Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.32 KB, 21 trang )

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí
công nghiệp
I. Tình hình đặc điểm chung của công ty cổ phần khí công
nghiệp.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần khí công
nghiệp.
Công ty cổ phần khí công nghiệp có trụ sở tại Đức Giang - Gia Lâm Hà Nội, là
đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ
về tài chính, có t cách pháo nhân và chịu sự quản lý của thành phố Hà Nội. Tiền thân
của công ty cổ phần khí công nghiệp là doanh nghiệp nhà nớc với tên gọi nhà máy d-
ỡng khí Yên Viên, đợc thành lập vào năm 1960 thuộc cục khai khoáng hoá chất, có
nhiệm vụ cung cấp dỡng khí cho các ngành công nghiệp, y tế, quốc phòng...
Ngày 15 tháng 3 năm 1995công ty đợc đổi tên thành công ty cổ phần khí công
nghiệp theo quyết định số 210 QĐ/TCCBĐT của Bộ Công Nghiệp.
Tháng 4 năm 1999, đáp ứng yêu cầu của Đảng và nhà nớc về cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc, công ty chính thức trở thành công ty cổ phần khí công nghiệp.
Để hoàn thành đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, nhằm nâng cao trình độ
tay nghề cũng nh trình độ chuyên môn, hàng năm công ty thờng mở các khoá đào tạo
chuyên môn, tổ chức các cuộc thi giữa các bộ phận trong công ty nhằm góp phần tích
cực vào công cuộc đổi mới công ty. Hiện nay công ty dã tiếp cận thị trờng với hơn 10
loại sản phẩm bao gồm các sản phẩm về khí công nghiệp và các thiết bị áp lực, đáp
ứng đợc nhu cầu của thị trờng, đồng thời bảo toàn và phát triển đợc đồng vốn của
mình.
Đầu vào (Khí) Nạp thành phẩmLọc khí Phân ly khí Giãn khíNén khí
Sau nhiều năm áp dụng chế độ hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu bù chi, đảm
bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc, tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty dợc thể hiện qua các chỉ tiêu năm 1999, 2000 nh sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng.
Chỉ tiêu 1999 2000
1. Doanh thu thuần 11.430.431.741 5.791.092.845


2. Giá vốn hàng bán 8.634.560.782 4.388.462.996
3. Lợi tức gộp 2.795.870.959 1.402.629.849
4. Chi phí bán hàng 228.529.690
5. Chi phí quản lý 1.366.931.501 872.815.095
6. Lợi tức thuần trớc thuế 1.428.939.458 301.285.064
7. Thuế lợi tức phải nộp 357.234.684 75.321.266
8. Lợi tức sau thuế 1.071.704.774 225.963.798
9. Thu nhập bình quân 800.000 500.000
Nh vậy ta thấy mọi chỉ tiêu năm 2000 đều giảm đi so với năm 1999 nhng công
ty vẫn làm ăn có lãi, nhng không cao. Điều này có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần khí công nghiệp
Đúng với tên gọi của mình, công ty sản xuất các loại khí công nghiệp, ngoài ra
còn sản xuất các thiết bị áp lực. Vì vậy quy trình công nghệ sản xuất của công ty với
những sản phẩm khác nhau là khác nhau, quy trình công nghệ sản xuất khí khác với
quy trình công nghệ sản xuất các thiết bị áp lực.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty nh sau:
Sơ đồ Quy trình sản xuất khí
NVL SơnCuốn Hàn, ghép Kiểm traCắt
Thành phẩm
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Khối hành chính Khối phân xưởng
Phòng TM Phòng kinh tếPhòng kĩ thuậtPhòng TCưHC PX khí PX TBAL PX cơ điện
Sơ đồ Quy trình sản xuất thiết bị áp lực
Từ sơ đồ trên ta thấy quy trình sản xuất các sản phẩm tại công ty là hoàn toàn
khác nhau, chúng đốc lập riêng biệt do đó chi phí tiêu hao ở từng quy trình là khác
nhau. Và cho dù ở bất cứ quy trình sản xuất nào việc giảm chi phí cũng dẫn tới việc
tăng kết quả và ngợc lại. Do đó công ty luôn tìm biện pháp để giảm chi phí đến mức
thấp nhất trong những điều kiện có thể.

3. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty.
Bộ máy quản lí của công ty đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung, khép kín,
thống nhất từ giám đốc tới các phòng ban, phân xởng.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận đợc tóm tắt nh sau:
Hội đồng quản trị gồm 5 ngời, một hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty,
một phó chủ tịch và 3 thành viên. Hội đồng quản trị là bộ phận phải chịu trách nhiệm
cao nhất trong công ty về những sai phạm trong quản lí, vi phạm điều lệ, vi phạm
pháp luật gây thiệt hại cho công ty đồng thời phải chịu trách nhiệm trớc tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Ban giám đốc gồm 3 ngời trong đó có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc là phó
giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh doanh. Họ thay mặt hội đồng quản trị tổ
chức quản lí điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty thông qua
việc giám sát các phòng ban, phân xởng. Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám
đốc có nhiệm vụ cố vấn, tham mu cho giám đốc điều hành công việc sản xuất kinh
doanh của công ty.
Phòng kinh tế bao gồm phòng kế toán và phòng kế hoạch.
Phòng kế toán có 5 ngời, có chức năng tổ chức, theo dõi tình hình tài chính
của công ty. Bảo đảm hạch toán đúng đắn, theo dõi sát sao sự vận động tiền hàng của
công ty. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ thanh toán lơng, thởng, chi trả cổ tức cho công
nhân viên và các cổ đông, giúp ngời lao động ổn định cuộc sống, yên tâm công tác.
Phòng kế hoạch gồm 9 ngời do trởng phòng phụ trách có nhiệm vụ vạch ra các
kế hoạch sản xuất và các vấn đề có liên quan đến chất lợng sản phẩm.
Phòng thơng mại do phó giám đốc kinh doanh kiêm trởng phòng điều hành có trách
nhiệm theo dõi việc tiêu thụ ssản phẩm, gồm tổ vận chuyển và bộ phận bán hàng.
Phòng kĩ thuật do phó giám đốc kĩ thuật kiêm trởng phòng kĩ thuật trực tiếp quản lí.
Phòng này có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kĩ thuật để nâng cao chất lợng sản phẩm,
bảo đảm an toàn lao động.
Phòng tổ chức hành chính phụ trách các công việc tuyển chọn lao động, giải
quyết các chế độ lao động, phụ trách chung về hành chính và một số công việc có

liên quan khác.
Khối phân xởng đợc chia làm 3 phân xởng: 2 phân xởng sản xuất chính là
phân xởng sản xuất khí , phân xởng thiết bị áp lực và phân xởng cơ điện thực hiện
theo đúng chức năng và tên gọi của mình.
Việc phân cấp quản lí theo kiểu trực tuyến từ trên xuống giúp cho các bộ phận
hoạt động nhịp nhàng ăn khớp, sản xuất không bị gián đoạn, đạt hiệu quả cao, phù
hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Lựa chọn đợc một hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lí của công ty đóng một vai
trò quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó công ty sử dụng hình thức tổ chức
công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này công ty chỉ bố trí một phòng kế toán,
mọi công việc về kế toán của công ty đều đợc thực hiện tại đâytừ khâu thu nhận
thông tin, xử lí thông tin cho đến tổng hợp thông tin trên báo cáo tài chính. Hình thức
này giúp cho việc theo dõi tình hình tài chính của công ty chính xác nhờ thông tin kế
toán cung cấp một cách chính xác, kịp thời.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Nhiệm vụ, chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán của công ty đợc tổ
chức nh sau:
Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp là ngời chịu trách nhiệm tổng hợp ghi
chép các số liệu, thực hiện các ngiệp vụ hạch toán cuối cùng, xác định kết quả kinh
doanh của công ty để vào sổ kế toán tổg hợp, đồng thời phân tích các kết quả kinh
doanh đạt đợc giúp giám đốc lựa chọn phơng án kinh doanh và đầu t có hiệu quả cao.
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trởng
Kế toán t.h
CF, tính giá
thành
Kế toán vốn

bằng tiền và
thanh toán
công nợ
Kế toán
TSCĐ, vật t
Kế toán tiền
lơng,
BHXH
là ngời đôn đốc, kiểm tra việc hạch toán của các kế toán viên, giám sát tình hình sử
dụng vốn và nội dung hạch toán toàn công ty.
Kế toán TSCĐ và vật t, theo dõi sự vận động tăng giảm của vật t, TSCĐ của
công ty, hàng ngày lấy phiếu nhập kho, xuất kho tại kho đối chiếu với thủ kho để ghi
sổ, đồng thời hàng tháng trích khấu hao TSCĐ, báo nợ toàn bộ số vật t xuất cho các
phân xởg sản xuất trong tháng rồi chuyển số liệu cho kế toán chi phí và tính giá
thành để lên tài khoản 621 vào cuối tháng.
Kế toán tiền lơng, BHXH làm nhiệm vụ chấm lơng và bảo hiểm đồng thời tiến
hành phát lơng cho cán bộ công nhân viên. Cuối tháng chuyển số liệu cho kế toán chi
phí và tính giá thành để lên tài khoản 622.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ kiêm kế toán bán hàng, thực hiện
việc ghi chép theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán các khoản nợ của công ty
đồng thời quản lí sự vận động của khối lợng tiền, lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
gửi cho kế toán tổng hợp để xác định hiệu quả kinh doanh.
Kế toán chi phí và tính giá thành lấy số liệu từ các phân xởng, cùng với kế
toán TSCĐ và vật t đối chiếu thẻ kho để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho công
tác tính giá thành.
Thủ quĩ là ngời quản lí tiền mặt của công ty, thu, chi tiền mặt theo chứng từ,
cuối ngày lập báo cáo quĩ.
Việc bố trí, sắp xếp nhân sự ở phòng kế toán nh vậy đã tạo cho bộ máy kế toán
của công ty hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp.
Để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, hiện nay

công sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật kí chứng từ. Hình thức này
đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp để đảm bảo
cung cấp thông tin nhanh, chính xác. Hình thức, kết cấu sổ cũng nh hệ thống kế toán
mà công ty sử dụng nói chung đều theo đúng quy định của bộ tài chính. Hiện nay
công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, nộp thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Tr×nh tù ghi sæ cña c«ng ty ®îc thÓ hiÖn b»ng s¬ ®å sau:
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật kí chứng từ
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi phí
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngàyGhi cuối thángQuan hệ đối chiếu
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chứng từ.
II. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phảm tại công ty cổ phần khí công nghiệp.
1. Hạch toán ban đầu.
1.1. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Khi có nhu cầu về nhập vật t, bộ phận cung ứng tham khảo giá thị trờng rồi lập
báo giá và đa lên giám đốc, kế toán trởng duyệt sau đó mua nguyên vật liệu về nhập
kho. Tại công ty vật liệu nhập kho đợc phản ánh theo giá thực tế. Giá của vật liệu
xuất trong kì đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền, nghĩa là căn cứ vào giá
thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì, kế toán xác định giá bình quân một đơn
vị vật liệu. Căn cứ vào lợng vật liệu trong kì và giá đơn vị bình quân để xác định giá
thực tế của vật liệu xuất trong kì.
Đơn giá mua Trị giá thực tế vật liệu tồn kho + Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kì

×