:</i>


<i>M ột là,</i> h ạn chế về n ăn g lực và qu y m ô của nền kinh tế. Mặc dù


tăn g trư ởng kinh tế ở nước ta tro n g thời kỳ đổi mới đã đ ạt được n h ữ n g
th à n h tự u q uan trọng, tạo n g u ồ n lực v ật chất đảm bảo thực thi chính
sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, do xuất p h á t điểm của n ền kinh tế thấp,
cùng với việc thực thi đ ồ n g thời n h iều m ục tiêu p h át triển dẫn tới thiếu
n g u ồ n lực cho đ ảm bào an sinh xã hội.


<i>Hai là,</i> hạn chế về n ă n g lực xây d ự n g chính sách an sinh xã hội. Hệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

được ban h à n h ở nhiều giai đ oạn khác n h au , áp d ụ n g cho n h iều nhóm
đối tư ợ ng khác n h au d ẫn tới chồng chéo, thiếu tính hệ thống, gây khó
trở ngại cho cả cơ quan q u ản lý và đối tượng th ụ hư ởng chính sách an
sinh xã hội.


<i>Ba là,</i> n h ận thức của cư q u an quản lý các cấp, m ột bộ p h ận cán bộ,


đ ả n g viên, tổ chức, doan h n g h iệp và người dân về vai trị của chính
sách an sinh xã hội chưa đ ú n g và chưa đầy đủ.



<i>Bốn là,</i> n ăn g lực tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội của đội


n g ủ cán bộ, n h ấ t là cơ sở còn h ạ n chế ả n h h ư ở n g trực tiếp tới hiệu quả
thự c hiện các ch ín h sách an sinh xã hội.


<b>3. </b> <b>ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HỆ THƠNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘITRONG THỜI GIAN TỚI</b>


Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đ ảng đã xác định việc
thự c hiện chính sách an sinh xã hội là m ột tro n g n h ữ n g nhiệm vụ cơ
bản , h ư ớ n g vào phát triển con người, bảo đảm công bằng và tiến bộ
xã hội. Trong đó, nhiệm vụ trọ n g tâm của N hà nước là "Tiếp tục h oàn
th iện chính sách an sinh xã hội p h ù h ợ p với quá trình p h át triển kinh
tế - xã hội. M ở rộng đối tượng và n âng cao hiệu quả của hệ thống an
sin h xã hội đ ến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả
rh o tần g lớp yếu thế, dễ tổn th ư ơ n g hoặc n h ữ n g người gặp rủi ro trong
cuộc sống. P h át triển và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm th ấ t nghiệp, bảo hiểm tai n ạn lao động..."1. Vì vậy, để p h át
h u y tốt vai trị trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, cần phải
xác đ ịn h rõ các đ ịn h h ư ớ n g sau:


<i>T h ứ nhất,</i> việc xây d ự n g và thực h iện chính sách an sinh xã hội


p h ải đ ặ t trong tổng thể chiến lược p h á t triển kinh tế - xã hội và p h ù
h ợ p với khả n ăn g của n ền kinh tế nước ta hiện nay. Trong giai đoạn
h iện nay trách nhiệm của Đ ảng, N hà nước là dựa trên trình độ p h át
triển của đ ấ t nước để từ n g bước p h át triển các chính sách an sinh xã
h ộ i với nội d u n g , cách tiếp cận p h ù hợp.


Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng...



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

7 4 Đặng Anh Dũng


<i>T h ứ hai,</i> việc xây d ự n g và thực thi chính sách an sinh xã hội phải


h ư ớ n g đ ế n m ục tiêu p h á t triển con người Việt N am tồn diện, bảo đảm
cơng b ằ n g xã hội, tiến bộ xã hội và hoàn thiện nền kinh tế thị trư ờ n g
đ ịn h h ư ớ n g xã hội chủ nghĩa.


<i>T h ứ ba,</i> N hà nước phải hoàn thiện, đổi mới ph ư ơ n g thức và n ân g


cao n ăn g lực q uản lý hệ thống chính sách an sinh xã hội. Trong đó coi
trọng việc đổi mới, xây d ự n g đồng bộ hệ thống p h áp luật làm n ề n tảng
cho h o ạt đ ộ n g quản lý, thực thi chính sách an sinh xã hội; đổi mới công
tác chỉ đạo, điều hành, đẩy m ạnh cải cách h à n h chính; tăng cường thanh
tra, kiểm tra giám sát, p h ò n g chống tham n h ũ n g , lãng phí; tăng cường
p h â n cấp, n ân g cao trách nhiệm chính quyền địa ph ư ơ n g trong quản
lý, đ iều h à n h và thực hiện các chính sách, chương trình an sinh xã hội.


<i>T h ứ tư,</i> việc xây d ự n g hệ thống chính sách an sinh xã hội cần tạo


sự gắn kết giữa thực h iệ n chính sách an sinh xã hội với các chính sách
k in h tế - xã hội khác n h ằ m đảm bảo tính đ ồ n g bộ, hệ thống, thúc đẩy,
hỗ trợ n h a u hoàn thiện các m ục tiêu kinh tế - xã hội tổng thể.


<i>T h ứ năm,</i> p h á t h u y tin h th ần trách nh iệm của cả hệ th ố n g chính


trị, của m ỗi người d â n và tăng cường h ợ p tác quốc tế tro n g thực hiện
ch ín h sách an sinh xã hội. Trong đó, N hà nước giữ vai trò chủ đạo trong
tổ chứ c thự c hiện chính sách và chư ơng trình bảo đảm an sinh xã hội,
đ ồ n g thời m ở rộ n g sự tham gia của các đối tác xã hội th ô n g qu a các cơ


chế k h u y ến khích, th u h ú t sự tham gia của các đối tượng vào cung cấp
dịch v ụ an sinh xã hội.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), <i>Báo cáo tình hình thục hiện </i>
<i>chính sách an sinh xã hội.</i>


2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần </i>


<i>thứ XII,</i> Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


3. Lê Quốc Lý (Chủ biên) (2014), <i>Chính sách an sinh xã hội</i> - <i>thực trạngvàgiả. pháp, </i>


Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


4. <i>.</i>


</div>

<!--links-->

×