Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng về côn tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long (TALIMEX).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.95 KB, 27 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực trạng về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty thăng long (talimex)
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Thăng Long (TALIMEX).
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất hàng may
mặc xuất khẩu. Tiền thân là Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội, đến năm
1994, xí nghiệp đợc đổi tên thành Công ty Thăng Long với tên giao dịch là
TALIMEX.
Công ty có hai cơ sở sản xuất sau:
Cơ sở 1 tại 43 đờng Giảng Võ - Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại: 04.8.432.902 04.8.430.492.
Fax: 04.7.365.262.
E-mail:
Cơ sở 2 đặt tại Khơng Trung -Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: 04.5.652.859.
Fax: 04.5.652.860.
Công ty Thăng Long đợc thành lập vào ngày 03/10/1973 theo quyết định
số 199/UBQP của UBND thành phố Hà Nội có nhiệm vụ nghiên cứu và chế thử
máy khâu gia đình. Lúc này, xí nghiệp gồm 30 ngời trong đó có nhiều kỹ s và
thợ bậc cao về cơ khí.
Trong những ngày đầu thành lâp xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn nh:
Cơ sở lao động, vật chất nghèo nàn, thiết bị cần thiết đã cũ và không
đồng bộ, nhà xởng h hỏng nhiều; trình độ cán bộ, công nhân phần lớn cha hiểu
nhiều về công nghệ sản xuất máy khâu.
Song với sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng,
nỗ nực của toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp nên đã khắc phục khó khăn
1
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
2


Chuyên đề tốt nghiệp
và đã chế thử thành công sản phẩm máy khâu gia đình, ngay sau đó xí nghiệp
đã cho sản xuất hàng loạt. Xí nghiệp đã cố gắng nâng dần sản lợng cũng nh chất
lợng sản phẩm máy khâu. Năm 1978, xí nghiệp đã đạt sản lợng 300 máy
khâu /năm. Đến năm 1987, xí nghiệp đã đạt đợc 2520 c/năm và chế thử thành
công máy khâu công nghiệp.
Đến những năm 1988, 1989 do sự chuyển đổi của cơ chế thị trờng làm
nền sản xuất trong nớc có nhiều biến động. Sản phẩm làm ra không bán đợc
khiến cho xí nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc. Công nhân không có việc làm,
đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Đứng trớc tình cảnh đó, xí
nghiệp phải chuyển hớng kinh doanh để duy trì hoạt động của xí nghiệp và đảm
bảo công ăn việc làm cho lao động trong xí nghiệp.
Đến năm 1992 xí nghiệp đã ngừng hẳn việc sản xuất máy khâu và
chuyển sang ngành may mặc.
Năm 1994, xí nghiệp đổi tên thành công ty Thăng Long, và thực hiện
theo quyết định số 338 về việc thành lập lại doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà
nớc thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh
doanh hàng may mặc trong và ngoài nớc.
Mặc dù bớc đầu chuyển sang ngành may mặc, đối diện với nhiều khó
khăn nhng việc chuyển hớng kinh doanh lại là một trong những hớng đi đúng
đắn của Công ty. Tại thời điểm mà nền kinh tế nớc ta đang dần chuyển biến từ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng; Công ty đã có những
triển vọng lớn, cụ thể là: Cũng nh nhu cầu khác, nhu cầu về may mặc của ngời
tiêu dùng cũng ngày một tăng lên sản phẩm của Công ty sản xuất đã có thị tr-
ờng tiêu thụ. Nhng với số vốn ít ỏi ban đầu, đã gây nhiều khó khăn cho Công ty
trong việc cải tạo, nâng cấp mẫu mã sản phẩm trong những năm đầu của thập
kỷ 90.
Năm 1995, Công ty đã đầu t cho sản xuất hai dây chuyền may mặc của
Nhật Bản và Đài Loan bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động. Đồng thời,
cũng xây dựng và cải tạo lại nhà xởng.

2
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong 3 năm 1995, 1996, 1997 tình hình tài chính của Công ty rất khó
khăn nên trong tháng 2/1998 nhà nớc và UBND thành phố Hà Nội đã cấp cho
Công ty toàn bộ tài sản cố định mà Công ty đã đầu t trong 3 năm qua.
Năm 2002 là năm Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà Sở Công Nghiệp đã giao cho. Sản phẩm
chính của Công ty lúc bấy giờ là áo T-shirt (áo sơ mi) đợc thiết kế sản phẩm
trên vi tính, máy cắt dập liên hoàn. Đồng thời Công ty cũng đầu t dây chuyền
sản xuất một số phụ liệu phục vụ cho nghành may nh sản xuất khoá đính, các
loại cúc và ôzê, in dệt nhãn mác. Với thế mạnh năm 2002 đến 2003 Công ty đã
mở rộng thị trờng quốc tế, thị trờng trong nớc, phấn đấu nâng cao tỷ lệ hàng bán
FOB bằng nguồn vật t trong nớc lên 70% tổng doanh thu hàng may mặc, phấn
đấu thu nhập bình quân năm của cán bộ công nhân viên lên 850.000đ/ng-
ời/tháng, phấn đấu hoàn thành vợt mức chỉ tiêu kỹ thuật mà Sở Công Nghiệp
giao cho.
Năm 2004, Công ty đã có một bớc ngoặt quan trọng đó là Công ty đã tiến
hành cổ phần hoá.
Năm 2005, Công ty có số lao động 550 ngời và đạt đợc những kết quả
cao.
Bảng số liệu 2.1 sẽ cho ta thấy trong 2 năm 2004-2005 hoạt động sản
xuất của Công ty Thăng Long đã thu đợc những thắng lợi lớn, mang lại cho
Công ty nhiều nguồn lợi đáng kể và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
3
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
4
Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình thực hiện doanh thu
của Công ty Thăng Long trong 2 năm 2004 - 2005:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 20.700.000.000 22.200.500.000
Doanh thu thuần 19.136.750.340 21.012.415.000
Lợi nhuận gộp 2.642.138.000 2.875.693.500
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.007.250.450 1.572.640.845
Lợi nhuận khác 79.357.000 55.000.000
Tổng lợi nhuận trớc thuế 1.086.607.450 1.627.640.845
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 185.455.000 202.604.545
Lợi nhuận sau thuế 901.152.450 1.425.036.300
Qua những chỉ tiêu trên (xem bảng 2.1), nh vậy trong 2 năm 2004-2005
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là có hớng phát triển tốt, các chỉ tiêu
đạt đợc năm sau đều cao hơn năm trớc. Năm 2004 chỉ tiêu tổng doanh thu là
20.700.000.000 đ thì sang tới năm 2005 đã tăng lên 22.200.500.000 đ (1.07 %).
Các chỉ tiêu lợi nhuận cũng tăng hơn năm trớc với tỷ lệ tơng đối cao. Sở dĩ các
chỉ tiêu tăng là do Công ty đã sử dụng các biện pháp tăng cờng quản lý nâng
cao năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó mà trong những
năm qua Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Từ xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang Công ty chuyên sản xuất
các sản phẩm may mặc, Công ty Thăng Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty thực hiện chế độ tự
chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện theo chế
độ quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên. Với đặc điểm trên Công
ty cần có một bộ máy quản lý thống nhất, gọn nhẹ có trình độ và năng lực để
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trờng đầy
năng động. Theo đó Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý của mình theo hình
thức tập trung với sơ đồ nh sau:
4

Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Hội đồng quản trị
P.Tổ Chức Hành Chính
Phó Giám Đốc 11
P. Sản Xuất P.Kĩ Thuật KCS P.Vật TưP.Kế toán P.Bảo Vệ
Phó Giám Đốc
P.Thị Trường
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức và sản xuất kinh doanh
Tại Công ty thăng Long
Trong Công ty Thăng Long mỗi một phòng ban hay một phân xởng tổ sản
xuất trong Công ty đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song tất cả đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý của Công ty tạo
thành một khối thống nhất.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lợc phát triển, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, phơng án đầu t và các vấn đề kinh doanh lớn của công ty
đồng thời quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ, thông
qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám
đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lơng và lợi
ích kinh tế khác của các cán bộ quản lý đó; Quyết định cơ cấu tài chính, quy
chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. Chủ tịch
hội đồng quản trị do HĐQT bầu ra trong số thành viên của HĐQT. Chủ tịch
HĐQT là ngời lập chơng trình và kế hoạch hoạt động của HĐQT, chuẩn bị ch-
ơng trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp
HĐQT.
5
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3

Giám Đốc
6
Chuyên đề tốt nghiệp
-Giám đốc Công ty: Là ngời lãnh đạo, quản lý và giám sát mọi hoạt động
chung của công ty, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo kế
hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nớc, chính sách của Hội đồng quản trị và
Đại hội cổ đông đề ra. Là ngời kiến nghị phơng án bố trí cơ cấu Tổ chức, quy
chế quản lý nội bô công ty, có quyền bổ nhiệm cách chức các chức danh quản
lý trong công ty, quyết định lơng phụ cấp đối với ngời trong công ty.
-Phó giám đốc: Là ngời hỗ trợ công việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm
trớc các nhiệm vụ đợc giao. Đồng thời, phó giám đốc còn phụ trách về công tác
kỹ thuật và các phòng ban và các kế hoạch phòng ban. Phó giám đốc là ngời có
quyền hạn cao chỉ sau giám đốc Công ty.
-Các trởng phòng: Là ngời giúp việc và tham mu cho giám đốc chịu trách
nhiệm chỉ đạo đơn vị mình quản lý. Thực hiện có hiệu quả các công việc sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình theo đúng pháp luật của nhà nớc và của Công
ty.
-Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý trong toàn
bộ Công ty, tổ chức sắp xếp lao động cho toàn bộ các phân xởng sản xuất, tuyển
dụng lao động cho các phân xởng tổ sản xuất, quản lý hết các hình thức về tài
chính trong Công ty.
-Phòng Sản xuất: Làm chức năng tham mu về kỹ thuất sản xuất, nghiên cứu
kỹ thuật nâng cấp hoặc chuyển đổi sản phẩm cho phù hợp với cơ cấu thị trờng
và nhu cầu ngời tiêu dùng.
Phòng sản xuất gồm 3 bộ phận:
+Kỹ thuật công nghệ: có kỹ năng thiết kế mẫu mã sản phẩm, lập các định
mức kỹ thuật và tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm, lập quy trình công nghệ cho sản
phẩm
+Kế hoạch sản xuất: Xây dựng các kế hoạch sản xuất. Lập, dự trù về vật
t, thiết bị lao động và phân bổ kế hoạch cho các đơn vị sản xuất.

+Quản lý tài sản thiết bị: Thống kê tài sản cố định, lập kế hoạch di
chuyển, tịch thu tài sản cố định, sửa chữa thiết bị điện, lập các dự án đầu t tài
sản cố định.
6
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán Kế toán NVL
Thủ quỹ và Kế toán tiền lương
7
Chuyên đề tốt nghiệp
-Phòng Kỹ thuật KCS: Quản lý công tác kỹ thuật nh cắt mẫu trớc khi đa
vào dây chuyền sản xuất, nghiên cứu đổi mới máy móc theo yêu cầu của công
nghệ đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra tiêu chuẩn
chất lợng sản phẩm tại các khâu của quá trình sản xuất.
-Phòng Vật t: Là nơi bảo quản, cung ứng vật t và thành phẩm. Mọi
nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều đợc quản lý
chặt chẽ.
-Phòng Tài chính Kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài
chính, có chức năng quản lý về tài sản, nguồn vốn, quản lý thu chi tổng hợp và
hệ thống hoá các số liệu hạch toán. Qua đó giúp giám đốc nắm đợc tình hình
bán hàng, doanh thu bán hàng, tham mu giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ
kế toán thống kê tài chính.
-Phòng Thị trờng: Có nhiệm vụ lên kế hoạch và thực hiện công tác tiêu
thụ sản phẩm.
-Phòng Bảo vệ: Kiểm tra bảo đảm an ninh, an toàn cho Công ty.
2.1.3 Đặc điểm của bộ máy kế toán tại Công ty

Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty Thăng Long
Phòng Tài chính kế toán Công ty: là một trong những phòng quan trọng

với chức năng chủ yếu quản lý về tài chính góp phần không nhỏ trong việc hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tại Công ty hình thức tổ chức công tác kế toán là tập trung, toàn bộ công
tác kế toán đợc thực hiện tại phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, từ khâu
tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán.
7
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
8
Chuyên đề tốt nghiệp
-Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu phòng kế toán, phụ trách chung cho
mọi hoạt động kế toán chung tại Công ty.
-Kế toán viên: Có nhiệm vụ làm công việc về tiền lơng, thanh toán, theo
dõi việc uỷ thác nhập khẩu, tiền gửi ngân hàng, tăng giảm tài sản cố định.
-Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp tình hình nhập-xuất, tồn kho vật t,
lập báo cáo kế toán, cuối quý lập bảng chi tiết vật t xuất kho từng bộ phận, tính
giá thành sản phẩm, tình hình nộp thuế cho nhà nớc.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền mặt ở Công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức kế
toán đơn giản, phù hợp với đặc điểm của Công ty và thuận tiện trong việc áp
dụng máy vi tính. Trong điều kiện ứng dụng tin học vào kế toán nh hiện nay.
Công ty đã căn cứ vào các yêu cầu cụ thể của mình, căn cứ vào các quy định có
tính bắt buộc, quy định có tính hớng dẫn của nhà nớc. Công ty đã thiết kế
những mẫu sổ phù hợp với cơ chế hoạt động của máy vi tính đảm bảo máy có
thể thực hiện ghi chép, hệ thống hóa thông tin về các số liệu theo chỉ tiêu kinh
tế - tài chính phục vụ việc lập báo cáo tài chính. Nhờ đó mà giảm bớt khối lợng
công việc của kế toán tăng hiệu quả công việc và phục vụ thông tin cho lãnh
đạo kịp thời.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phơng pháp
kê khai thờng xuyên và mỗi kỳ kế toán là Quý.
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty.

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong Công ty là một quá trình
khép kín, liên tục và đợc thực hiện trọn vẹn trong đơn vị. Sản phẩm tạo ra đợc
hình thành từ nguyên liệu chính là vải nên quy trình công nghệ cũng có những
đặc điểm riêng của ngành may mặc.
8
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Phân xởng là
Nguyên vật liệu
Phân xởng đóng góiPhân xởng cắt
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.3: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Theo quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Thăng Long (xem sơ đồ
2.3), nguyên vật liệu sau khi xuất kho đợc đa sang phân xởng cắt để tạo ra các
chi tiết sản phẩm. Các chi tiết sản phẩm này vì không có đặc tính sử dụng nên
không trao đổi đợc trên thị trờng nên chúng tiếp tục đợc đa xuống các phân x-
ởng tiếp theo gồm: phân xởng vắt sổ, phân xởng may, phân xởng là, phân xởng
đóng gói để hoàn thiện sản phẩm (quần áo, hàng mẫu). Các sản phẩm này
trớc khi nhập kho đều đợc các bộ phận kỹ thuật của công ty kiểm tra chất lợng
và đóng gói để hoàn thiện với một quy trình công nghệ khép kín. Công ty hoàn
toàn có thể tiết kiệm đợc chi phí, góp phần giảm giá thành sản phẩm và tăng thu
nhập cho công ty.
2.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Thăng
Long
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là Công ty chuyên
sản xuất đồ may mặc sẵn phục vụ trong và ngoài nớc, chủng loại sản phẩm rất
phong phú và đa dạng, nhiều mẫu mã và kích cỡ nên Công ty phải sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau nh các loại vải và các phụ kiện khác nh các loại
chỉ, khuy, khoá, cúc, móc, băng gai, chun, mex, nhiên liệu các loại nh điện xăng

dầu máy để sản xuất các loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau.
Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ may của Công ty đều có
sẵn trên thị trờng, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để xí
nghiệp đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho.
9
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Kho thành phẩm
Phân xởng vắt sổ
Xuất xởngPhân xởng may
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty Thăng Long có đặc điểm là tìm thị trờng tiêu thụ trớc (khách
hàng) rồi mới tiến hành khai thác nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Làm
nh thế để đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng
mua nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất
ra và tránh đợc tình trạng thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất,
đồng thời gây ứ đọng vốn lu động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Đối với vật liệu chính là vải nhiều khi là do khách hàng cung cấp hoặc
Công ty phải tự tìm mua tuỳ theo yêu cầu của đối tác đặt hàng. Việc lựa chọn số
lợng và chất lợng nguyên vật liệu đợc căn cứ vào định mức tiêu hao và tiêu
chuẩn kỹ thuật cho phép do bộ phận kỹ thuật lập cho mỗi đơn đặt hàng. Việc
tăng năng xuất lao động nâng cao chất lợng sản phẩm cần chú trọng đến việc
cung ứng vật liệu đầu vào. Việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đòi hỏi phải
đúng tiến độ, chủng loại, đúng khối lợng và chất lợng đảm bảo cho sản phẩm
đầu ra tới tay ngời tiêu dùng vẫn còn nguyên giá trị nh thiết kế.
Do đặc thù của nguyên vật liệu dễ bị ẩm mốc, ố, bục mủn nên đòi hỏi
Công ty phải có kho hàng đủ tiêu chuẩn quy định để việc bảo quản vật t đúng
yêu cầu kỹ thuật để không gây ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sản phẩm.
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long
Trong Công ty vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về công

dụng, tính năng lý hoá, phẩm cấp chất lợng. Mặt khác, nguyên vật liệu lại thờng
xuyên biến động, do đó để quản lý và hạch toán đợc nguyên vật liệu cần thiết
phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại, tuỳ thuộc vào
công dụng, tính năng, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại vật liệu mà có
biện pháp quản lý hạch toán cho phù hợp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng
của từng thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu tại Công ty Thăng Long
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: nh vải nhung hoa, vải dạ, vải dệt kim, vải sẹc,
vải voan ren, vải thô gai, số lợng các loại vải nhiều, mỗi loại có màu sắc kích cỡ
khác nhau.
10
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
11
Chuyên đề tốt nghiệp
-Vật liệu phụ: Gồm chỉ, khóa, ken, mex, vải lót, cúc các loại.
-Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng chi tiết để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải nh: Dây cudoa máy khâu, kim
máy khâu, dầu tra máy, săm lốp ôtô.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
nh các loại vải vụn.
Nh vậy việc phân loại nguyên vật liệu ở Công ty Thăng Long nói chung
là phù hợp là phù hợp với đặc điểm và vai trò và tác dụng của mỗi thứ trong sản
xuất kinh doanh, giúp cho nhà quản lý đợc dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân
loại này giúp Công ty theo dõi đợc số lợng từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, từ đó đề ra phơng thức quản lý phù hợp.
2.2.3 Đánh giá Nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long:
Tại Công ty Thăng Long kế toán sử dụng giá thực tế của vật liệu để hạch
toán chi tiết hàng ngày tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu.
2.2.3.1 Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:

Giá thực tế mua ngoài nhập kho là phải đánh giá giá mua trên hoá đơn và
chi phí vận chuyển bốc dỡ (không bao gồm cả thuế GTGT).
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì giá thực tế nhập kho bằng giá tiền
phải trả cho bên bán cộng thuế nhập khẩu cộng lệ phí thanh toán cộng chi phí
vận chuyển mà chi phí đó đợc theo dõi riêng và đợc tính hết vào sổ nguyên vật
liệu xuất dùng trong tháng.
2.2.3.2 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Tại Công ty Thăng Long, đối với nguyên vật liệu xuất dùng Công ty sử
dụng phơng pháp tính giá bình quân theo công thức:
11
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Giá thực
tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
(không
VAT )
+
Chi phí thu
mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
_
Các khoản
giảm trừ

(nếu có )
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thực tế từng loại
xuất kho
=
Số lợng từng loại
xuất kho
*
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Chúng ta có thể hiểu rõ hơn qua ví dụ dới đây:
Ví dụ: Tài liệu về vải dệt kim trong tháng 10/2004 tại Công ty.
( Xem sổ chi tiết vật liệu vải dệt kim bảng 2.3).
= = 26440
Giá trị vải dệt kim xuất dùng:
Ngày 21/10: 1.350*26.440 = 35.694.000 đ.
Ngày 27/10: 2.740 *26.440 = 75.445.600 đ.
Tổng giá trị xuất dùng trong kỳ: 111.139.600 đ.
2.3. Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
2.3.1. Chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và phơng pháp kế toán ban đầu:
Trong thực tế chứng từ sử dụng trong công ty là:
Phiếu nhập kho vật t (MS 01 - VT).
Phiếu xuất kho vật t (MS 02 - VT).
Việc nhập nguyên vật liệu ở công ty Thăng Long (TALIMEX) chủ yếu đợc
thực hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật t thông qua việc ký kết hợp đồng
hoặc mua bán trực tiếp. Khối lợng, chất lợng và chủng loại vật t mua về phải
căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, định mức tiêu hao vật liệu và giá cả
thị trờng.

2.3.1.1 Chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu:
Căn cứ vào hoá đơn hoặc giấy báo nhận hàng, thủ tục nhập và ký thành
ba liên phiếu nhập kho vật t. Một liên do thủ kho giữ, một liên do phòng kế toán
lu, và một liên giao lại cho khách hàng. Trong trờng hợp kiểm nhận, nếu phát
hiện vật t thừa thiếu, mất phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi trên chứng từ
thì thủ kho phải báo ngay cho phòng kinh doanh biết cùng với bộ phận kế toán
vật t, lập biên bản xử lý (có xác nhận của ngời mua hàng). Thông thờng ngời
12
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3

×