Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Việt Vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.02 KB, 25 trang )

lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
trong doanh nghiệp
I. bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Bản chất của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng
định: Lu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản xuất.Theo quan
điểm này thì sản xuất và lu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái
sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thơng mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá, là một
tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh th-
ơng mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu
đuợc tiền bán hàng.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng nh sau:
-Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý
mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lợng hàng hoá và nhận đợc từ khách
hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này đợc gọi là doanh thu bán
hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết
quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất
xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp
thơng mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua bán hàng
thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành tái sản
xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại là cơ sở để thúc
đẩy công tác ở doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế quốc dân.


- Xét về phơng diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu của ngời tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh doanh có thể
dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng
sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng đợc các kế hoạch kinh doanh
phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần điều
hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
- Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả kinh
doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật
thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh,
quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan
trọng để đa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Nh vậy, có thể khẳng định rằng kết
quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phơng tiện
để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một
bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu
hiện lãi hoặc lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh
nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nớc, lập các
quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh
còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu
cung cấp thông tin cho các đối tợng quan tâm nh các nhà đầu t, các ngân hàng
Trong điều kiện hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trờng, việc xác định
kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin
không những cho các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh doanh
có hiệu qủa mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế...
thực hiện việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính...
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có những nhiệm vụ sau:
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ta, tính toán

đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
- Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ luật thanh
toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đợc bán để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng,
chất lợng, chủng loại, thời gian...Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quĩ kịp thời,
tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí. Các
chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh trùng lặp,
bỏ sót và không quả phức tạp nhng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu quả
công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát
sinh trong quá trình bán hàng cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí
hợp lí cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng trong kì để xác
định kết quả kinh doanh chính xác.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của
mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt
động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho ngời sử dụng những
thông tin của kế toán nắm đợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho ngời quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng nh trong việc lập kế
hoạch kinh doanh trong tơng lai.
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá
2.1. Bán buôn qua kho

Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán đợc xuất ra từ kho của doanh nghiệp.
Theo phơng thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua
cử đại diện đến kho doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh
roán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá bằng phơng tiện
vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã đ-
ợc thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại, số hàng này đợc xác nhận là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên
mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
2.2. Bán buôn vận chuyển thẳng
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phơng thức này
đợc thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua
hàng bán hàng với ngời mua, ngời bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới:
sau khi tìm đợc nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lợng (dựa trên cơ sở giá cả số lợng
trong đơn đặt hàng của ngời mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho
hay địa điểm giao hàng của ngời bán và ngời mua có trách nhiệm thanh toán với ngời
bán chứ không phải với doanh nghiệp. Nh vậy, hàng hoá trong trờng hợp này không
thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng môi giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi
bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc
sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận đ-
ợc giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng hoá đợc xác nhận
là tiêu thụ. Trong trơng hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên:

Thu tiền bán hàng của ngời mua và trả tiền mua hàng cho ngời bán.
2.3. Phơng thức bán lẻ
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng,
viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng hoá bán trong
ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ
và làm giấy nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng
cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và
lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác
định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở ngời mua một
khoản tiền lãi vì trả chậm.
2.4. Phơng thức bán hàng qua đại lý
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha xác
dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận đợc tiền toán
của bên nhận đại lý hoặc đã đợc chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên
tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa hồng đã trả cho
bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh là phần chi phí bán hàng
đợc hạch toán vào tài khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp nhng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số
hoa hồng đợc hởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
2.5. Phơng thức hàng đổi hàng
Trờng hợp này khác với các phơng thức bán hàng trên là ngời mua không trả bằng
tiền mà trả bằng vật t, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thờng có lợi cho cả hai bên
vì nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu động, đồng thời vẫn
tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký kết
với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang
giá. Trong trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và hàng nhận về coi nh mua.
II. Kế toán bán hàng
* Nguyên tắc xác định hàng đợc bán.
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để đợc xác định
là đã bán và có doanh thu là:
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận tài vụ
Kế toán bán hàng và thanh toán
Kho
Bộ phận vận chuyển
Kế toán hàng hoá
-Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một phơng
thức thanh toán nhất định.
-Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, ngời mua đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán.
-Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào
hoặc sản xuất chế biến.
Ngoài ra còn có một số trờng hợp ngoại lệ đợc hạch toán vào doanh thu nh sau:
-Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lu.
-Hàng hoá để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập, chia

cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản chiết khấu bán hàng giảm
giá hàng hoá cho bên mua.
-Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên mua chịu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở đơn vị
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, hps đpm kiêm
phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ ngân hàng...
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng nh sau:
Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó chuyển
đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phơng thức thanh toán. Khi chấp nhận
bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho căn cứ vàp hoá đơn
TK 156 Hàng hoá
Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳưTrị giá mua của hàng hoá nhập kho trong kỳ( theo phương pháp KKTX)ưTrị giá thuê gia công chế biến nhập kho(KKTX)ưChi phí thu mua (KKTX)ưTrị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Theo phương pháp KKĐK)ưTrị giá xuất kho của hàng hoá bán và hàng trả lại người bán (KKTX)ưGiảm giá được hưởng(KKTX)Trị giá hàng thiếu hụt coi như xuất(KKTX)ưTrị giá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (KKĐK)
Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
TK 157ư Hàng gửi bán
Trj giá hàng hoá gửi bán đầu kỳưTrị giá hàng hoá gửi bán trong kỳTrị giá hàng hoá gửi bán đã bán trong kỳưTrị gái hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán bị trả lại
Dư CK: Trị giá hàng hoá gửi bán cuối kỳ
kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn kiêm
phiếu xuấtkho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn nàycho kế
toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với ngời
mua.
1.2. Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
-TK 156 : Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất- tồn kho hàng hoá.
Kết cấu phản ánh nội dung của TK 156
Tài khoản 156 Hàng hoá đợc chi tiết thành 2 tài khoản:
- TK 1561 : Giá mua của hàng hoá
- TK 1562 : Chi phí mua hàng

-Tài khoản 157- Hàng gửi bán : sử dụng trong trờng hợp hàng bán theo phơng thức
gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi trong
kỳ. Nội dung, kết cấu của TK này nh sau:
TK 511 Doanh thu bán hàng
ưThuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộpưDoanh thu bị triết khấu giảm giá và hàng bán bị trả lại trong kỳưkết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả
ưDoanh thu bán hàng hoá, sản phẩm (doanh thu chưa có thuế đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp thuế khấu trừ và doanh thu có thuế đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này nh sau:
-TK5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá
-TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ TK này phản ánh doanh thu về sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng Công ty ( là các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). TK này cũng có kết cấu nh TK511 và đợc chi
tiết thành 3 TK cấp 2 : 5121, 5122, 5123.
-Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
TK này cuối kỳ không có số d.
-TK 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai qui cách
hay khách hàng mua với khối lợng lớn.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
-TK 632- Giá vốn hàng bán
TK 111, 112, 131
TK 632 TK 911
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 3331
TK 152, 153, 156
TK 531, 532
TK 331

(1)
(5)
(3)
(4)
(8)
(9)
(10)
(7)
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
1.3. Phơng pháp hạch toán.
1.3.1. Kế toán các trờng hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho



TK 156

×