Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đề xuất các giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành tại Trung tâm dạy nghề huyện Mê Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.2 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH TẠI
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN MÊ LINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH TẠI
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN MÊ LINH

Chuyên sâu: Sư phạm kỹ thuật Quản lý và Đào tạo nghề

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Cán bộ hướng dẫn khoa học
TS.Lê Thanh Nhu



Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Liên


LỜI CẢM ƠN

Tơi trân trọng tỏ lịng biết ơn sâu sắc tập thể cán bộ giảng viên, Viện Sư
phạm kỹ thuật trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ
tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS.Lê Thanh Nhu đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể cán bộ giáo viên, công nhân viên
Trung tâm Dạy nghề Mê Linh đã cung cấp số liệu, tài liệu, tham gia đóng góp nhiều
ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đề tài, nhưng do điều kiện
nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến q báu của q thầy cơ giáo, bạn

đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Liên

2


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mở đầu
Lời cam đoan .........................................................................................................1
Lời cảm ơn .............................................................................................................2
Mục lục...................................................................................................................3
Phần mở đầu..........................................................................................................8
Chương I: Cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo
viên dạy nghề ....................................................................................................... 12
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:.......................................................................... 12
1.2. Một số khái niệm chung về dạy nghề và giáo viên dạy nghề ....................... 12
1.3. Những vấn đề mới đặt ra đối với dạy nghề: ................................................. 16
1.3.1. Sơ lược về hệ thống dạy nghề Việt Nam:.............................................. 16
1.3.2. Một số nét về kinh tế - xã hội Việt Nam ............................................... 16
1.3.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề đối với việc đào tạo đội ngũ
CNKT ............................................................................................................ 17
1.3.4. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với vấn đề dạy
nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề................................................................ 20
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề................... 23

1.5. Tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề Việt Nam.................................................... 26
1.6. Những căn cứ và nguyên tắc bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
dạy nghề ............................................................................................................ 26
1.7. Một số kinh nghiệm, bài học rút ra từ thực tiễn hiện nay ở huyện Mê Linh . 27
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 28
Chương II: Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề tại
Trung tâm dạy nghề Mê Linh............................................................................. 29
2.1. Một số nét về sự phát triển của Trung tâm Dạy nghề................................... 29
2.1.1. Những đặc thù và yêu cầu của giáo viên dạy thực hành nghề tại Trung
tâm Dạy nghề Mê Linh:.................................................................................. 30
3


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Dạy nghề Mê Linh .................. 31
2.2. Cơ sở vật chất của Trung tâm dạy nghề huyện Mê Linh .............................. 32
2.2.1. Phòng học thực hành ............................................................................ 32
2.2.2. Trang thiết bị, máy móc:....................................................................... 33
2.3. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề của trung tâm.. 41
2.3.1. Về tuyển chọn đội ngũ giáo viên dạy nghề............................................ 41
2.3.2. Thực trạng tuổi đời, thâm niên giảng dạy và bằng cấp đội ngũ giáo viên
dạy nghề hiện nay: ......................................................................................... 42
2.3.3. Thực trạng về trình độ và năng lực chun mơn ................................... 46
2.3.4. Năng lực sư phạm................................................................................. 50
2.3.5. Năng lực xã hội .................................................................................... 52
2.3.6. Trình độ ngoại ngữ ............................................................................... 52
2.3.7. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học......................... 52
2.3.8. Những nguyên nhân khác ảnh hưởng tới quá trình giảng dạy của đội ngũ
giáo viên dạy nghề.......................................................................................... 53
2.4. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề tại Trung tâm dạy
nghề Mê Linh..................................................................................................... 54

2.5. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy thực hành nghề. ... 54
2.6. Một số vấn đề cần xem xét đổi mới trong cơng tác bồi dưỡng nâng cao trình
độ đội ngũ giáo viên dạy nghề thời gian tới........................................................ 55
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 56
Chương III: Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
dạy thực hành nghề của Trung tâm dạy nghề Mê Linh .................................... 57
3.1. Định hướng về bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành
nghề của trung tâm nghề Mê Linh...................................................................... 57
3.2. Mục tiêu bồi dưỡng của Trung tâm Dạy nghề Mê Linh ............................... 57
3.3. Bồi dưỡng về trình độ chun mơn. ............................................................ 58
3.4. Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm ................................................................ 60
3.5. Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm và lòng tự hào của người giáo viên
dạy nghề trong sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo .................................................... 61
4


3.6. Chú trọng các lớp bồi dưỡng khác............................................................... 63
3.6.1. Bồi dưỡng về tin học ............................................................................ 63
3.6.2. Bồi dưỡng về ngoại ngữ........................................................................ 63
3.6.3. Bồi dưỡng những hiểu biết chung ......................................................... 64
3.7. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng ......................................................... 64
3.7.1. Bồi dưỡng dài hạn (từ 1 đến 5 năm)...................................................... 65
3.7.2. Bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 1 năm) ........................................................ 65
3.7.3. Bồi dưỡng thường xuyên ...................................................................... 65
3.7.4. Bồi dưỡng về những hiểu biết thực tế ................................................... 65
3.7.5. Tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề ...................... 66
3.7.6. Tăng cường công tác nghiên cứu chuyên đề về dạy thực hành nghề...... 67
3.8. Các giải pháp về quản lý ............................................................................. 67
3.8.1. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy thực
hành nghề....................................................................................................... 67

3.8.2. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề.. 70
3.8.3. Quản lý, tổ chức và phát triển công tác bồi dưỡng giáo viên dạy thực hành
nghề................................................................................................................ 70
3.8.4. Ý kiến đóng góp của cán bộ quản lý và giáo viên về các giải pháp ....... 71
Kết luận và kiến nghị .......................................................................................... 74
1. Kết luận ......................................................................................................... 74
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 74
Tài liệu tham khảo............................................................................................... 75
Phụ lục 1 .............................................................................................................. 77
Phụ lục 2 .............................................................................................................. 80
Phụ lục 3 .............................................................................................................. 82
Phụ lục 4 .............................................................................................................. 82
Tóm tắt................................................................................................................. 90

5


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1: Thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên tại Trung tâm dạy nghề Mê Linh.. 42
Bảng 2: Trình độ học vấn của đội ngũ giáo viên tại Trung tâm dạy nghề Mê Linh
theo tuổi đời: ......................................................................................................... 44
Bảng 3: Thống kê đánh giá về năng lực dạy lý thuyết của đội ngũ giáo viên.......... 46
tại Trung tâm dạy nghề Mê Linh (Phụ lục 1) ......................................................... 46
Bảng 4: Thống kê kết quả làm bài tập thực hành của học sinh (phụ lục 2) ............. 47
Bảng 5: Năng lực dạy thực hành của giáo viên (phụ lục 1 và 3)............................. 48
Bảng 6: Đánh giá về năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên (phụ lục 1 và 3) .. 51
Bảng 7: Thực trạng nghiệp vụ sư phạm cụ thể của giáo viên dạy nghề (phụ lục số 3) ... 52
Bảng 8: Nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy

nghề (phụ lục số 3). ............................................................................................... 53
Bảng 9: Nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên dạy nghề (phụ
lục số 3)................................................................................................................. 55
Bảng 10: Mức độ khả thi của các giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy
thực hành............................................................................................................... 71
Bảng 11: Mức độ cần thiết của các giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
dạy thực hành ........................................................................................................ 71

6


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy trung tâm dạy nghề Mê Linh................................. 32
Sơ đồ 2: Tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GVDN ....................... 54
Sơ đồ 3. Các kỹ năng sư phạm cần bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dạy nghề ...... 61

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Biểu đồ tuổi đời của đội ngũ giáo viên dạy nghề: ................................. 43
Biểu đồ 2: Biểu đồ thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy nghề ............... 43
Biểu đồ 3: Trình độ học vấn của đội ngũ giáo viên dạy nghề ................................. 45
Biểu đồ 4: Cán bộ quản lý đánh giá về năng lực dạy lý thuyết của giáo viên ......... 46
Biểu đồ 5: Giáo viên đánh giá về năng lực dạy lý thuyết của giáo viên .................. 47
Biểu đồ 6: Cán bộ quản lý đánh giá về năng lực dạy thực hành của giáo viên........ 48
Biểu đồ 7: Giáo viên đánh giá về năng lực dạy thực hành của giáo viên ................ 49
Biểu đồ 8: Cán bộ quản lý đánh giá về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên.... 51
Biểu đồ 9: Giáo viên đánh giá về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên ............ 51


7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước và quyết tâm trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 với
nhiều thuận lợi và khơng ít khó khăn, thách thức phải vượt qua. Nhân tố quyết định
cho thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là con người
Việt Nam.
Hoạt động đào tạo nghề ở Việt Nam thời gian qua đã có nhiều đổi mới và
khơng ngừng khởi sắc, đóng góp một phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực của nền kinh tế nhất là sau khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO). Tính đến năm 2008 [3] Việt Nam có khoảng 44 triệu lao động
trên tổng số hơn 86 triệu dân, đứng thứ 2 trong khu vực và đứng thứ 13 trên thế giới
về quy mô dân số - đây là yếu tố rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Lực
lượng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật tăng mạnh từ 7,6% (năm 1986) lên
gần 30% (năm 2007); Với chủ trương xã hội hóa cơng tác dạy nghề, hệ thống các cơ
sở đào tạo nghề từng bước được hình thành và phát triển, nếu năm 2001 mới có 325
cơ sở đào tạo nghề (trong đó trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề ngồi cơng lập là
70 đơn vị) thì năm 2005 con số này là 640 (191), đến năm 2007 là 950(308); cùng
với đó, quy mơ dạy nghề của hệ thống này tăng từ 995.000 học sinh, sinh viên
(trong đó ngồi công lập là 174.500) lên 1.409.700 (368.930) và 1696.500 (528.743)
cùng với sự phát triển của hệ thống các cơ sở dạy nghề, đội ngũ giáo viên dạy nghề
không chỉ tăng về số lượng, mà chất lượng cũng ngày càng được nâng cao. Về đào
tạo nghề: Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 128 trường cao đẳng nghề; 308 trường
trung cấp nghề; 908 trung tâm dạy nghề và trên 1 nghìn cơ sở có các lớp dạy nghề. Số
học sinh học nghề được tuyển mới trong năm nay là 1860 nghìn lượt người, tăng
6,4% so với năm trước, bao gồm: Cao đẳng nghề và trung cáp nghề là 420 nghìn lượt
người; sơ cấp nghề là 1440 nghìn lượt người. Tuy nhiên, theo đánh giá của các

chuyên gia cũng như theo Tổng cục dạy nghề (Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội), dù số lượng giáo viên đã tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng với mức độ tăng của quy
mô và nhu cầu đào tạo hiện tại cũng như trong giai đoạn sắp tới.

8


Chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc căn bản vào chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề song theo những đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề của
chúng ta hiện nay, mặc dù đã có những cải thiện đáng kể song vẫn còn chưa đảm
bảo yêu cầu. Chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu bởi nhiều giáo viên dạy
tốt lý thuyết thì lại kém khi thực hành, ngược lại, người dạy thực hành tốt thì khả
năng sư phạm khi giảng lý thuyết lại có vấn đề. Kỹ năng giảng dạy của một số bộ
phận giáo viên còn hạn chế, nhất là ở khối các trường dạy nghề địa phương, các
trường mới thành lập, các trường ngồi cơng lập và khối các trung tâm dạy nghề.
Ngồi ra số giáo viên có khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ và tin học cịn ít,
gây ảnh hưởng nhất định tới việc khai thác tài liệu nước ngồi phục vụ cho giảng dạy.
Bên cạnh đó việc giảng dạy theo chương trình khung mới được ban hành cũng gây ra
nhiều lúng túng. Đội ngũ giáo viên dạy tích hợp dạy theo mơ đun cịn nhiều hạn chế,
nhìn chung còn một số giáo viên chưa đáp ứng được theo yêu cầu đào tạo hiện tại.
Việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở nước ta hiện nay còn gặp rất
nhiều khó khăn bởi chưa có chiến lược phát triển phù hợp cùng với “chế độ, chính
sách” chưa đủ mạnh để thu hút và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên dạy nghề tận
tâm cống hiến, cơ chế tuyển dụng, sử dụng và bổ nhiệm còn bất cập, sự thiếu đồng
bộ giữa các bộ, ngành khi xây dựng và ban hành các quy định về chế độ, chính sách
đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Là một người công tác trong lĩnh vực dạy nghề, sau thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội, khoa sư phạm kỹ thuật, chuyên
ngành lý luận dạy học và đào tạo nghề, nhận thức được những bất cập của công tác
dạy nghề ở nước ta, tác giả luận văn đã nghiên cứu đề tài: “Đề xuất các giải pháp

nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành tại Trung tâm Dạy nghề
huyện Mê Linh”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ giáo viên dạy thực hành nghề tại Trung tâm Dạy nghề huyện Mê Linh nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề trong giai đoạn hiện nay.

9


3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ
giáo viên dạy thực hành nghề dưới góc độ quản lý của nhà nước.
- Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề tại Trung tâm
Dạy nghề huyện Mê Linh.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số các giải pháp bồi dưỡng
nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề tại Trung tâm Dạy nghề
huyện Mê Linh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy thực
hành nghề tại trung tâm dạy nghề huyện Mê Linh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề tại Trung tâm
dạy nghề huyện Mê Linh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng,
văn bản của Nhà nước về bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, các tài liệu khoa học, tạp
chí, sách báo, kỷ yếu hội thảo, thơng tin trên Internet… có liên quan đến đề tài

nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát bằng các phiếu thăm
dị, tìm hiểu thực tế; phỏng vấn chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục, đào tạo nghề
và cơ sở sử dụng lao động.
- Phương pháp bổ trợ: Thống kê toán học và xử lý các số liệu.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp tác giả đề xuất được chấp nhận để thực hiện thì sẽ góp phần
nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề tại Trung tâm dạy nghề Mê
Linh.

10


7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ
giáo viên dạy nghề.
Chương II: Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề tại
trung tâm dạy nghề Mê Linh.
Chương III: Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
dạy thực hành nghề tại trung tâm dạy nghề huyện Mê Linh.

11


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên là một vấn đề quan trọng đối với chất

lượng giáo dục và đào tạo đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Ở Việt Nam năm 1987 Bộ Giáo dục - Đào tạo đã có chương trình cho ngành
trung học chuyên nghiệp - dạy nghề “Xây dựng đội ngũ giáo viên”, chương trình
này chú trọng tổ chức bồi dưỡng giáo viên chủ yếu về sư phạm kỹ thuật.
Năm 1991, viện nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu đề tài “Mơ
hình bồi dưỡng giáo viên dạy nghề”, đề tài mới chủ yếu đặt ra thực trạng mà chưa
đề cập sâu về cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng.
Năm 1993, Bộ GD-ĐT đã xây dựng bồi dưỡng hè cho giáo viên dạy nghề.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác: đề tài KX07-14 do Nguyễn
Minh Đường chủ trì, vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều
kiện mới. Trong đó đề cập hai vấn đề chủ yếu là cán bộ quản lý và giáo viên.
Đề tài B92-38-8(1993) “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy Đại
học, Cao đẳng, và giáo viên dạy nghề” do Phạm Thành Nghị làm chủ nhiệm.
Quyết định số 1956/QĐ-TTG ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
1.2. Một số khái niệm chung về dạy nghề và giáo viên dạy nghề
Lĩnh vực dạy nghề đã có từ ngàn xưa, xuất hiện từ trong quá trình hình
thành, xây dựng và phát triển của xã hội loài người, dạy nghề nhằm mục tiêu: đào
tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Như vậy,
dạy nghề chính là đào tạo nhân lực trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất, đóng
vai trị vơ cùng quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của đất nước;
dạy nghề nhằm cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng tay nghề, hình
thành ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, là hành trang cho người lao động vào
cuộc sống.
12


Theo mục 1, Điều 5 Luật dạy nghề, dạy nghề [16] được hiểu là hoạt động dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người

học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa
học, tức là đạt được các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức độ thực hiện và
yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các cơng việc của một nghề.
Dạy nghề có ba cấp độ đào tạo: sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề.
Sơ cấp nghề: Theo Điều 10,11,12 và Điều 13 Luật Dạy nghề: Dạy nghề trình
độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản
hoặc năng lực thực hành một số cơng việc của một nghề; có đạo đức lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Trung cấp nghề: Theo Điều 17,18,19 và 20 Luật dạy nghề: Dạy nghề trình
độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực
thực hành các cơng việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng
kỹ thuật, công nghệ vào cơng việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau
khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn.
Cao đẳng nghề: Theo Điều 24,25,26 và 27 Luật dạy nghề: Dạy nghề trình độ
cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực
hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc
theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải
quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế, có đạo đức lương tâm nghề
nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên:
Dạy nghề chính quy: Dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương
trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các
khóa học tập trung và liên tục.
13



Dạy nghề thường xuyên: là hoạt động dạy nghề được thực hiện linh hoạt về
thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người học
nghề nhằm tạo điều kiện cho người lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự
tạo việc làm.
Giáo viên dạy nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề
Giáo viên dạy nghề: là những người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa
dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề. Theo Khoản 3, Mục 1,
Chương VI Luật Dạy nghề [16], giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy
định như sau:
a. Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng trung cấp nghề
trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở
lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b. Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là
người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
c. Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở nên; giáo viên dạy thực hành phải
là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
d. Trường hợp giáo viên dạy nghề quy định tại điểm a,b,c nêu trên khơng có
bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải
có chứng chỉ đào tạo sư phạm.
Ngoài ra, đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng phải hội đủ các yêu cầu được quy
định tại khoản 2 Điều 70 của Luật giáo dục, đó là: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khỏe theo yêu
cầu nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng [15].
Giáo viên: Ở nước ta cũng như ở các nước trên thế giới, khái niệm “Giáo
viên” được dùng rất phổ biến trong đời sống xã hội và trong các văn bản pháp quy
của Nhà nước. Theo cách gọi thông thường, giáo viên là người làm nghề dạy học ở

các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
14


Đội ngũ giáo viên dạy nghề: là tập hợp tất cả những giáo viên dạy nghề của
một quốc gia, đạt đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật đang tham gia làm
công tác giảng dạy lý thuyết hoặc thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
Đào tạo: Đào tạo là một trong những thuộc tính cơ bản của q trình giáo
dục, nó có phạm vi, cấp độ cấu trúc và những hạn định cụ thể về thời gian, nội dung
và tính chất.
Q trình đào tạo thường được tiến hành trong các cơ sở trường, viện, trung
tâm hoặc cơ sở sản xuất theo những mục tiêu, nội dung chương trình hồn chỉnh và
có hệ thống cho mỗi khóa học, ứng với thời gian xác định và thường được đánh giá
để được cấp bằng tốt nghiệp vào cuối khóa học.
Như vậy đào tạo là một q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ…để hoàn
thiện nhân cách cho mỗi cá nhân người học, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành
nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
Bồi dưỡng: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để nâng
cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có trình độ chun
mơn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi dưỡng là thêm vào, tăng cường
các yếu tố để người lao động làm tốt hơn, giỏi hơn những việc đang làm [17].
Do sự phát triển khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, trình độ đào tạo ban đầu
của người lao động bị thiếu và lạc hậu theo thời gian đòi hỏi họ cần bổ sung kịp thời
để đáp ứng nhu cầu của cơng việc.
Như vậy q trình bồi dưỡng diễn ra nhằm tiếp tục nâng cao năng lực và phẩm
chất nghề nghiệp sau khi đã được đào tạo. Q trình đào tạo có những xu hướng đổi
mới: đào tạo theo tín chỉ, theo mơ đun…nhằm mềm hóa quá trình đào tạo để đáp ứng
nhu cầu của người học trong cơ chế thị trường. Ngày nay, với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và công nghệ rất nhiều lĩnh vực được tích hợp với nhau để hình thành

những kỹ thuật mới như điện – điện tử, cơ điện và điều khiển tự động v.v.. mặc dù
không đổi nghề nhưng người lao động cũng cần trang bị thêm kiến thức và kỹ năng
của một lĩnh vực chuyên môn mới thì mới có thể hành nghề tốt được.

15


Vậy bồi dưỡng là hoạt động nhằm nâng cao năng lực phẩm chất chuyên môn
để người lao động làm việc có hiệu quả hơn những cơng việc đang đảm trách, chứ
khơng để mục đích đổi nghề.
1.3. Những vấn đề mới đặt ra đối với dạy nghề
1.3.1. Sơ lược về hệ thống dạy nghề Việt Nam
Hệ thống dạy nghề Việt Nam chính thức ra đời vào năm 1960 với tên: “Tổng
cục đào tạo công nhân kỹ thuật” do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quản lý,
đến năm 1978 tách Tổng cục này ra khỏi Bộ LĐ-TB&XH đổi tên thành Tổng cục
dạy nghề và trực thuộc Chính phủ. Năm 1978 Tổng cục dạy nghề sát nhập vào Bộ
Đại học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề, năm 1998 Tổng cục Dạy nghề lại
được tái lập nhưng trực thuộc Bộ LĐ-TB&XH [19].
Trong quá trình ra đời và phát triển hệ thống dạy nghề ở Việt Nam có những
bước thăng trầm rất khác nhau. Thời kỳ được đánh giá cao nhất chính là giai đoạn
hệ thống dạy nghề chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục Dạy nghề trực thuộc
Chính phủ. Trước khi hệ thống dạy nghề được giao cho Bộ Đại học, Trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề quản lý có tất cả 269 trường, nhưng đến khi giao lại cho
Bộ LĐ-TB&XH quản lý (năm 1998) thì hệ thống dạy nghề chỉ cịn lại 192 trường
(theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề 1996-2000 và kế hoạch đào
tạo nghề 2001-2005 Tổng cục dạy nghề) [19].
Tính đến 29/12/2011 có 308 trường trung cấp nghề và 908 trung tâm dạy
nghề (số liệu tổng cục Thống kê).
1.3.2. Một số nét về kinh tế - xã hội Việt Nam
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, thực

hiện cơng nghiệp hóa nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh. Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa thắng lợi phải phát
triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững. Đồng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài. Mục tiêu đó nhằm tạo ra cho mọi người một khả năng lao động ở trình độ
mới đó là điều kiện để chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội…sử dụng sức lao động cùng với công
16


nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp,
tiến bộ khoa học và công nghệ tạo ra năng suất lao động cao.
1.3.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề đối với việc đào tạo đội ngũ CNKT
1.3.3.1. Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Để phát triển kinh tế - xã hội, mỗi quốc gia phải dựa vào các nguồn lực cơ
bản; nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực khoa học công nghệ và cơ sở
vật chất kỹ thuật, nguồn vốn…trong đó nguồn nhân lực (hay nguồn lực con người)
luôn luôn là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất cho sự phát triển. Vì vậy, nguồn
nhân lực quốc gia có thể chiếm vị trí trung tâm và có tầm quan trọng hàng đầu trong
hệ thống tổ chức và quản lý nhằm phát huy mọi tiềm năng của lao động xã hội cho
phát triển.
Để có nguồn nhân lực tốt khơng có con đường nào khác ngoài giáo dục và
đào tạo, như vậy, đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên dạy nghề nói riêng
đóng vai trị trực tiếp, quan trọng trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực xã hội
bởi lẽ lao động của người thầy, lao động sư phạm là loại hình lao động đặc biệt. Đối
tượng lao động người thầy là con người, là nguồn nhân lực cùng với nhân cách và
trình độ chun mơn nghiệp vụ và tay nghề của họ sẽ phục vụ quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.3.3.2. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
Từ định hướng điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế - xã hội, cơ cấu lao động cũng

được điều chỉnh, đặc biệt là cơ cấu lao động đã qua đào tạo, cụ thể là đội ngũ công
nhân kỹ thuật lành nghề làm việc trong các lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội cũng
cần được điều chỉnh. Để làm được điều này, chúng ta phải đổi mới căn bản và đồng
bộ việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, trước mắt chúng ta phải đào tạo được
đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu và định hướng điều chỉnh cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu lao động. Thực hiện nhiệm vụ này, đội ngũ giáo viên dạy nghề
là lực lượng nòng cốt và duy nhất có đủ năng lực thực hiện. Vai trị của đội ngũ giáo
viên dạy nghề đối với việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế được thể hiện qua ba mặt chủ yếu sau:

17


- Là lực lượng chủ đạo trong đào tạo và có khả năng về số lượng để có thể
đào tạo một lượng lớn nguồn nhân lực xã hội cần đào tạo khi nền kinh tế - xã hội
phát triển, hội nhập và tăng cường đầu tư nước ngoài vào trong nước.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề là lực lượng quyết định đến chất lượng đào tạo
đội ngũ công nhân kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước cũng như
sức cạnh tranh của lao động trong nước và quốc tế trong quá trình hội nhập, bước
vào “sân chơi” bình đẳng với các nước có truyền thống, kinh nghiệm cũng như nền
tảng kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, kỹ thuật và công nghệ cao hơn.
- Cơ cấu các ngành nghề của nền kinh tế - xã hội cũng liên tục chuyển dịch
trong quá trình hội nhập quốc tế và hiển nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- xã hội này tác động trực tiếp đến sự chuyển dịch nhu cầu nguồn nhân lực. Đội ngũ
giáo viên dạy nghề cũng liên tục phát triển, thay đổi cơ cấu để làm tốt vai trị của
mình trong đào tạo đội ngũ cơng nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế - xã hội của đất nước.
1.3.3.3. Đáp ứng những yêu cầu của tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển như vũ
bão, đang tạo ra những thay đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong mọi hoạt động của xã hội

loài người, từ cách sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, đến quan hệ xã hội, văn
hóa, lối sống. Địi hỏi mỗi quốc gia phải có chính sách đầu tư thỏa đáng cho sự phát
triển con người, bởi vì nước nào khơng có nguồn nhân lực tài năng sẽ bị gạt ra
ngoài quỹ đạo. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cần có đội ngũ cơng nhân kỹ thuật
lành nghề, có thể đáp ứng các yêu cầu của tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ,
đội ngũ giáo viên dạy nghề đóng một vai trò hết sức quan trọng, họ vừa là người
tiếp cận, tiếp thu những tri thức khoa học công nghệ mới vừa là người lĩnh hội rồi
truyền thụ những tri thức, công nghệ này cho đội ngũ công nhân kỹ thuật mà họ đào
tạo nên. Như vậy, vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề đối với việc đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của tiến bộ khoa học kỹ thuật được thể
hiện ở hai khía cạnh sau:
- Là đội ngũ được đào tạo bài bản, có thể giảng dạy, truyền thụ những kiến
thức, kinh nghiệm cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, những người trực tiếp vận hành
18


máy móc phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đáp ứng được yêu cầu
của tiến bộ khoa học-kỹ thuật và cơng nghệ nói riêng.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề là đội ngũ tiên phong, đi trước, đón đầu trong
mọi tiếp cận khoa học – kỹ thuật và công nghệ bởi lẽ họ là những người có khả
năng tự nghiên cứu, tự đào tạo và có khả năng tư duy, tiếp cận được với khoa học
kỹ thuật và cơng nghệ trên thế giới từ đó có thể truyền dạy cho đội ngũ cơng nhân
kỹ thuật của đất nước trước những yêu cầu mới về phát triển khoa học-kỹ thuật và
công nghệ.
1.3.3.4. Đối với việc đào tạo đội ngũ lao động để tham gia vào thị trường lao động
Xu thế tồn cầu hóa đã và đang tạo ra những cơ hội và thách thức trong quá
trình Việt Nam tham gia vào thị trường lao động quốc tế, trong đó cơ hội của chúng
ta là rất lớn bởi nguồn nhân lực của chúng ta có nhiều đặc điểm mang tính lợi thế.
Tuy nhiên, những thách thức đặt ra cho chúng ta là khơng nhỏ, đó là: nguồn nhân
lực của Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực có khả năng

cạnh tranh quốc tế. Cụ thể về trình độ, thể lực, tính chun nghiệp, kỷ luật, khả
năng thích ứng và thay đổi…thực tế ở nước ta bị hạn chế bởi tỷ lệ lao động có kỹ
năng thấp; mất cân đối về cơ cấu lao động theo trình độ, kỹ năng; yếu về chất
lượng, thể lực kém; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động thấp. Như vậy,
khơng có con đường nào khác, để có thể tham gia vào thị trường lao động quốc tế,
nguồn nhân lực của chúng ta cần, được đào tạo một cách bài bản trên cơ sở phát
triển và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề đủ chuẩn để có thể đảm
đương được cơng tác đào tạo. Như vậy, vai trò của đội ngũ giáo viên dạy nghề đối
với việc đào tạo đội ngũ lao động để tham gia thị trường lao động thể hiện ở chỗ:
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề là đội ngũ quyết định đến chất lượng nguồn
nhân lực, quyết định đến trình độ, tay nghề, kỷ luật và tác phong cơng nghiệp của
đội ngũ lao động;
- Từ việc quyết định đến chất lượng của đội ngũ lao động, đội ngũ giáo viên
dạy nghề là lực lượng gián tiếp có tác động nâng dần sức cạnh tranh của lực lượng
lao động trong nước khi chúng ta tham gia thị trường lao động thế giới.

19


1.3.4. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với vấn đề dạy nghề
và đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.3.4.1 Đối với vấn đề dạy nghề
Giáo dục và đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng là một vấn đề hết sức
quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội, là biểu hiện trình độ phát triển
của đất nước. Vì vậy, ngay từ khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ
“một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, xác định Giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ
quan trọng của cách mạng Việt Nam. Bắt đầu từ Đại hội lần thứ IV của Đảng
(1979) đã ra Nghị quyết số 14-NQTU về cải cách giáo dục với tư tưởng; xem giáo
dục là bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng, thực thi nhiệm vụ chăm
sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo

dục “học đi đôi với hành”, “giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”, “nhà trường
gắn liền với xã hội”. Đến đại hội VII, tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung
“cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng
đầu”, đồng thời tư tưởng đó cũng ngày được hồn thiện cho phù hợp với yêu cầu
thực tế qua các kỳ Đại hội VII, VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam. Việc coi
giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu, huy động toàn xã hội làm giáo dục, đào tạo
là một động lực và là một điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu
kinh tế - xã hội.
Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề
nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, sống lành mạnh. Phải mở rộng quy mô, đồng thời chú trọng nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục, gắn học với hành, tài với đức. Giáo dục phải vừa gắn
chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại.
Đại hội Đảng lần thứ XI và việc chuẩn bị đề án “Đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” [20].
- Giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để xây
dựng và bảo vệ đất nước; Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào
20


tạo, nhất là chính sách cơng bằng xã hội; Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu cùng với khoa học và công nghệ là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội. Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân,
mọi người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo; giáo dục và đào tạo phải gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với khoa học cơng nghệ và củng cố quốc
phịng an ninh. Phát triển giáo dục và đào tạo phải theo nguyên lý: học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

- Với định hướng tập trung xây dựng một số cơ sở dạy nghề hiện đại, chất
lượng, đào tạo theo địa chỉ sử dụng, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Đảng ta đã
chủ trương xây dựng một nền dạy nghề tiên tiến, phát triển chất lượng đội ngũ giáo
viên làm nòng cốt và coi đó là khâu đột phá quyết định đến chất lượng dạy nghề từng
bước chuẩn bị đội ngũ công nhân bậc cao có trình độ tiếp thu và sử dụng cơng nghệ
mới và công nghệ cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Quan điểm phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên
địa bàn cả nước mở rộng các hình thức đào tạo đa dạng linh hoạt là quan điểm thể
hiện việc chỉ đạo phát triển dạy nghề một cách toàn diện trên cả nước, đảm bảo phù
hợp với cơ cấu vùng miền. Việc làm này không phải là “cào bằng” cứ xây dựng các
cơ sở dạy nghề, tuyển dụng tràn lan đội ngũ giáo viên dạy nghề cho tất cả các vùng
trên cả nước mà là việc phát triển cơ cấu đội ngũ giáo viên dạy nghề một cách tồn
diện để có thể đáp ứng được u cầu dạy nghề trên tất cả các địa bàn trong cả nước.
Ngoài ra với quan điểm chỉ đạo “xây dựng các giải pháp đào tạo gắn với nhu cầu xã
hội” Đảng ta đã chỉ rõ việc phát triển hợp lý cơ cấu lao động là cơ sở để tính tốn,
định hướng phát triển cơ cấu về ngành nghề của đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng
yêu cầu đào tạo trong thực tế phát triển của đất nước trong từng giai đoạn.
Tóm lại, với các quan điểm chỉ đạo của mình, Đảng định hướng phát triển
ngành dạy nghề nói chung một cách toàn diện, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và xu
hướng phát triển của thế giới; về phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cần phát
triển và nâng cao trình độ theo định hướng:

21


- Nâng cao trình độ và phát triển đủ số lượng, đảm bảo yêu cầu đào tạo lực
lượng lao động của đất nước;
- Nâng cao trình độ và phát triển về chất lượng đảm bảo đào tạo đội ngũ
công nhân kỹ thuật có chất lượng cao phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước thành cơng, đáp ứng các yêu cầu phát triển về khoa học kỹ thuật và

cơng nghệ, tiệm cần dần với trình độ thế giới và đáp ứng các yêu cầu khi gia nhập
thị trường lao động thế giới;
- Nâng cao trình độ và phát triển hợp lý về cơ cấu ngành nghề và cơ cấu
vùng miền đảm bảo đáp ứng đúng, đủ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cung ứng
cho nền kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
1.3.4.2. Đối với giáo viên dạy nghề
Luật Dạy nghề được sửa đổi 19/7/2010 thể chế hóa các quan điểm của Đảng
về dạy nghề nhằm phát triển mạnh nguồn nhân lực kỹ thuật, phục sự sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với Luật giáo
dục được sửa đổi 19/10/2010 [16], việc ban hành Luật Dạy nghề đã tạo ra hệ thống
pháp luật về dạy nghề đồng bộ, làm cơ sở cho việc đổi mới, phát triển hoạt động
dạy nghề ở nước ta. Gần đây nhất, trong Thông báo kết luận về Đề án đổi mới và
phát triển dạy nghề giai đoạn 2009-2020, Chính phủ đã xác định:
- Phát triển dạy nghề là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân dân, là bộ
phận quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Đầu tư cho dạy nghề cũng như
giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển, đóng vai trị cốt lõi bảo đảm phát triển kinh
tế - xã hội bền vững. Phát triển dạy nghề về số lượng phải gắn với chất lượng, có
chọn lọc kinh nghiệm tiên tiến của các nước phù hợp với thực tiễn Việt Nam;
- Phát triển dạy nghề gắn với bảo đảm thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội
học nghề cho mọi người, tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và người lao
động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Đẩy mạnh đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp theo cơ cấu phát triển các ngành nghề và
xuất khẩu lao động, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
mọi người lao động nói chung trong đó có các đối tượng chính sách, bộ đội xuất
ngũ và nhiệm vụ hàng năm đào tạo nghề cho một triệu lao động nông thôn;
22


- Phát triển dạy nghề phải bảo đảm tính đồng bộ về phát triển quy mô đào
tạo, mạng lưới trường dạy nghề, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình,

giáo trình và bảo đảm điều kiện để thực hiện liên thông giữa đào tạo và dạy nghề ở
tất cả các cấp trình độ.
Trên cơ sở những định hướng phát triển dạy nghề, nhà nước đã có những
chính sách phát triển nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề như:
- Có những chính sách ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực cho ngành dạy
nghề; mở thêm các trường đào tạo giáo viên dạy nghề, mở rộng quy mô đào tạo
giáo viên dạy nghề ở các trường hiện có nhằm phát triển về số lượng đội ngũ giáo
viên dạy nghề;
- Bằng việc luật hóa các tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy nghề tạo hành lang
pháp lý chuẩn hóa chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề;
- Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, cử đi đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài để
từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề;
- Từng bước hoàn thiện cơ cấu ngành nghề của đội ngũ giáo viên dạy nghề
cũng như cơ cấu vùng miền đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
bằng những chính sách đầu tư, thu hút đầu tư phát triển những ngành nghề trọng
điểm, đầu tư cho các vùng miền chưa phát triển, vùng xa xôi để đảm bảo công bằng
và cân đối giữa các vùng miền.
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề
Trước đây trình độ dân trí thấp, khoa học kỹ thuật chưa phát triển, thầy giáo
đóng vai trị trọng tâm, độc quyền trong việc truyền đạt tri thức. Mọi hoạt động giáo
dục đều xuất phát từ người thầy và thông qua người thầy mà học sinh nắm được các
tri thức về tự nhiên, xã hội, trong điều kiện đó, chức năng truyền thụ trí thức, kinh
nghiệm trở thành chức năng cơ bản của người giáo viên trong nhà trường và giáo
viên là trung tâm của quá trình giáo dục.
Ngày nay với tác động mạnh của khoa học – cơng nghệ và khoa học giáo
dục, vai trị vị trí chức năng của nhà trường nói chung và của thầy giáo nói riêng đã
có thay đổi cơ bản. Vị trí trung tâm của quá trình giáo dục đào tạo được chuyển từ
giáo viên sang người học. Người học có thể khai thác thông tin kiến thức bằng
23



×