Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 13 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Ở Việt N am h iện nay, v ấn đề an sinh xã hội n g ày càng được
Đ ản g và N h à nước coi trọng; hệ th ố n g chính sách an sinh xã hội
đ a n g đư ợ c xây d ự n g , h o àn thiện, có tác đ ộ n g tích cực tới đời sống
của n gư ờ i d â n , gổp p h ầ n q u an trọ n g ổn đ ịn h đời sống ch ín h trị - xã
hội của đ ấ t nước, thực h iện tiến bộ và công b ằn g xã hội. Tuy n h iên ,
do n h ữ n g n g u y ê n n h â n khách quan, ch ủ q u an nên việc thực hiện
ch ín h sách an sinh xã hội đ a n g phải đối m ặt với n h ữ n g khó k hăn,
th ách thức: tìn h trạn g n g h èo đói, th ấ t n g h iệp , h ậu quả do chiến tran h
để lại, b ệ n h tật, ốm đ a u và sự tác đ ộ n g tiêu cực của th iê n tai... luôn
là n g u y cơ trực tiếp và tiềm ẩn đẩy h à n g triệu người d â n vào cảnh
n g h èo đói. C âu hỏi lớn, cấp bách đ ặt ra là làm thế nào để tiếp tục
p h á t triển h ệ th ố n g an sin h xã hội ở Việt N am ? Bài v iết tập tru n g làm
rõ khái n iệm an sinh xã hội, chính sách an sinh xã hội, thực trạng và
n h ữ n g đ ịn h h ư ớ n g h o àn th iện hệ th ố n g ch ín h sách an sinh xã hội ở
Việt N am tro n g thời gian tới.
Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng.
<b>1. </b> <b>NHẬN THỨC VÊ AN SINH XÃ HỘI</b>
<b>1.1, Khái niệm</b>
An sinh xã hội được coi là vấn đề cốt lõi trong chiến lược p h át triển
bền vữ ng của mỗi quốc gia. Do vậy, việc n h ận thức k h u n g lý thuyết về
an sinh xã hội là m ột nội d u n g q uan trọng, làm cơ sở để xây d ự n g và thực
thi chính sách an sinh xã hội p h ù hợp, hiệu quả. Trên thế giới khái niệm
an sinh xã hội ra đời từ cuối thế kỷ 19 gắn liền với cuộc cách m ạn g công
nghiệp ở các nước phát triển p h ư ơ n g Tây; ngày nay an sinh xã hội đã trở
thành m ột khái niệm có tính tồn cầu. Tuy vậy, cho đến nay, khái niệm
an sinh xã hội vẫn còn có n h ữ n g cách hiểu khác nhau, m à thực chất là
quan niệm về phạm vi và nội hàm của khái niệm về an sinh xã hội.
Trong các n g h iên cứu quốc tế cũng n h ư ở Việt N am , đ ô n g đảo các
nhà khoa học ủ n g hộ khái niệm an sinh xã hội của Tổ chức Lao động
Q uốc tế (ILO) Trong công ước số 102 (Công ước an sinh xã hội). Theo
đó, "An sinh xã hội là sự bảo vệ m à xã hội cung cấp cho các th à n h viên
của m ình th ô n g qua m ột số biện p h áp được áp d ụ n g rộng rãi để đương
đ ầu với n h ữ n g khó khăn, cú sốc về kinh tế và xã hội làm m ấ t hoặc suy
giảm nghiêm trọ n g hoặc tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm sóc y
tế và trợ giúp cho các gia đ ìn h có nạn n h â n là trẻ em". Theo cách hiểu
của ILO, an sinh xã hội bao gồm các bộ phận: (1) C hàm sóc y tế; (2) Bù
đ ắp việc cắt giảm hoặc m ất th u n h ập do ốm đau , thai sản, tai n ạn lao
động, h ư u trí, m ất sức lao động, tử tuất (tức bao gồm n h ữ n g chế độ
thuộc hệ th ố n g bảo hiểm); (3) m ột số chế độ được quy đ ịn h tro n g một
số công ước của ILO về chăm sóc trẻ em.
Đặng Anh Dũng
<i>năng lực tự an sinh của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thông qua quản lý, </i>
<i>kiểm soát các rủi ro do mất việc làm, tuổi già, ốm đau, thiên tai, tác động tiêu </i>
<i>cực của kinh tế thị trư ờ n g ... dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập và giảm khả </i>
Trên cơ sở q u an điểm đ ịn h h ư ớ n g này có thể hiểu ch ín h sách an
sinh xã hội là chính sách xã hội cơ bản của nhà nước n h ằm thực hiện
chức năn g p h ò n g ngừa, h ạ n chế và khắc phục rủ i ro, bảo đ ảm an toàn
th u n h ập và cuộc sống cho các th à n h viên trong xã hội. Cụ thể hơn,
<i>chính sách an sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của N hà nước </i>
<i>n hư bảo hiểm xã hội, trợ g iú p xã hội... và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hay </i>
<i>tư nhẫn nhằm giảm m ức độ nghèo và tổn thương, nâng cao năng lực tự vệ của </i>
<i>người dân và cộng đồng trước nhữ ng rủi ro hay nguy cơ giảm, m ất thu nhập, </i>
<i>bảo đảm ổn định, phát triển và công bằng xã hội1.</i>
Với ý nghĩa n h ư vậy, chính sách xã hội là m ột bộ p h ận k h ô n g thể
thiếu trong hệ th ố n g chính sách xã hội của bất kỳ m ột quốc gia nào trên
thế giới. N ó cịn được xem là tiêu chí, thước đo về trình độ p h á t triển,
về tính n h ân văn và thể h iện bản chất n ề n chính trị của m ộ t quốc gia.
Trong quá trình đổi mới đ ất nước, qua các văn bản p h áp q uy của Đ ảng
và N hà nước, hệ th ố n g chính sách an sinh xã hội ở Việt N am hiện nay
được xây d ự n g tập tru n g vào bốn nội d u n g sau:
<i>M ột là,</i> tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm th u n h ậ p tối thiểu
và giảm nghèo bền v ữ n g cho người lao đ ộ n g yếu thế th ô n g qua hỗ trợ
cá n h ân và hộ gia đ ìn h p h á t triển sản xuất, hỗ trợ tín d ụ n g , giải quyết
việc làm và kết nối th ô n g tin thị trư ờng lao động.
<i>Hai là,</i> m ở rộ n g cơ hội cho người lao đ ộ n g tham gia hệ th ố n g chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm th ất n g h iệp để chủ đ ộ n g đối phó khi
<i>Ba là,</i> hỗ trợ th ư ờ n g xuyên đối với người có h ồn cảnh đặc thù và
hỗ trợ đột xuất cho người d ân khi gặp các rủi ro k h ông lư ờ ng trước
hoặc vượt quá khả n ăng kiểm soát (mất m ùa, thiên tai, đ ộ n g đất, chiến
tranh, đói nghèo...) th ô n g qua các khoản tiền m ặt và hiện vật do ngân
sách nhà n ư ớ c bảo đảm .
<i>Bốn là,</i> tă n g cường tiếp cận của người d ân đến hệ th ố n g dịch vụ xã
hội cơ bản, n h ư : giáo dục, y tế, n h à ở, nước sạch và vệ sinh môi trường,
th ô n g tin1.
C ủng trên cơ sở quan điểm định hư ớ n g này, hệ thống an sinh xã
hội ở Việt N am ngày càng khẳng định được vai trị của m ình trong việc:
(1) Đảm bảo quyền cơ bản và phát triển con người; (2) Vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong
kinh tế thị trường; (3) H ướng vào việc thực hiện công bằng xã hội, tạo sự
đồng thuận xã hội; (4) Tập trung vào giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
trong các thời kỳ phát triển và (5) Đáp ứng n h u cầu hội n hập quốc tế.
<b>1.2. Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam có ba chức năng cơ bản sau</b>
<i>M ột là, Quản lý rủi ro:</i> H ệ thống an sinh xã hội hiện nay nhằm hỗ
trợ người d â n quản lý rủi ro tốt hơn thơng qua ba nhóm cơng cụ cơ bản:
<i>(1) Phòng ngừa rủi ro:</i> Đây là chức n ăn g có tính chủ động, quan
trọng h àng đ ầu của chính sách an sinh xã hội. Chức n ăn g này hướng
tới hỗ trợ người dân chủ đ ộ n g n g ăn ngừa rủi ro về đời sống, sức khỏe,
sản xuất k in h d o an h và biến độn g của môi trư ờng tự nhiên.
<i>(2) Giảm thiểu rủi ro:</i> Chức này đặc biệt có ý nghĩa khi xảy ra rủi ro.
Các chính sách của nhà nước thực hiện chức n ăng này m ang tính trợ
cấp, giúp đ ỡ "vơ điều kiện" và p h ú c lợi h ơ n là "có điều kiện" và thương
mại nhằm g iú p cho người d ân có đủ n g u ồ n lực để bù đ ắp n h ữ n g thiếu
h ụ t về th u n h ậ p do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh
d o a n h và m ôi trư ờng tự nhiên.
<i>(3) Khắc phục rủi ro:</i> C hức n ăn g này n h ằm hỗ trợ kịp thời cho người
d ân bảo vệ an toàn cho các th à n h viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro
m à tự bản th ân họ không khắc p hục được; đảm bảo điều kiện sống tối
thiểu của ngư ời dân, để họ k h ơng bị rơi vào tình cảnh bị bần cùng hóa.
Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng...
Đặng A nh Dũng
<i>Hai là, Phân phối lại thu nhập:</i> Các chính sách giảm n ghèo, các h ìn h
thức trự giúp xã hội th ư ờ n g xuyên và đ ộ t xuất cho các n h ó m đối tư ợ n g
yếu thế, dễ bị tổn th ư ơ n g và p h ư ơ n g châm "người trẻ đ ó n g - người
già hư ởng" tro n g bảo hiểm xã hội, hay "người khỏe đ ó n g - n g ư ờ i ốm
hưởng" tro n g bảo hiểm y tế nhằm p h ân phối lại thu n h ậ p của d â n cư,
<i>Ba là, Gắn kết xã hội:</i> Trong điều kiện kinh tế thị trư ờng thì p h â n
tầng xã hội ngày càng có xu h ư ớ n g gia tăng. Việc làm tốt chức n ă n g
qu ản lý rủi ro, p h â n phối lại th u n h ậ p sẽ giúp tãng cường sự gắn k ết xã
hội, bảo đ ảm p h á t triển bền vững.
<b>1.3. Các bộ phận hợp thành của chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam</b>
Sự h ìn h th àn h và p h át triển các hợp p hần của hệ th ố n g an sinh xã
hội ở Việt N am là m ột quá trình, ngày càng được hồn thiện và m ở rộ n g
diện tích bao p h ủ đ ến các nhóm cư dân khác nhau, từ n g u y ên tắc bao
cấp, chuyển dần sang nguyên tắc "đóng - hưởng". Hiện n ay hệ thống
chính sách an sinh xã hội của Việt N am được xây d ự n g trên n g u y ên lý
quản lý rủi ro, đ ồ n g thời n h ấn m ạnh tới vai trò cung cấp dịch vụ xã hội
cho người dân, gồm b ốn nhóm chính sách cơ bản sau đây:
(1) <i>N hóm chính sách việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo: </i>
n h ằm hỗ trợ người d â n chủ đ ộng p h ò n g ngừa các rủi ro th ô n g qua
tham gia thị trư ờng lao đ ộ n g để có được việc làm tốt, th u n h ậ p tốt và
giảm n g h èo bền vững.
<i>(2) N hóm chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:</i> nhằm hỗ trợ người
d ân b ù đ ắp p h ầ n th u n h ậ p bị suy giảm và giảm thiểu rủi ro khi bị ốm
đau, tai n ạ n lao độn g , tuổi già...
<i>(</i>
giúp th ư ờ n g xuyên và đ ộ t xuất n h ằm hỗ trợ người d ân khắc p hục các
rủ i ro k h ô n g lư ờ ng trước hoặc vượt quá khả năn g kiểm sốt (m ất m ùa,
đói, n g h èo k in h niên).
<i>(4) N hóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản nhằm tăng cường cho ngưci dân </i>
<i>tiếp cận hệ thống dịch vụ cơ bản ở mức tối thiểu,</i> bao gồm giáo dục tối thiểu, y
Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng.
<b>2. </b> <b>THỰC TRẠNG THựC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÂ HỘI ở VIỆT NAM HIỆN NAY</b>
<b>2.1. Những thành tựu nồi bật</b>
Q ua các giai đoạn p h át triển, n h ất là qua 30 năm thực h iện đư ờng
lối đổi mới đ ấ t nước, cùng với n h ữ n g th àn h tự u đổi mới kinh tế, p h át
triển m ạnh m ẽ kinh tế thị trư ờ n g định hư ớng xã hội chủ nghĩa, tăng
cường tiềm lực kinh tế quốc gia, Việt N am đã có n h ữ n g nỗ lực, đầu tư
nguồn lực và đổi mới cơ chế, chính sách để thực h iện an sinh xã hội,
chãm lo cải th iện không n g ừ n g cuộc sống của người dân. C ụ thể trên
các m ặt sau:
<i>a. Bảo đảm an sinh xã hội gắn với tiến bộ và phát triển xã hội, </i>
<i>với thành tựu trong p h á t triển kinh tế</i>
Trong quá trình đổi mới và hội n h ập quốc tế, mặc d ù có n h iề u biến
đ ộng về kinh tế trong nước và quốc tế, n g u ồ n lực của đ ất nước còn hạn
hẹp, n h ư n g Đ ảng và N hà nước ta vẫn luôn coi trọng công tác bảo đảm
an sinh xâ hội, đặt nhiệm vụ p h á t triển dân sinh trong mối tư ơ ng q uan
Các chư ơ ng trình xóa đói, giảm nghèo của Việt N am ở tầm quốc
gia đã thu được n h ữ n g kết quả quan trọng, được d ư luận quốc tế thừa
n h ậ n và đ á n h giá cao, n h ấ t là tro n g lĩnh vực xóa đói, giảm n ghèo cho
n ông dân ở m iền núi, v ù n g đ ồ n g bào dân tộc thiểu số. Việt N am cũng
là m ột trong n h ữ n g quốc gia tiêu biểu đã hoàn th à n h sớm các m ục tiêu
ph át triển T hiên niên kỷ, n h ậ n được n h ữ n g đ án h giá tích cực của cộng
đ ồ n g quốc tế.
<i>b. Hệ thốtig pháp luật từ ng bước được hoàn thiện đê bảo đảm quyền </i>
<i>an sinh xã hội cho mọi người dân</i>
Đ ặ n g/n h D ũ n g
cho người dân (Điều 34: "C ông d ân có quyền được bảo đảm an sinh
xã hội"; Đ iều 59: "N hà nước tạo bình đ ẳn g về cơ hội để công d in th ụ
h ư ở n g p h ú c lợi xã hội, p h á t triển hệ thống an sinh xã hội").
Trong lĩnh vực việc làm và thị trư ờng lao động, Bộ luật Lac đ ộ n g
(sửa đổi năm 2012) tiếp tục k h ẳn g đ ịn h p h át triển thị trư ờng lao động,
tăn g cư ờ n g điều kiện hoạt đ ộ n g của các đối tác tham gia thị tư ờ n g
lao đ ộ n g (Nhà nước, d o an h nghiệp, các tổ chức môi giới tr u n ị gian
và người lao động); tă n g cường hỗ trợ của N h à nước đối với n g tờ i lao
độ n g y ếu thế trên thị trư ờ n g thông qua các chính sách hỗ trợ tạ3 việc
làm. L uật Việc làm (năm 2013) lần đ ầu tiên Việt Nam có bộ lu ật hướng
Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, ngay từ khi Luật Bảo hiém xã
hội ra đời, N hà nước đã b an h à n h n h iề u văn bản quy p h ạm phá:) luật
có giá trị p h á p lý n h ằ m đ iều chỉnh các q u an hệ bảo hiểm xã tộ i cơ
bản n h ư : <i>N g h ị định số 152/2006/N Đ -C P ngày 22-12-2006</i> của Chính p h ủ
h ư ớ n g d l n m ột số đ iều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm >ã hội
b ắt buộc; <i>N g h ị định số 190/2007/N Đ -C P ngày 28-12-2007</i> của Chín}, p h ủ
h ư ớ n g d ẫ n m ột số đ iều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm >ã hội
tự n g u y ệ n ... Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (năm 2014) ca m ở
rộng d iện th am gia bảo hiểm xã hội b ắt buộc đối với người lao iộ n g
làm việc có h ợ p đ ồ n g từ m ột th án g trở lên; tăng cường chế tài đòi với
việc ữ ố n đ ó n g bảo hiểm xã hội; h oàn thiện chế độ bảo hiểm xã lội tự
n g u y ện theo h ư ớ n g lin h h o ạt và p h ù h ợ p với điều kiện về việc làm
và th u n h ậ p của lao đ ộ n g tro n g kh u vực p h i chính thức; đề x u ấ giải
p h á p k h u y ế n khích người lao đ ộng k h u vực phi chính thức th a n gia
bảo hiểm xã hội; hiện đại hóa cơng tác q uản lý đối tư ợng th am gii bảo
hiểm xã hội.
Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng..
triển khai thi h àn h Luật Bảo hiểm Y tế. Đ ồng thời, C hính p h ủ cũng ban
h àn h các văn bản quy đ ịn h cụ thể và hư ớ ng d ẫn tổ chức Luật Bảo hiểm
Y tế. Đ áng lưu ý phải kể tới Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 7-9-2009 của Ban
C hấp h àn h Trung ương Đ ảng khóa X về đẩy m ạnh công tác bảo hiểm y
tế trong tình h ìn h mới. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi (năm 2013)
chuyển từ bao p h ủ toàn d â n sang bảo hiểm y tế bắt buộc đối với toàn
Trong lĩnh vực ưu đãi xã hội, H iến p h áp năm 2013 tiếp tục k hẳng
định: "N hà nước, xã hội tôn vinh, k h en thưởng, thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có công với nước... N hà nước tạo b ìn h đ ẳn g về
cơ hội để công dàn thụ h ư ở n g p h ú c lợi xã hội, có chính sách trợ giúp
người cao tuổi, người k h u y ết tật, người nghèo, người có h o àn cảnh khó
khăn khác".
Trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, h àn g loạt văn bản quy p h ạm p h áp
luật có giá trị p h á p lý cao được b an h àn h như: <i>N ghị định số 05/CP ngày </i>
<i>26-1-1994</i> của C hính p h ủ q uy đ ịn h chế độ trợ cấp đối với các đối tượng
chính sách xã hội; Luật N gười k h u y ết tật; <i>N ghị định số 67/2007/N Đ -C P </i>
<i>ngày 13-4-2007</i> của C hính p h ủ về chính sách trợ giúp các đối tư ợ ng
bảo hiểm xã hội; <i>N ghị định số 136/2013/N Đ -C P ngày 21-10-2013</i> của
C hính p h ủ q u y đ ịn h ch ín h sách trợ giúp xã hội đối với đối tư ợ n g bảo
trợ xã h ội...
Đặng Anh Dũng
p h át triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứ ng được n g u y ệ n v ọ n g
của n h â n dân.
<i>c. Nguồn lực tài chính của Nhà nước cho an sinh xã hội ngày càng tăng</i>
H ằ n g năm , N hà nước lu ô n d à n h m ột k hoản n g ân sách ổ n đ ịn h
cho việc thực h iện chính sách an sinh xã hội (nếu n h ư n ăm 2012 tổ n g
chi cho an sinh xã hội bằng 5,88% GDP thì đ ến năm 2015 con số n ày
tăng lên k h o ản g trên 6,6% GDP)1. Đ ồng thời, N hà nước giữ vai trò đ iều
tiết và hỗ trợ các quỹ an sinh xã hội, h ạ n chế th ấp n h ất n g u y cơ v ỡ q u ỹ
làm ả n h h ư ở n g đến cuộc sống của người th ụ hư ở n g chính sách. N h à
nước cũ n g đã xác lập cơ chế tài chính th ố n g n h ấ t đối với các loại qu ỹ
an sinh xã hội, tạo căn cứ p h áp lý và điều kiện th u ậ n lợi cho việc thực
hiện ch ín h sách an sinh xã hội. N hà nước đại diện cho các b ên th am gia
quyết đ ịn h th à n h lập và q uản lý quỹ an sinh xã hội.
Bên cạnh đó, để giảm bớt gánh n ặn g cho n gân sách, N h à nước
tạo ra m ôi trường, h uy đ ộ n g mọi n g u ồ n lực và k h u y ến khích các cá
n h ân , gia đình, d ị n g họ, cộng đ ồng xã hội tham gia thực h iện an sinh
xã hội trên tinh th ần chia sẻ trách nhiệm xã hội. N hà nước có n h iều
biện p h á p để h u y đ ộng sự trợ giúp từ cộng đ ồ n g thông qua các quỹ xã
hội, k h u y ế n khích p h át triển các mơ h ìn h an sinh xã hội tự n guyện, các
do an h n g h iệp cu n g ứ ng dịch vụ công cộng theo cơ chế p h i lợi n h u ận
và các h ìn h thức hợp tác công - tư. N h à nước cũng đã từ n g bước h oàn
chỉnh cơ chế sử d ụ n g quỹ hiệu quả hơn, góp p h ần bảo to àn quỹ và
tăng trư ở n g quỹ. Ví dụ, N hà nước cho p h ép các đ ơ n vị q u ản lý quỹ an
sinh xã hội được p h ép thực h iện các nghiệp vụ đ ầu tư n h ằm vừa bảo
đảm m ục tiêu an toàn, tăng trư ởng quỹ, vừa góp p h ần p h á t triển kinh
tế xã hội.
<i>d, Việt N am đã đạt và vượt thời gian hoàn thành nhiều mục tiêu </i>
<i>p h á t triểìi Thiên niên k ỷ của Liên hợp quốc</i>
Việt N am đã đạt được n h iều kết quả q uan trọng, được cộng đồng
quốc tế đ á n h giá cao, n h ất là đối với các m ục tiêu về giảm nghèo, bĩnh
đ ẳn g giới và giáo dục. Ví dụ: Tỷ lệ nghèo đã giảm n h a n h chóng từ
58,1% (năm 1993) xuống 9,6% (năm 2012) và còn 6% (năm 2014); Việt
N am đ ã đ ạt được ph ổ cập giáo dục tiểu học (theo chuẩn quốc gia). Tỷ
lệ n h ập học đ ú n g tuổi bậc tiểu học tăng đều qua các năm , đ ến năm
2012 đ ạt 97,7%1. Kết quả thực hiện các m ục tiêu khác củng cho thấy xu
h ư ớ n g tích cực, n h iều chỉ tiêu về y tế đã tiệm cận được m ục tiêu, các
chỉ tiêu về môi trư ờng được q uan tâm nhiều h ơ n và được cụ thể hóa
tro n g các chương trình, chính sách của N hà nước, q u an hệ đối tác vì
p h át triển có n h iề u bước tiến bộ, k hẳng đ ịn h vị thế của quốc gia trên
trư ờng quốc tế.
<b>2.2. Thách thức và những vấn đề đật ra</b>
- Mặc dù đã đạt được n h iều th àn h tựu, song thực tiễn quá trình
đổi mới n h ữ n g năm vừa qua đã nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội
bức xúc; n h iều vấn đề an sinh xã hội chưa được n h ậ n thức và giải quyết
m ộ t cách toàn diện cả về m ặt lý luận và thực tiễn. H ệ th ố n g chính sách,
lu ật p h áp về an sinh xã hội h iệ n h à n h chưa theo kịp đòi hỏi của nền
kinh tế thị trư ờng đ ịn h h ư ớ n g xã hội chủ nghĩa và hội n h ập quốc tế,
còn p h â n tán, m an h m ún, th iếu sự gắn kết, chưa k h u y ến khích người
d â n tích cực th am gia... H iệu quả chính sách cịn h ạ n chế.
- Các ngu y cơ rủi rơ về k in h tế, xã hội và m ôi trư ờng ngày càng có
xu hướng gia tàng. Cuộc k h ủ n g k h oảng kinh tế có quy m ơ tồn cầu đã
tác động sâu sắc tới các quốc gia, trong đó có Việt N am . Cụ thể, trong
giai đ oạn từ 2009 đ ến 2015, do chịu tác đ ộ n g của cuộc k h ủ n g hoảng
k in h tế toàn cầu, tăng trư ởng GDP của Việt N am giảm từ trên 8% (năm
Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện naỵ: nhận thức, thực trạng và định hướng...
<i>1 </i>
7 2 Đặng Anh Dũng
p h ậ n lớn dần cư. Theo tín h tốn, Việt N am thuộc n h ó m nước Đ ông
N am Á chịu tác đ ộ n g m ạn h của biến đổi khí hậu, n h ư m ưa bão, lũ lụt
th ư ờ n g xuyên, nước biển d â n g ... gây th iệt hại mỗi năm k h o ả n g trên
1% GDP Trong khi đó do tiềm lực kinh tế còn hạn chế, n ên c h ú n g ta
th iếu các n g u ồ n lực cho đảm bảo an sinh xã hội.
- Sự p h ân hóa ngày càng n h a n h , m ạn h trong điều kiện p h á t triển
kinh tế thị trường, đã làm cho các n h ó m xã hội yếu thế ngày càn g trở
n ên dễ bị tổn th ư ơ n g h ơ n do h ạn chế về khả n ăng cạnh tranh, p h ò n g
ngừ a rủi ro trên th ư ơ n g trường. Các xu h ư ớ n g dịch chuyển lao đ ộng,
việc làm giữa các k h u vực, v ù n g m iền d iễn ra với cường độ n g ày càng
m ạ n h đ an g tạo ra nhiều áp lực cho hệ th ố n g chính sách an sinh xã hội
h iện hành.
- Xu h ư ớ n g già hóa d ần số n h a n h h ơ n dự kiến đặt ra n h ữ n g thách
thức về chi p h í liên q u an đ ến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và
chính sách an sinh xã hội. N ăm 2009, Việt N am đã bước vào thời kỳ già
- Mặc dù chiến tran h đã kết thúc h ơ n 40 năm , n h ư n g h ậu quả của
nó để lại vẫn cịn n ặn g nề, đối tư ợng trợ giúp xã hội còn n h iều , đ ặ t ra
áp lực cho hệ th ố n g an sinh xã hội.
<i>N g u yên nhân của n h ữ ng thách thức trên, theo các chuyên gia và nhiều </i>
<i>nhà quản lý, là do:</i>
<i>M ột là,</i> h ạn chế về n ăn g lực và qu y m ô của nền kinh tế. Mặc dù
tăn g trư ởng kinh tế ở nước ta tro n g thời kỳ đổi mới đã đ ạt được n h ữ n g
th à n h tự u q uan trọng, tạo n g u ồ n lực v ật chất đảm bảo thực thi chính
sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, do xuất p h á t điểm của n ền kinh tế thấp,
cùng với việc thực thi đ ồ n g thời n h iều m ục tiêu p h át triển dẫn tới thiếu
n g u ồ n lực cho đ ảm bào an sinh xã hội.
<i>Hai là,</i> hạn chế về n ă n g lực xây d ự n g chính sách an sinh xã hội. Hệ
được ban h à n h ở nhiều giai đ oạn khác n h au , áp d ụ n g cho n h iều nhóm
đối tư ợ ng khác n h au d ẫn tới chồng chéo, thiếu tính hệ thống, gây khó
trở ngại cho cả cơ quan q u ản lý và đối tượng th ụ hư ởng chính sách an
sinh xã hội.
<i>Ba là,</i> n h ận thức của cư q u an quản lý các cấp, m ột bộ p h ận cán bộ,
đ ả n g viên, tổ chức, doan h n g h iệp và người dân về vai trị của chính
sách an sinh xã hội chưa đ ú n g và chưa đầy đủ.
<i>Bốn là,</i> n ăn g lực tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội của đội
n g ủ cán bộ, n h ấ t là cơ sở còn h ạ n chế ả n h h ư ở n g trực tiếp tới hiệu quả
thự c hiện các ch ín h sách an sinh xã hội.
<b>3. </b> <b>ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HỆ THƠNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘITRONG THỜI GIAN TỚI</b>
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đ ảng đã xác định việc
thự c hiện chính sách an sinh xã hội là m ột tro n g n h ữ n g nhiệm vụ cơ
bản , h ư ớ n g vào phát triển con người, bảo đảm công bằng và tiến bộ
xã hội. Trong đó, nhiệm vụ trọ n g tâm của N hà nước là "Tiếp tục h oàn
th iện chính sách an sinh xã hội p h ù h ợ p với quá trình p h át triển kinh
tế - xã hội. M ở rộng đối tượng và n âng cao hiệu quả của hệ thống an
sin h xã hội đ ến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả
rh o tần g lớp yếu thế, dễ tổn th ư ơ n g hoặc n h ữ n g người gặp rủi ro trong
cuộc sống. P h át triển và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm th ấ t nghiệp, bảo hiểm tai n ạn lao động..."1. Vì vậy, để p h át
h u y tốt vai trị trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, cần phải
xác đ ịn h rõ các đ ịn h h ư ớ n g sau:
<i>T h ứ nhất,</i> việc xây d ự n g và thực h iện chính sách an sinh xã hội
p h ải đ ặ t trong tổng thể chiến lược p h á t triển kinh tế - xã hội và p h ù
h ợ p với khả n ăn g của n ền kinh tế nước ta hiện nay. Trong giai đoạn
h iện nay trách nhiệm của Đ ảng, N hà nước là dựa trên trình độ p h át
triển của đ ấ t nước để từ n g bước p h át triển các chính sách an sinh xã
h ộ i với nội d u n g , cách tiếp cận p h ù hợp.
Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay: nhận thức, thực trạng và định hướng...
7 4 Đặng Anh Dũng
<i>T h ứ hai,</i> việc xây d ự n g và thực thi chính sách an sinh xã hội phải
h ư ớ n g đ ế n m ục tiêu p h á t triển con người Việt N am tồn diện, bảo đảm
cơng b ằ n g xã hội, tiến bộ xã hội và hoàn thiện nền kinh tế thị trư ờ n g
đ ịn h h ư ớ n g xã hội chủ nghĩa.
<i>T h ứ ba,</i> N hà nước phải hoàn thiện, đổi mới ph ư ơ n g thức và n ân g
cao n ăn g lực q uản lý hệ thống chính sách an sinh xã hội. Trong đó coi
trọng việc đổi mới, xây d ự n g đồng bộ hệ thống p h áp luật làm n ề n tảng
cho h o ạt đ ộ n g quản lý, thực thi chính sách an sinh xã hội; đổi mới công
tác chỉ đạo, điều hành, đẩy m ạnh cải cách h à n h chính; tăng cường thanh
tra, kiểm tra giám sát, p h ò n g chống tham n h ũ n g , lãng phí; tăng cường
p h â n cấp, n ân g cao trách nhiệm chính quyền địa ph ư ơ n g trong quản
lý, đ iều h à n h và thực hiện các chính sách, chương trình an sinh xã hội.
<i>T h ứ tư,</i> việc xây d ự n g hệ thống chính sách an sinh xã hội cần tạo
sự gắn kết giữa thực h iệ n chính sách an sinh xã hội với các chính sách
k in h tế - xã hội khác n h ằ m đảm bảo tính đ ồ n g bộ, hệ thống, thúc đẩy,
hỗ trợ n h a u hoàn thiện các m ục tiêu kinh tế - xã hội tổng thể.
<i>T h ứ năm,</i> p h á t h u y tin h th ần trách nh iệm của cả hệ th ố n g chính
trị, của m ỗi người d â n và tăng cường h ợ p tác quốc tế tro n g thực hiện
ch ín h sách an sinh xã hội. Trong đó, N hà nước giữ vai trò chủ đạo trong
tổ chứ c thự c hiện chính sách và chư ơng trình bảo đảm an sinh xã hội,
đ ồ n g thời m ở rộ n g sự tham gia của các đối tác xã hội th ô n g qu a các cơ
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), <i>Báo cáo tình hình thục hiện </i>
<i>chính sách an sinh xã hội.</i>
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), <i>Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần </i>
<i>thứ XII,</i> Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Lê Quốc Lý (Chủ biên) (2014), <i>Chính sách an sinh xã hội</i> - <i>thực trạngvàgiả. pháp, </i>
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. <i>.</i>