Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Phân tích thực trạng kiểm soát chi phí và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác khoán quản trị chi phí tại Công ty CP Than Tây Nam Đá Mài VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

NGUYỄN ÁNH DƯƠNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CHI PHÍ
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRONG CƠNG TÁC KHỐN – QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CP THAN TÂY NAM ĐÁ MÀI - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------

NGUYỄN ÁNH DƯƠNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CHI PHÍ
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRONG CƠNG TÁC KHỐN – QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CP THAN TÂY NAM ĐÁ MÀI – VINACOMIN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài: “Phân tích thực trạng kiểm
sốt chi phí và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả trong cơng tác
Khốn – Quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài –
VINACOMIN.” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào.
Quảng Ninh, ngày tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Ánh Dương

1


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu khảo sát tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài
– VINACOMIN, luận văn tốt nghiệp được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình
của Thầy giáo, Tiến sỹ: Đào Thanh Bình và các thầy cô giáo Viện kinh tế và quản
lý, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Tập thể các phịng ban nghiệp vụ Cơng ty cổ
phần Than Tây Nam Đá Mài – VINACOMIN, cùng nhiều ý kiến đóng góp của các
nhà khoa học kinh tế và các bạn đồng nghiêp.
Do kiến thức cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em

rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày tháng 9 năm 2012
Người thực hiện

Nguyễn Ánh Dương

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ....................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................7
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ KIỂM SỐT CHI PHÍ ...........10
1.1 Chi phí và phân loại chi phí ..........................................................................10
1.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng ..............................................................10
1.1.2 Phân loại chi phí theo ứng xử ...................................................................13
1.1.3. Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định ..............18
1.2 Kế toán trách nhiệm và phân loại trung tâm trách nhiệm ........................21
1.2.1 Trung tâm trách nhiệm..............................................................................21
1.2.2 Phân loại trung tâm trách nhiệm ...............................................................21
1.3 Phân tích biến động chi phí ..........................................................................28
1.3.1 Mơ hình chung để phân tích biến phí: .....................................................28
1.3.2. Ứng dụng phân tích biến phí nguyên vật liệu trực tiếp: ..........................29
1.3.3. Ứng dụng phân tích biến phí nhân cơng trực tiếp: ..................................31
1.4 Kiểm sốt chi phí theo ngân sách, ngân sách linh hoạt .............................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN THAN TÂY NAM ĐÁ MÀI – VINACOMIN ..........................................37
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Than tây nam đá mài – VINACOMIN.......37

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Than Tây Nam
Đá Mài - VINACOMIN.....................................................................................37
2. 1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty. ...................................38
2.1.3 Quy trình sản xuất chính: ..........................................................................39
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty .......................47
2.1.5. Trách nhiệm vật chất trong giao khoán ..................................................72
2.1.6 Ưu điểm: ...................................................................................................82
2.1.7 Nhược điểm: .............................................................................................83
Chương 3 - Một số giải pháp cải thiện cơng tác kiểm sốt chi phí tại công ty .......90

3


3.1 Mục tiêu và định hướng của công ty trong 3-5 năm tới.............................90
3.2 Phương hướng, giải pháp trong năm 2012 và các năm tiếp theo: ............91
3.2.1 Công trường khai thác: .............................................................................92
3.2.2 Công trường khoan gạt: ............................................................................92
3.2.3 Công trường chế biến: ..............................................................................93
3.2.4 Phân xưởng vận tải 1: ...............................................................................93
3.2.5 Phân xưởng vận tải 2, 3, 4 và 5: ...............................................................93
3.2.6 Phân xưởng cơ điện: .................................................................................93
3.2.7 Các phòng chức năng:...............................................................................94
3.3 Các yếu tố chi phí giao khốn. ...........................................................................94
3.3.1.Khối lượng giao khốn: ............................................................................94
3.3.2. Chi phí vật liệu: .......................................................................................94
3.3.3 Chi phí nhiên liệu chính:...........................................................................95
3.3.4. Chi phí tiền lương: ...................................................................................95
3.3.5. Tỷ lệ thuốc nổ chịu nước: ........................................................................96
3.3.6. Quy mô bãi nổ: ........................................................................................96
3.3.7. Chất lượng than Nguyên khai sản xuất:...................................................96

3.3.8. Tỷ lệ thu hồi than sạch: ............................................................................96
3.3.9. Đảo trộn than tiêu thụ: .............................................................................97
3.3.10. Cơ cấu than tiêu thụ: ..............................................................................97
KẾT LUẬN ............................................................................................................112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
PHỤ LỤC ...............................................................................................................114

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CHỨC NĂNG ............................10
Bảng 1.2: SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO ỨNG XỬ.......................................13
Bảng 1.3: ƯU NHƯỢC ĐIỂM KHI SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ................18
Bảng 1.4:MỐI LIÊN HỆ GIỮA TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM, .........................21
Bảng 1.5:BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT .............................................................23
Bảng 1.6: BÁO CÁO CHI PHÍ NGỒI SẢN XUẤT ..............................................24
Bảng 1.7: BÁO CÁO DOANH THU ........................................................................25
Bảng 1.8: BÁO CÁO LỢI NHUẬN .........................................................................26
Bảng 1.9: BÁO CÁO ĐẦU TƯ ................................................................................28
Bảng 2.1 – Khái qt tình hình sản xuất cơng ty 2009-2011 ...................................44
Bảng 2.2 – Khái quát tình hình tài chính cơng ty 2009-2011 ..................................46
BẢNG 2.3 - CƠNG TRƯỜNG KHAI THÁC .........................................................59
BẢNG 2.4 - CÔNG TRƯỜNG CHẾ BIẾN .............................................................60
BẢNG 2.5 - PHÂN XƯỞNG VẬN TẢI X. .............................................................62
BẢNG 2.6 - TỔNG HỢP GIAO KHOÁN SẢN LƯỢNG CHO CÁC ĐƠN VỊ......63
BẢNG 2.7 - CÔNG TRƯỜNG KHAI THÁC ..........................................................65
BẢNG 2.8 - CÔNG TRƯỜNG CHẾ BIẾN .............................................................67
BẢNG 2.9 - PHÂN XƯỞNG VẬN TẢI 1 ...............................................................68

BẢNG 2.10 - PHÂN XƯỞNG VẬN TẢI 2 .............................................................69
BẢNG 2.11 - PHÂN XƯỞNG VẬN TẢI 3 .............................................................70
BẢNG 2.12 - TỔNG HỢP GIAO KHỐN CHI PHÍ CHO CÁC ĐƠN VỊ ............71
Bảng - 2.13 - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SXKD năm 20XX. ............................74
Bảng - 2.14- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SXKD năm 2009 ...............................76
Bảng - 2.15 - Thực hiện khoán theo bộ phận năm 2009 ..........................................77
Bảng - 2.16 - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SXKD năm 2010 ...............................78
Bảng - 2.17 - Thực hiện khoán theo bộ phận năm 2010 ..........................................79
Bảng - 2.18 - KÕt qu¶ thực hiện các chỉ tiêu SXKD năm 2011 ...............................80

5


Bảng - 2.19 - Thực hiện khoán theo bộ phận năm 2011 .........................................81
Bảng 3.1 – Các chỉ tiêu sản xuất trong giai đoạn tới ................................................90
Bảng 3-2 Hệ thống các trung tâm trách nhiệm dự kiến ............................................99
Bảng 3.3 - Quy trình ký kết hợp đồng khốn phí....................................................102

Hình 1.1 – Tổng quan hệ thống ngân sách tổng thể ........................................................... 33

Hình: 2.1 Sơ đồ công nghệ khai thác- vận chuyển công nghệ khoan - nổ đất đá. ....40
Hình : 2.2 Sơ đồ Quy trình cơng nghệ chế biến than. .............................................. 42
Hình 2.2 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY
NAM ĐÁ MÀI - VINACOMIN................................................................................48
Hình 2.3: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC CÔNG TRƯỜNG, .....................56

6


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngành khai thác và chế biến than ở nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển thăng trầm. Một bài học quan trọng cần được rút ra, đó là ln ln chú trọng
vào năng suất, chất lượng và hiệu quả. Ba yếu tố này đã trở thành một thể thống
nhất, bổ trợ lẫn nhau. Thực tế cho thấy, công ty nào làm tốt các vấn đề này sẽ có tốc
độ tăng trưởng cao, vững mạnh về tài chính ngay cả trong những giai đoạn khó
khăn. Bằng cách giảm thiểu chi phí và tạo ra sản phẩm đầu ra với chất lượng cao,
công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài trong thời gian qua đã không ngừng lớn
mạnh, khẳng định được vị trí của mình trong tập đồn, sánh vai với các công ty lớn
khác như Mỏ Than cao sơn, mỏ Than Cọc Sáu , Mỏ Than Đèo Nai v.v.
Bên cạnh những thành cơng đáng khích lệ, cơng ty vẫn ln phải đối mặt với
những thách thức về cơ chế kiểm soát chi phí, khốn chi phí cho các đơn vị. Hệ thống
khốn chi phí tại cơng ty hiện nay mặc dù đã được xây dựng trên cơ sở khoa học, chi
tiết và được cải tiến thường xuyên sau nhiều năm vận hành, vẫn bộc lộ những vấn đề
chưa thể khắc phục, nhất là trong giai đoạn công ty đang lớn mạnh về quy mô và tổ
chức: động lực của các bộ phận nhận khoán, xác định nguyên nhân biến động và trách
nhiệm, quy chế khen thưởng rõ ràng và hiệu quả, giảm thời gian của quản lý cấp cao
cho các vấn đề hàng ngày để có thể chú tâm vào các vấn đề trung và dài hạn, giảm
thiểu cơ chế xin cho, v.v. Đây không chỉ là vấn đề của riêng công ty mà khá phổ biến
trong các công ty khai thác và chế biến than khác tại địa bàn tỉnh.
Mặc dù về mặt lý thuyết, các phương pháp kiểm soát chi phí trong lĩnh vực
kế tốn quản trị được đề cập rất nhiều và phát triển mạnh mẽ song mức độ ứng dụng
những phương pháp hiện đại này vào thực tế còn khá hạn chế trong ngành than. Là
một học viên cao học ngành quản trị kinh doanh, đồng thời là một cán bộ trực tiếp
tham gia vào công tác khốn chi phí tại cơng ty, tác giả nhận thấy đây là một mảng
thực tiễn quan trọng, cấp thiết của cơng ty cần được xem xét ứng dụng những mơ
hình lý thuyết để giải quyết các tồn tại.
Nhận thức rõ vị trí và vai trị của cơng tác quản trị chi phí, tơi đã đi sâu vào

7



nghiên cứu, tìm hiểu mảng lý thuyết này và lựa chọn đề tài “Phân tích thực trạng
kiểm sốt chi phí và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả trong cơng
tác Khốn – Quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài –
VINACOMIN”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm sốt chi phí.
- Đánh giá thực trạng và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Than Tây
Nam Đá Mài, VINACOMIN.
- Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi phí tại cơng ty cổ phần Than Tây
Nam Đá Mài, VINACOMIN.
- Áp dụng lý thuyết vào thực tiễn công ty để đưa ra một số giải pháp hồn thiện
cơng tác kế kiểm sốt chi phí tại cơng ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài,
VINACOMIN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng táckiểm sốt chi phí tại công ty cổ phần Than
Tây Nam Đá Mài, VINACOMIN
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Than Tây Nam Đá Mài,
VINACOMIN
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn các cá nhân trong doanh nghiệp, từ
các báo cáo, tài liệu của doanh nghiệp.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích các số liệu từ các tài liệu của doanh
nghiệp. So sánh, tổng hợp, phân tích sự biến động của các biến số trong những năm
trước từ đó dự đốn cho tương lai
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:


8


Chương 1:Cơ sở lý thuyết về chi phí và kiểm sốt chi phí.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt Chi phí tại Công ty cổ phần Than Tây Nam
Đá Mài – VINACOMIN.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác Khốn – Quản trị chi phí và
nâng cao hiệu quả sản xuất tiết kiệm chi phí của Cơng ty.

9


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ KIỂM SỐT CHI PHÍ
1.1 Chi phí và phân loại chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động quá
khứ phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, là phí tổn tài nguyên,
vật chất, lao động và phải gắn liền với mục đích kinh doanh. Nói cách khác, chi phí
là hao phí hy sinh cho q trình sản xuất kinh doanh, chi phí liên quan trực tiếp với
lợi nhuận. Do đó, việc nhìn nhận chi phí dưới nhiều cách phân loại khác nhau là cơ
sở giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
1. 1. 1 Phân loại chi phí theo chức năng
Mục tiêucủa việc phân loại chi phí theo chức năng giúp tập hợp chi phí, xác
định giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính, qua đó cũng thấy được chi phí gắn
liền với chức năng hoạt động ở doanh nghiệp.
Bảng 1.1: SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CHỨC NĂNG
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chi phí sản xuất

Chi phí ngồi sản xuất


Chi phí sản phẩm

Chi phí thời kỳ

Chi phí nguyên

Chi phí nhân

Chi phí sản

Chi phí

Chi phí quản lý

vật liệu trực tiếp

cơng trực tiếp

xuất chung

bán hàng

doanh nghiệp

621

622

627


641

642

Chi phí ban đầu
Chi phí chuyển đổi

1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất hình thành, nên giá trị của một sản phẩm được sản xuất. Chi
phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những nguyên vật liệu cấu
thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách
10


biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm. Ví dụ: số mét vải dùng để may một áo, thép
tấm làm tủ đựng hồ sơ…Theo kế tốn tài chính, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được tập hợp trên tài khoản 621 bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu chính lẫn chi
phí nguyên vật liệu phụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn trích theo lương của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Khả năng và kỹ năng của những lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng sản phẩm tạo ra. Chi phí nhân cơng trực tiếp được phản ánh trên tài khoản 622
có thể xác định rõ ràng, cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm,
ngồi chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Chi phí sản
xuất chung được phản ánh trên tài khoản 627, chủ yếu bao gồm 3 loại chi phí: chi
phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp và các chi phí khác. Ví dụ:
+ Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: keo dán mica của tủ mica, đinh, ốc, vít…

+ Chi phí nhân cơng gián tiếp: chi phí tiền lương của nhân viên bảo vệ phân
xưởng, quản đốc, nhân viên kỹ thuật phân xưởng, thợ sửa chữa, bảo trì máy móc
dùng trong q trình sản xuất sản phẩm…
+ Chi phí khác: chi phí khấu hao, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí bảo hiểm
chống cháy, chi phí điện nước…
Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm:
+ Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau.
+ Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung thường có tính chất gián
tiếp với từng sản phẩm nên khơng thể tính thẳng vào sản phẩm hay dịch vụ phục vụ.
+ Cơ cấu chi phí sản xuất chung gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp
trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất.
+ Do gồm nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau
quản lý và rất khó kiểm sốt.
Ngồi ra, chi phí sản xuất cịn được phân chia thành chi phí ban đầu và chi phí
chuyển đổi.

11


- Chi phí ban đầu: là sự kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp với chi
phí nhân cơng trực tiếp. Chi phí này phản ánh mức độ chi phí riêng biệt, cụ thể từng
đơn vị sản phẩm và là cơ sở cho việc lập kế hoạch về lượng chi phí chủ yếu cho
việc sản xuất sản phẩm đó.
- Chi phí chuyển đổi: là sự kết hợp giữa chi phí nhân cơng trực tiếp với chi phí
sản xuất chung. Chi phí này phản ánh mức độ chi phí cần thiết để chuyển đổi
nguyên liệu từ dạng thô sang dạng thành phẩm và là cơ sở đề lập kế hoạch về lượng
chi phí cần thiết cho việc chế biến ngun liệu thành thành phẩm.
1.1.1.2. Chi phí ngồi sản xuất
- Chi phí ngồi sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức và
thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm. Chi phí ngồi sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng

và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí cần thiết để đẩy mạnh q trình lưu thơng
hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Chi phí bán hàng
bao gồm: chi phí tiếp thị, chi phí khuyến mãi, chi phí quảng cáo, chi phí đóng gói
sản phẩm tiêu thụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ thành phẩm, tiền lương bộ phận bán hàng,
hoa hồng bán hàng…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến việc tổ chức
hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp. Chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm: tiền lương cán bộ quản lý và nhân viên văn phịng, chi phí
văn phịng phẩm, chi phí điện, nước, điện thoại cho bộ phận quản lý…
1.1.1.3. Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
hay quá trình mua hàng hóa. Chi phí này nằm trong các sản phẩm tồn kho, gắn liền
với số lượng và chất lượng sản phẩm tồn kho, chúng chỉ được thu hồi khi sản phẩm
được tiêu thụ. Chi phí này bao gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc xác định khơng đúng chi phí sản
phẩm có thể ánh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp trong nhiều kỳ vì sản phẩm có
thể sản xuất ở kỳ nhưng lại tiêu thụ ở kỳ khác.

12


- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch tốn, có ảnh hưởng
đến lợi nhuận của kỳ chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ khơng phải là những chi phí
tạo thành thực thể của sản phẩm. Chi phí này gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1. 1. 2 Phân loại chi phí theo ứng xử
Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí giúp xem xét chi phí biến
động như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi, từ đó, giúp các nhà quản trị thuận lợi
trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí của doanh nghiệp.

SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO ỨNG XỬ

Bảng 1.2:

CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Biến phí

Định phí

Chi phí hỗn hợp

Biến phí

Định phí

621, biến phí 622,627,641,642

Định phí 622,627,641,642

1.1.2.1. Định phí
Định phí là những chi phí khơng biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định
phí chỉ giữ nguyên trong phạm vụ phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là
phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà
doanh nghiệp dự định sản xuất.
Định phí bao gồm: chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng của
doanh nghiệp, chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, chi phí quảng cáo, tiền
lương của bộ phận quản lý phục vụ, chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy của
phân xưởng…
Định phí có 2 đặc điểm:
- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp.

- Định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Ví dụ: Chi phí khấu hao thiết bị ở một doanh nghiệp như sau:

13


Sản lượng

Chi phí khấu hao

Chi phí khấu hao/sản phẩm

5.000

10.000.000 đồng

2.000 đồng

10.000

10.000.000 đồng

1.000 đồng

15.000

10.000.000 đồng

667 đồng


20.000

10.000.000 đồng

500 đồng

Định phí được chia làm 2 loại:
- Định phí tùy ý: là định phí có thể được thay đổi nhanh chóng bằng hành động
quản trị. Các nhà quản trị quyết định mức độ và sơ lượng định phí này trong các
quyết định hàng năm. Ví dụ: chi phí quảng cáo, đào tạo nhân viên, nghiên cứu…
- Định phí bắt buộc: là định phí khơng thể được thay đổi một cách nhanh
chóng vì chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc cơ bản của doanh
nghiệp. Ví dụ: khấu hao tìa sản cố định, tiền lương của các thành viên trong cơ cấu
tổ chức cơ bản của doanh nghiệp…
1.1.2.2. Biến phí
Biến phí là những chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt
động. Khi không hoạt động thì biến phí bằng 0.
Biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động
trực tiếp, giá vốn của hàng hóa mua vào để bán lại, chi phí bao bì đóng gói, hoa
hồng bán hàng…
Biến phí có 2 đặc điểm:
- Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
- Biến phí đơn vị giữ ngun khơng đổi khi sản lượng thay đổi.
Ví dụ: Chi phí và sản lượng sản xuất ở một doanh nghiệp may mặc “Thời trang”
như sau:

14


Chi phí nguyên liệu tính


Chi phí nguyên liệu tính cho

cho 1 áo (1000 đ)

sản lượng sản xuất (1000 đ)

5.000

8

40.000

10.000

8

80.000

15.000

8

120.000

20.000

8

160.000


Sản lượng (áo)

Chi phí nguyên liệu là một loại biến phí nên nó khơng thay đổi khi tính cho
một đơn vị sản phẩm. Mặc dù khi sản lượng thay đổi thì chi phí nguyên liệu để sản
xuất ra một áo vẫn giữ nguyên là 8.000đ/áo. Tuy nhiên, khi xét theo mức sản lượng
thì tổng chi phí ngun liệu tính cho các mức sản lượng là khác nhau.
Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại:
- Biến phí tỉ lệ: là những chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận trực tiếp với biến động
của mực độ hoạt động, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực
tiếp, chi phí giống cây trồng, hoa hồng hàng bán…
- Biến phí cấp bậc: là những chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này khơng đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ít. Hay
nói cách khác, biến phí loại này có quan hệ tỉ lệ nhưng khơng tuyến tính với mức độ
hoạt động. Ví dụ: chi phí bảo trì, chi phí lao động gián tiếp…
1.1.2.3. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn
định phí. Ở mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức độ hoạt động đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ví dụ: chi phí thuê bao điện thoại là 68.000đ/tháng, nếu số lần gọi không quá
150 lần/tháng. Kể từ lần gọi thứ 151 trở đi thì khách hàng thuê bao phải trả thêm
1.000đ cho mỗi lần gọi. Nếu khách hàng gọi nội thành 200 lần/ tháng thì số tiền
phải trả cho công ty điện thoại là một loại chi phí hỗn hợp, có dạng như sau:
68.000đ + (50 x 1.000đ) = 118.000đ/tháng
Như vậy, 68.000đ là yếu tố định phí với mức hoạt động căn bản dưới 151 lần,

15


từ lần thứ 151 trở đi, chi phí mang đặc tính của biến phí với mức biến động là

1.000đ cho mỗi lần gọi nội thành.
Đặc điểm:
- Phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí căn bản, tối thiểu
để duy trì phục vụ và để giữ dịch vụ đó ln ln ở tình trạng sẵn sàng phục vụ.
- Phần biến phí của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi
phí sử dụng vượt định mức. Vì vậy, yếu tố biến phí sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với
mức dịch vụ hoặc mức sử dụng quá định mức.
Dưới đây là các loại chi phí hỗn hợp thường xuất hiện:
1. Tiền thuê máy móc thiết bị

Với phần định phí hàng tháng và phần
biến phí theo số giờ sử dụng

2. Chi phí điện lực

Với phần định phí hàng tháng và phần
biến phí theo số lượng KW giờ sử dụng

3. Lương giám sát viên

Với mức lương cố định hàng tháng và
mức thưởng theo số lượng sản phẩm sản
xuất ra trên định mức

4. Hợp đồng thuê với tiền thuê trả theo

Với khoản tiền thuê cố định hàng tháng

doanh số


và phần tính thêm theo số lượng tiêu thụ
trên chỉ tiêu quy định trong hợp đồng

5. Chi phí điện thoại

Với phần định phí thuê bao hàng tháng
và phần biến phí theo số cuộc gọi

Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch, kiểm sốt chi phí, ra quyết định thì ra cần
tách riêng hai yếu tố định phí và biến phí trong chi phí hỗn hợp.
Có ba cách để phân tích các chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí.
Phương pháp 1 – Cực đại cực tiểu: là phương pháp quan sát mức độ cao
nhất và thấp nhất của hoạt động trong phạm vi phù hợp, từ đó bộ phân chi phí khả
biến được xác định bằng cách lấy chênh lệch chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất
và thấp nhất chia cho chênh lệch của mực độ hoạt động.

16


Chênh lệch chi phí
Biến phí đơn vị hoạt động

=
Chênh lệch mức độ hoạt động

Xác định định phí trong chi phí hỗn hợp như sau:

Tổng chi phí ở
Định phí =


Mức độ hoạt

mức cao nhất

-

động cao nhất

(thấp nhất)

x

Biến phí đơn vị

(thấp nhất)

Phương pháp 2 – Đồ thị phân tán: là phương pháp mà việc phân tích thơng
qua việc sử dụng đồ thị biểu diễn tất cả các giao điểm của chi phí với mức độ đã
hoạt động.
Phương pháp 3 – Bình phương bé nhất:
Căn cứ trên sự tính tốn của phương trình tuyến tính:
y = ax + b
Trong đó:

y: Chi phí hỗn hợp
b: Tổng định phí cho mức hoạt động trong kỳ
a: Biến phí cho một đơn vị hoạt động
x: Số lượng đơn vị hoạt động

Từ phương trình này, tập hợp n phân tử quan sát, ta có hệ thống phương trình:

∑xy = a∑x + b∑(x2)
∑y = na + b∑x
Với

x: Mức độ hoạt động
y: Chi phí hỗn hợp
a: Chi phí bất biến
b: Tỷ lệ khả biến
n: Số đơn vị quan sát

Giải hệ thống phương trình này ra sẽ xác định được các yếu tố a,b và lập được
phương trình hồi quy thích hợp.

17


Đánh giá ưu nhược điểm khi sử dụng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp:
Bảng 1.3:ƯU NHƯỢC ĐIỂM KHI SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH CHI PHÍ HỖN HỢP
Phương pháp

Ưu điểm

Nhược điểm

Cực đại cực tiểu

Tính tốn đơn giản, dễ áp dụng

Đồ thị phân tán


Thấy rõ mối quan hệ chi phí với Đây là phương pháp thực
mức độ hoạt động

Độ chính xác khơng cao
nghiệm trên đồ thị nên địi
hỏi hình vẽ phải chính xác

Bình phương bé nhất

Độ chính xác cao

Tính tốn phức tạp

1.1.3. Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định
1.1.3.1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một
cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp như một sản phẩm, ở
một phân xưởng hay tại một đại lý, điểm bán hàng. Xét về bản chất, chi phí trực tiếp
là chi phí mà tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển vào một đơn vị sản phẩm hoặc
một bộ phân trong một doanh nghiệp.
Chi phí gián tiếp: Chi phí gián tiếp là chi phí chung hay chi phí kết hợp, khơng
có liên quan đến hoạt động cụ thể nảo, mà liên quan cùng một lúc với nhiều hoạt
động. Do đó, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng
phương pháp phân bổ.
Ví dụ: Khấu hao máy móc thiết bị văn phịng là định phí trực tiếp đối với hoạt
động văn phịng, nhưng lại có tính gián tiếp đối với phân xưởng sản xuất. Hoặc
lương nhân viên bán hàng có tính trực tiếp đối với cửa hàng, nhưng lại có tính gián
tiếp đối với các mặt hàng (nếu cửa hàng bán nhiều mặt hàng).
1.1.3.2. Chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được

Chi phí kiểm sốt được: Chi phí kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó là
loại chi phí mà cấp quản lý này có thẩm quyền quyết định loại chi phí đó.
Chi phí khơng kiểm sốt được: Chi phí khơng kiểm sốt được ở một cấp quản lý
nào đó là loại chi phí mà cấp quản lý này khơng có thẩm quyền quyết định loại chi phí đó.
18


Ví dụ: chi phí tiếp khách sẽ là chi phí kiểm soát được của người quản lý bán
hàng nếu anh ta có quyền quyết định tổng số tiền và cách thức tiếp khách hàng. Mặt
khác, chi phí khấu hao phương tiện kho hàng khơng phải là chi phí kiểm sốt được
của người quản lý bán hàng nếu như họ không có quyền quyết định việc xây dựng
kho hàng.
1.1.3.3. Chi phí chênh lệch và chi phí chìm
Chi phí chênh lệch: Chi phí chênh lệch là chi phí có ở phương án này nhưng
chỉ có một phần hoặc khơng có ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là một khái
niệm rộng: nó bao gồm cả khi chi phí tăng và chi phí giảm giữa các phương án khác
nhau. Chi phí chênh lêch có thể là chi phí bất biện hoặc khả biến.
Ví dụ: có tài liệu của hai phương án A và B như sau:
SO SÁNH 2 PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
Chỉ tiêu

Phương án I

Phương án II

Chênh lệch

- Doanh thu

700.000.000


800.000.000

+100.000.000

- Giá vốn bán hàng

350.000.000

400.000.000

+50.000.000

- Chi phí quảng cáo

80.000.000

45.000.000

-35.000.000

/

40.000.000

+40.000.000

- Chi phí khấu hao

50.000.000


80.000.000

+30.000.000

- Phí tổn khác

60.000.000

60.000.000

/

- Tổng cộng chi phí

540.000.000

625.000.000

+85.000.000

- Thu nhập thuần

160.000.000

175.000.000

+15.000.000

- Hoa hồng bán hàng


Phương án II so với phương án I:
+ Thu nhập tăng thêm: 100.000.000đ
+ Chi phí tăng thêm: 85.000.000đ
+ Điều đó dẫn đến thu nhập thuần chênh lệch tăng là: 15.000.000đ
Chi phí chìm: Chi phí chìm là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ
phải chịu dù doanh nghiệp chọn phương án hành động nào. Chi phí chìm khơng bao
giờ thích hợp với việc ra quyết định và chúng khơng có tính chênh lệch.

19


Ví dụ: Một doanh nghiệp đã bỏ ra 100 triệu đồng để đầu tư một sản phẩm mới.
Chi phí đã chi ra cho nên trong mọi phương án có liên quan đến sản phẩm đó sẽ
ln ln có khoản chi phí này, nguyên vẹn như vậy. Hay, chi phí khấu hao máy
móc thiết bị của một máy sẽ ln ln tồn tại trong mọi phương án có liên quan tới
sản phẩm mà chiếc máy đó sản xuất ra.
1.1.3.4. Chi phí xác định và chi phí cơ hội
Chi phí xác định: Chi phí xác định là các khoản chi phí về nhân công, nguyên
liệu và các yếu tố sản xuất khác đã thực chi, thực trả. Các khoản chi phí này được
phản ảnh trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất vì chọn phương án này và hành
động này thay vì phương án hành động khác. Hành động khác ở đây là phương án
tối ưu nhất có sẵn so với phương án được chọn.
Ví dụ: Anh A có số vốn 100 triệu đồng. Anh ra đem đầu tư vào kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh mang lại cho anh A một mức lợi nhuận bình quân khoảng
20% mỗi năm. Thế nhưng, nếu anh ta mang số tiền đó đem gửi ngân hàng với lãi
xuất 2%/tháng thì tính đơn giản, hàng năm tỷ suất lợi nhuận cũng đạt 24%. Mức lợi
nhuận này chính là chi phí cơ hội mà anh A phải tính đến khi quyết định phương án
sử dụng số vốn của mình.

Mối liên hệ giữa các loại chi phí:
Biến phí có tính trực tiếp đối với một sản phẩm hoặc một hoạt động cụ thể.
Định phí có thể có tính trực tiếp đối với hoạt động cụ thể này nhưng lại có tính
gián tiếp đối với hoạt động cụ thể khác. Ví dụ: khấu hao tài sản cố định là chi phí
trực tiếp đối với bộ phận hành chính nhưng lại là chi phí gián tiếp đối với phân
xưởng sản xuất.
Chi phí trực tiếp thường mang tính có thể tránh được, chúng phát sinh và mất
đi cùng với sự phát sinh và mất đi của một hoạt động cụ thể nào đó.
Chi phí gián tiếp thường có tính khơng tránh được, chúng phát sinh để phục vụ
cho hai hoạt động trở lên. Khi một hoạt động mất đi thì chúng vẫn tồn tại để phục
vụ cho hoạt động còn lại. Ví dụ: một phân xưởng có 3 tổ đội sản xuất. Nếu 1 tổ đội

20


giải thể thì vẫn phải duy trì hoạt động văn phịng phân xưởng.
1.2 Kế tốn trách nhiệm và phân loại trung tâm trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống dựa trên quan điểm tổ chức đơn giản là
một nhóm các cá nhân làm việc vì những mục đích chung của tổ chức. Mỗi cá nhân
càng được hỗ trợ trong cơng việc, tổ chức càng đạt được mục đích hiệu quả hơn.
Trong hệ thống kế toán trách nhiệm, mỗi người trong một tổ chức có quyền hạn
kiểm sốt đối với chi phí hay doanh thu nào đó được coi là một trung tâm trách
nhiệm riêng biệt, trong đó, hoạt động quản lý của họ sẽ được xác định, đo lường và
báo cáo lên trên một cách rõ ràng.
1. 2. 1 Trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một đơn vị con của một công ty hay một doanh nghiệp
chịu sự kiểm soát của người đứng đầu bộ phận được giao trách nhiệm. “Đầu ra” của một
trung tâm trách nhiệm sẽ là hàng hóa hay dịch vụ mà nó cung cấp, và như vậy nó sẽ cần
“đầu vào” bao gồm các yếu tố nguyên liệu, nhân công để thực hiện đầu ra.
Căn cứ vào sự khác biệt trong việc lượng hóa dầu vào và đầu ra của các trung tâm

trách nhiệm cũng như mức độ trách nhiệm của người quản lý trung tâm, có thể chia
thành bốn loại trung tâm trách nhiệm chính, đó là: trung tâm chi phí, trung tâm doanh
thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Mỗi trung tâm này chỉ được ghi nhận thu
nhập và chi phí trong phạm vi nó chịu trách nhiệm và có thể kiểm sốt được.
1. 2. 2 Phân loại trung tâm trách nhiệm
Bảng 1.4:MỐI LIÊN HỆ GIỮA TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM,
BỘ PHẬN TỔ CHỨC VÀ BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM
Trung tâm

Bộ phận tổ chức

Báo cáo trách nhiệm

trách nhiệm
Chi phí

Xưởng sản xuất, Kế hoạch, Kế tốn,

Báo cáo chi phí

Hành chính…
Doanh thu

Kinh doanh

Báo cáo doanh thu

Lợi nhuận

Công ty


Báo cáo thu nhập

Đầu tư

Hội đồng quản trị

ROI, RI

21


1.2.2.1 Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí: là trung tâm trách nhiệm mà trong đó đầu vào được lượng
hóa bằng tiền, nhưng đầu ra thì khơng thể lượng hóa bằng tiền được. Trong một
doanh nghiệp, trung tâm chi phí thường là các phân xưởng sản xuất, các phòng ban
quản lý… Ở đây, giám đốc bộ phận chỉ chịu trách nhiệm và kiểm sốt về chi phí
phát sinh từ bộ phận của mình và khơng có quyền đối với việc tiêu thụ sản phẩm.
Cần phân biệt làm hai dạng trung tâm chi phí là trung tâm chi phí định mức
(standard cost center) và trung tâm chi phí tự do (discretionary expense center).
- Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà đầu ra có thể xác định
và lượng hóa được bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn (đầu vào) cần thiết để tạo ra
một đơn vị đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất sẽ là một trung tâm chi phí định
mức vì giá thành mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể xác định thơng qua định mức
chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân cơng trực tiếp và định mức chi phí
sản xuất chung. Vì vậy, đối với trung tâm này:
Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc trung tâm có hồn thành được
kế hoạch sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời gian và tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định không.
Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánh giữa chi phí thực tế

với chi phí định mức. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí
và xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện
định mức chi phí.
Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Trung tâm chi phí định mức cỏ thể là xưởng sản xuất.
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí định mức:

22


Bảng 1.5:BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng…(Quý)/Năm…..
Bộ phận: …
STT

Nội dung

A

B

1
2
3
4

KH
C

Chi phí

KH đ/c Thực tế
D

E

Chênh lệch
+/%
F=E-D

G=F/D

Chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Biến phí sản xuất chung
Định phí sản xuất chung
CỘNG

Trung tâm chi phí tự do: là trung tâm chi phí mà đầu ra khơng thể lượng hóa được
bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra với đầu vào ở trung tâm
này là khơng chặt chẽ. Trong doanh nghiệp điển hình về các trung tâm này là Phịng
Tổ chức hành chính (đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp), Phịng Kế toán
(đầu ra là các bản báo cáo trung thực và đáng tin cậy), bộ phận pháp lý (đầu ra là
các tư vấn hướng dẫn về pháp lý), bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D)…Đối
với các trung tâm chi phí này thì sự đánh giá như sau:
Về mặt hiệu quả: thường được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và
mục tiêu đạt được của trung tâm.
Về mặt hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí
thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Thành quả của các nhà
quản lý nội bộ này sẽ được đánh giá dựa vào khả năng kiểm sốt chi phí của họ
trong bộ phận.

Trung tâm chi phí tự do có thể là bộ phân Kế hoạch, Kế tốn, Hành chính…
Mẫu báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí tự do:

23


×