Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Cơ sở lý luận của hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.41 KB, 44 trang )

Cơ sở lý luận của hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp sản xuất
1. Những vấn đề lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Thành phẩm và nhiệm vụ hạch toán thành phẩm
- Thành phẩm: là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, đợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định để nhập kho hoặc đem bán.
Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành
phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm.
- Bán thành phẩm: là những sản phẩm của doanh nghiệp chế tạo đã hoàn thành
một bớc hoặc một số bớc công nghệ chế tạo, cha qua giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, nhng do yêu cầu sản xuất và tiêu thụ, nó
đợc nhập kho thành phẩm và khi bán cho khách hàng, nửa thành phẩm cũng có ý
nghĩa nh thành phẩm.
Giữa thành phẩm và sản phẩm có phạm vi giới hạn khác nhau, thành phẩm là
kết quả của quá trình sản xuất gắn với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi
một doanh nghiệp, còn sản phẩm chỉ nói đến kết quả của quá trình sản xuất chế ra
nó, sản phẩm có thể gồm: thành phẩm và bán thành phẩm.
Việc phân định thành phẩm và bán thành phẩm chính xác sẽ giúp doanh
nghiệp trong công tác hạch toán tập hợp chi phí tính giá thành.
Bất cứ loại thành phẩm nào cũng biểu hiện trên hai mặt: số lợng và chất lợng.
Số lợng của thành phẩm đợc xác định bằng đơn vị đo lờng nh kg, m, bộ ... còn
chất lợng của thành phẩm đợc xác định bằng tỷ lệ % tốt, xấu hoặc phẩm cấp, thứ
cấp ...
Sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá là nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp sản
xuất và ngày càng đòi hỏi sự chuyên môn hoá - đa dạng hoá cao sản phẩm của doanh
nghiệp có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, nếu doanh nghiệp sản xuất không
hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm thì không những ảnh hởng đến bản thân


doanh nghiệp nói riêng mà còn trực tiếp ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị kinh tế khác.
Mặt khác, trong mỗi doanh nghiệp sản xuất, khối lợng thành phẩm sản xuất
hoàn thành trong từng thời kỳ là cơ sở để đánh giá quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tỷ trọng cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp là căn cứ để
chứng minh rằng doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch sản xuất hay không hoàn
thành ở mức độ nào. Đồng thời qua đó chúng ta phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, quyết định đến các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
cũng nh các đối tợng khác có liên quan.
Thành phẩm là thành quả lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp đồng thời cũng là tài sản XHCN cần phải đợc bảo vệ an
toàn. Vì vậy để quản lý chặt chẽ thành phẩm doanh nghiệp cần làm tốt hai mặt sau:
- Về mặt số lợng: Phải thờng xuyên phản ảnh giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, phát hiện kịp thời hàng
hoá ứ đọng tồn kho để tìm ra biện pháp tiêu thụ nhanh chóng
- Về mặt chất lợng: Để duy trì - phát triển trong nền kinh tế thị trờng mà đòi hỏi
sức cạnh tranh ngày càng cao thì điều cốt lõi của mỗi doanh nghiệp là chữ tín trên
thị trờng. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp chất
lợng sản phẩm và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm nhất là các
sản phẩm yêu cầu chất lợng cao, dễ h hỏng kịp thời phát hiện các mặt hàng kém
phẩm chất, lạc hậu, lỗi thời loại ra khỏi quá trình sản xuất.
1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ và điều kiện xác định doanh thu tiêu thụ
- Tiêu thụ thành phẩm là dạng cuối cùng của sự tuần hoàn vốn và là quá trình
bàn giao sản phẩm cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Sau đó
doanh nghiệp mất quyền sở hữu về thành phẩm.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp bởi bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi giảm trừ ( - ) các khoản chiết khấu
thơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Nh vậy, ta cần quan tâm tới các khái niệm sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu
đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán nếu có.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn
tất cả năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và các khoản giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thơng mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp đợc tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong một kỳ kế toán
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua từ chối,
trả lại do không tôn trọng hợp đồng nh đã ký kết.
- Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lợng lớn
- Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác
các khoản giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp;
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm;
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
1.1.2.2. Các phơng thức tiêu thụ
Để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của xã hội thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần
phải có nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau .Tuỳ theo từng đặc điểm hoạt động của
DN mà lựa chọn các phơng thức dới đây:
+ Giao bán trực tiếp: là phơng thức bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại
kho hay trực tiếp tại phân xởng không qua kho. Hàng khi đã bàn giao cho bên mua đ-
ợc chính thức coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
+ Chuyển hàng theo hợp đồng: Bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua
theo địa điểm trong hợp đồng. Hàng chuyển đi thuộc sở hữu của bên bán, chỉ khi nào
đợc ngời mua chấp nhận mới đợc coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về số
hàng này.
+ Bán hàng đại lý, ký gửi: bên giao đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý,
ký gửi để bán theo giá quy định hoặc bán hàng hởng chênh lệch giá.
+ Bán hàng trả góp: Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần và ngời mua
phải chịu một phần lãi suất trên số trả chậm, đối với giá bán trả ngay doanh nghiệp
sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về
phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu.
+ Tiêu thụ nội bộ: là việc mua - bán hàng hoá, dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn
vị trực thuộc với nhau trong cùng một Công ty, tổng Công ty...
+ Tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng: là phơng thức tiêu thụ mà ngời bán
đem thành phẩm, vật t... của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao
đổi là giá bán của hàng hoá vật t đó trên thị trờng. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đi
trao đổi với khách hàng, đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ nh các phơng thức khác.

1.1.3. Kết quả tiêu thụ và cách xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ về tiêu thụ.
Kết quả đó đợc xác định theo công thức sau đây:
Lãi( lỗ ) về
tiêu thụ
sản phẩm
=
Doanh
thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
1.2. Phơng pháp tính giá thành phẩm
1.2.1. Tính giá thành phẩm nhập kho
- Giá thành phẩm nhập kho tính theo giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm
nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải đợc đánh
giá theo giá thành công xởng thực tế, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Trờng hợp thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí
liên quan đến gia công( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và
các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt

1.2.2. Giá thành phẩm xuất kho
Các doanh nghiệp có thể tuỳ theo đặc điểm của thành phẩm, tình hình quản lý của
mình, để lựa chọn phơng pháp hạch toán thích hợp nhng phải đảm bảo áp dụng nhất
quán từ kỳ này sang kỳ khác. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng
pháp tình giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho sau:
Phơng pháp Thực tế đích danh:
- Phơng pháp này đợc áp dụng với doanh nghiệp có ít các loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện đợc, có điều kiện bảo quản riêng từng lô sản phẩm
nhập kho.
- Ưu điểm: công tác tính giá thành phẩm đợc tính kịp thời và thông qua việc tính giá
thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản từng lô thành
phẩm.
- Nhợc điểm: hệ thống kho tàng của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản riêng từng
lô thành phẩm nhập kho.
- Khi xuất kho thành phẩm thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho
và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
* Phơng pháp Nhập sau- xuất trớc:
Phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho
và giả thiết hàng nào nhập kho sau thì sẽ đợc xuất trớc.
Căn cứ vào số lợng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo
đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng với lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn
lại đợc tính theo giá thực tế của các lần nhập trớc đó.Do trị giá vốn thực tế của thành
phẩm xuất kho đợc tính theo đơn giá của lần nhập gần với lần xuất đó nhất, cho nên
nguyên tắc phù hợp của Kế toán đợc đảm bảo nghĩa là trị giá vốn của hàng bán phù hợp
với doanh thu tạo ra trong kỳ.
* Phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc:
- Phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho
và giả định hàng nào nhập kho trớc thì sẽ đợc xuất trớc.
Căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính
theo đơn giá thực tế nhập kho trớc với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại

( Tổng số xuất kho Số đã xuất kho thuộc lần nhập trớc ) đợc tính theo đơn giá thực
tế lần nhập tiếp theo.
-Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời;
- Nhợc điểm: Phải tính giá theo từng thành phẩm và phải hạch toán chi tiết
thành phẩm theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phơng pháp này làm
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị tr-
ờng của thành phẩm;
Phơng pháp này đợc áp dụng khi DN có ít thành phẩm, số lần nhập kho thành phẩm
không nhiều.
* Phơng pháp Giá bình quân :
Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng đơn giá bình quân của thành phẩm xuất
kho có thể tính theo một trong ba phơng pháp sau:
- Giá bình quân của hàng tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân
thành phẩm tồn đầu
kỳ
=
Giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ
Số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ
Giá trị hàng
xuất trong kỳ
=
Đơn giá bình
quân tồn đầu kỳ
x
Số lợng thành
phẩm xuất trong
kỳ
+ Ưu điểm: phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán;
+ Nhợc điểm: độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến

động giá cả thành phẩm. Trờng hợp giá cả thị trờng của loại thành phẩm có sự biến
động lớn thì việc tính giá thành phẩm xuất kho theo phơng pháp này thiếu chính xác
và có trờng hợp gây ra bất hợp lý( tồn kho âm);
- Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế
của TP tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của TP
nhập trong kỳ
Số lợng TP tồn
đầu kỳ
+ Số lợng TP nhập trong kỳ
+ Ưu điểm: giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết thành phẩm so với phơng pháp
nhập trớc xuất trớc và nhập sau xuất trớc, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của
từng thành phẩm;
+ Nhợc điểm: dồn công việc tính giá thành phẩm xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phơng
pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng thành phẩm.
- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế của TP + Trị giá vốn thực tế
Đơn giá bình quân tồn kho trớc lần nhập đó cuả TP nhập kho
=
sau lần nhập thứ i Số lợng TP nhập kho + Số lợng TP
trớc lần nhập đó nhập kho thực tế
+ Ưu điểm: cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời
+ Nhợc điểm: khối lợng công việc tính toán nhiều và tiến hành tính giá theo

từng loại thành phẩm. Vì vậy, phơng pháp này chỉ sử dụng các doanh nghiệp có ít
loại thành phẩm và số lần nhập xuất không nhiều.
Phơng pháp bình quân có xu hớng bình quân hoá sự tăng giảm của giá cả thành
phẩm nên kết quả không chính xác. Đợc áp dụng đối với đơn vị có nhiều nghiệp vụ
liên quan đến nhập - xuất, có thể áp dụng đợc trong việc tin học hoá công tác kế
toán.
2. Hạch toán chi tiết thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ
2.1. Hạch toán chi tiết thành phẩm
- Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm đợc hạch toán ở hai nơi: phòng kế toán và
ở kho. Việc hạch toán ở phòng kế toán đợc thực hiện trên sổ sách kế toán ghi chép bằng
thớc đo hiện vật và thớc đo giá trị. Bằng việc hạch toán ở hai nơi, phòng kế toán có thể
phát hiện kịp thời các trờng hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng giảm thành phẩm và
các nguyên nhân khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi
chép trên sổ sách kế toán.
- Hạch toán chi tiết thành phẩm phải đợc thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm và từng thứ thành phẩm.
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết thành phẩm theo một trong các phơng
pháp sau:
*Phơng pháp ghi thẻ song song:
ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập- xuất - tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết thành phẩm đợc mở cho
từng danh điểm vật t - thành phẩm cũng tơng tự nh thẻ kho nhng theo dõi thêm chỉ
tiêu thành tiền. Cuối tháng có thể đối chiếu số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết với số liệu ghi
trên thẻ kho tơng ứng, kế toán cộng số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết sau đó căn cứ vào số
liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng kê nhập - xuất- tồn theo thứ, nhóm,
loại thành phẩm.
Sơ đồ1: Khái quát quy trình hạch toán chi tiết TP theo phơng pháp ghi thẻ
song song

Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp
N-X-T TP
Thẻ kho
Sổ KT chi tiết TP
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: hạch toán giống nh phơng pháp thẻ song song
- Tại phòng kế toán: Kế toán ghi chép sự biến động thành phẩm về mặt hiện vật
và giá trị trên sổ đối chiếu luân chuyển.
+Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển đến kế
toán ghi đơn giá thành phẩm;
+ Kế toán phân loại chứng từ thành hai loại:
Loại 1: loại chứng từ nhập kế toán sẽ lập bảng kê nhập kho cả về số lợng và giá
trị;
Loại 2: loại chứng từ xuất và kế toán lập bảng kê xuất kho cả về hiện vật và giá
trị
+ Cuối tháng căn cứ vào bảng kê để vào sổ đối chiếu luân chuyển cho từng loại
vật liệu và tính ra số tồn của từng loại thành phẩm., số tồn cuối tháng này là số tồn
đầu tháng sau;
+ Cuối tháng kế toán vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về mặt số lợng,
đồng thời đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Sơ đồ 2: hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng
pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Bảng kê nhập
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuấtPhiếu xuất kho
* Phong pháp sổ số d
- Tại kho: Giống nh phơng pháp thẻ song song nhng cuối tháng trên cơ sở số
liệu của thẻ kho thủ kho vào sổ số d cho từng loại thành phẩm về hiện vật. Sau khi
lập xong sổ số d chuyển sổ này cho kế toán thành phẩm
- Tại phòng kế toán:
+ Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến ghi
đơn giá tính thành tiền;
+ Phân loại chứng từ theo định kỳ 5 ngày, 10 ngày, 15 ngày một lần kế toán
tổng hợp số liệu về giá trị ghi vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối tháng
tính ra số tồn về giá trị trên bảng luỹ kế;
+ Cuối tháng sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá
tính thành tiền cho từng loại vật liệu trên sổ số d sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng kê
luỹ kế nhập xuất tồn về giá trị cho từng loại thành phẩm.
Sơ đồ 3: hạch toán chi tiết thành phẩm
theo phơng pháp sổ số d
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Kế toán tổng
hợp
Bảng luỹ kế
N-X-T
Thẻ kho Sổ số d
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng

từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu xuất kho
2.2. Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
Để hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng sổ chi tiết bán hàng
và sổ chi tiết giá vốn.
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan kế toán ghi
vào hai sổ này. Các sổ này đợc mở cho từng loại hàng bán tiêu thụ.
3. Hạch toán tổng hợp
3.1. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
3.1.1. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tài khoản sử dụng: TK 155. Kết cấu tài khoản này nh sau
Bên Nợ : Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
Bên Có : - Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt.
Sơ đồ 4: hạch toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
TK 157,632
TK 155 TK 154
TK 412
TK 128,222
TK 138
Đánh giá giảm
Góp vốn liên doanh
bằng TP
TP thiếu khi kiểm kê

TP xuất bán, đổi,biếu
tặng,trả lơng cho
CNV

Thành phẩm phát hiện thừa
khi kiểm kê

Sản phẩm bán bị trả lại
Đánh giá tăng
Sản xuất( hoặc thuê ngoài
gia công xong) nhập kho
TK 412
TK3381
TK 157, 632
3.1.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng:
TK 632 : Giá vốn hàng bán.Tài khoản này có kết cấu nh sau
Bên Nợ : - Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ;
- Giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ và giá
thực tế hàng gửi bán cuối kỳ;
- Giá thực tế thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ.
TK 155: Thành phẩm. Tài khoản này chỉ phản ánh giá thực tế TP tồn kho
Bên Nợ : Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ;
Bên Có : Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D bên Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK 157: Tơng tự tài khoản 155
Kế toán không theo dõi việc xuất kho theo các chứng từ kế toán và không ghi
chép theo các chứng từ xuất kho, đến cuối tháng sau khi kiểm kê lợng thành phẩm
tồn kho kế toán mới xác định lợng thành phẩm xuất trong kỳ theo công thức.

Trị giá thành
phẩm xuất kho
=
Trị giá của TP
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thành phẩm
nhập trong kỳ
-
Trị giá TP
tồn cuối kỳ
Sơ đồ 5: hạch toán tổng hợp thành phẩm theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ

3.2. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 157 Hàng gửi bán : Tài khoản này đợc sử dụng theo dõi giá trị
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm,
hàng hoá nhờ bán đại lý ký gửi hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
ngời đặt hàng, ngời mua hàng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Nợ : Giá trị sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ gửi bán.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ đã đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán;
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các
khoản giảm trừ doanh thu.
Bên Nợ : - Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT

theo phơng pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ;
TK 155,157TK 632TK 155,157
Giá trị thành phẩm đã
tiêu thụ
Kết chuyển trị giá
thành phẩm tồn kho
cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
sản xuất xong nhập
kho
Kết chuyển trị giá TP
tồn kho đầu kỳ
TK 631 TK 911
- Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có : - Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp lao vụ dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh của số sản
phẩm hàng hoá dịch vụ lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Bên Nợ:- Trị giá hàng bán trả lại( theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng hoá
tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết
quả.
Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại: Theo dõi doanh thu của số hàng hoá thành
phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất kém phẩm chất, không đúng

chủng loại quy cách.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Giá trị sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán. Theo dõi các khoản giảm giá hàng bán
cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp thuận.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
* Tài khoản 521- Chiết khấu thơng mại.Tài khoản này phản ánh các khoản giảm
giá niêm yết dành cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lợng lớn
Bên Nợ : Các khoản chiết khấu thơng mại cho khách hàng;
Bên Có: Kết chuyển chiết khấu thơng mạị ghi giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ;
- Chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành;
- Giá trị hao hụt mất mát hàng tồn kho( trừ phần bồi thờng);
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công vợt trên mức bình thờng của chi phí đầu t
xây dựng TSCĐ tự chế không tính vào nguyên giá TSCĐ;
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có: - Giá gốc hàng bán bị trả lại;
- Hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho;
- Kết chuyển giá vốn hàng bán.
3.2.1. Doanh nghiệp áp dụng kê khai thờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ
3.2.1.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
- Khi xuất hàng bán, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 155: xuất kho thành phẩm
Có TK 154: xuất trực tiếp không qua kho

Đồng thời phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán.
3.2.1.2. Phơng thức hàng gửi bán
- Khi xuất hàng cho khách hàng nhng khách hàng cha chấp nhận trả tiền:
Nợ TK 157
Có TK 154,155
- Khi đợc khách hàng chấp nhận, phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Đồng thời phản ánh doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Sơ đồ 6:Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp và
phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng
3.2.1.3. Phơng thức trả góp
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán xác định số tiền thu lần đầu, số nợ trả
góp, doanh thu bán hàng và lãi trả góp trả chậm:
Nợ TK 111,112: Số tiền thanh toán lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền trả góp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331
Có TK 3337: Số lãi trả chậm, trả góp
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
CóTK 155,154
- Tính lãi trả chậm trả góp đợc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ
Nợ TK 3387: Doanh thu cha thực hiện

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Định kỳ thu tiền trả góp
Nợ TK 111,112
Có TK 131
TK511
TK 911
TK 632TK 154,155
TK111,112,131
TK 333
Kết
chuyển
giá trị vốn
của hàng
tiêu thụ
Trị giá thực tế
hàng đã tiêu thụ
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải
TK 532,531,521
TK 157
Doanh
thu bán
hàng
K/c giảm giá, doanh
thu hàng bị trả lại,
chiết khấu TM
Trị giá
vốn
gửi

bán đã
tiêu
Trị giá
vốn
hàng
gửi bán
Kết chuyển
doanh thu thuần
TK 333111
Thuế GTGT đầu ra phải nộp

×