Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

Đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại trung tâm chăm sóc người cao tuổi bách niên thiên đức ở phường đông ngạc, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.17 KB, 167 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

TRẦN THỊ MAI ANH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO
NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM “CHĂM SĨC
NGƢỜI CAO TUỔI BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC”


PHƢỜNG ĐƠNG NGẠC,

QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – Năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

TRẦN THỊ MAI ANH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO
NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM “CHĂM SĨC
NGƢỜI CAO TUỔI BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC”



PHƢỜNG ĐƠNG NGẠC,

QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60900101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng

Hà Nội - Năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Hoàng
Thu Hƣơng - giảng viên Khoa Xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
Văn, ĐHQGHN. Cơ Hồng Thu Hƣơng đã hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt quá trình nhận đề tài luận văn thạc sĩ cho đến khi hồn thành nghiên cứu của
mình, có cơ hội đƣợc trình bày và đƣợc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa Xã hội
học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong Ban lãnh đạo khoa
Xã hội học đặc biệt là các thầy cô bộ môn Công tác xã hội, trƣờng Đại học Khoa học
xã hội và Nhân Văn đã tạo điều kiện cung cấp những kiến thức, phƣơng pháp và kỹ
năng để tôi có thể hồn thành luận văn của mình một cách thuận lợi nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i
Bách Ni n Thi n Đức c ng toàn thể cán bộ nhân vi n trong trung tâm đã tạo điều iện
cho tơi đƣợc thực hành tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i; Đồng thời trung tâm đã
cung cấp cho tơi các nguồn thơng tin b ích để phục vụ q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin cam kết những gì trình bày trong nghiên cứu của mình là trung thực.

Trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2020
Học viên

Trần Thị Mai Anh


MỞ ĐẦU ....................................................................................................................

1. L do chọn đề tài .....................................................................................................
2. Ý nghĩa của nghiên cứu ...........................................................................................
3. Đối tƣợng,
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................
5. âu h

i, giả thuyết nghi n cứu .................................

6. Phƣơng pháp nghi n cứu .........................................................................................
CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ..........
1.1 Các khái niệm công cụ ........................................................................................
111

o tu ...............................................................

1.1.2 Sức khỏe .............................................................................................................

1 1 3 Chăm só
1 1 4 Chăm só
1.1.5


Hoạt độn

1.2 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu .......................................................
121

thuy t nhu

122

thuy t h th

1.3 Tổng quan về ngƣời cao tuổi và sức khỏe ngƣời cao tuổi tại Việt Nam .......
1.4 Khái quát về đặc điểm tâm sinh lý và sức khỏe của ngƣời cao tuổi .............
141

Đặ

đ ểm sinh lý ...................................................

142

Đặ

đ ểm tâm lý ....................................................

1.5 Khái quát về Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức ở
phƣờng Đơng Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ...............................
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................
CHƢƠNG 2: CÁC HÌNH THỨC CHĂM SĨC NGƢỜI CAO TUỔI TẠI
TRUNG TÂM BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC ..........................................................

2.1 Đặc điểm ngƣời cao tuổi tại trung tâm Bách Niên Thiên Đức ......................
2.1.1

Đặ đ ểm nhân khẩu xã hội ..............................................................................

2.1.2

Lý do lựa chọn s ng tại trung tâm ...................................................................


2 1 3 Đặ đ ểm về sức khỏe......................................................................................31
2.2 Các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi tại
trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức...................................37
2 2 1 Chăm só sức khỏe thể chất.............................................................................37
2 2 2 Chăm só sức khỏe tinh th n...........................................................................43
2.3 Đánh giá của ngƣời cao tuổi về hoạt động chăm sóc tại trung tâm Bách
Niên Thiên Đức....................................................................................................... 50
2.3.1 Nhu c u củ n

i cao tu i.............................................................................50

2.3.2 Mứ độ đáp ứng nhu c u.................................................................................. 52
Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................................. 56
CHƢƠNG 3: HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƢỜI CAO
TUỔI TẠI TRUNG TÂM BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC: ĐẶC ĐIỂM VÀ TRIỂN
VỌNG CHO HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI..............................................57
3.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ, nhân viên tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe cho

ngƣời cao tuổi tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức.....57
3.2 Đánh giá về nguồn lực tham gia chăm sóc NCT tại trung tâm.......................64

3.2.1 Nguồn lực từ

đình...................................................................................... 64

3.2.2 Nguồn lực sẵn có tại trung tâm........................................................................66
3.3 Đánh giá về tính chất CTXH trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
NCT tại trung tâm Bách Niên Thiên Đức..............................................................70
3.3.1 Quản lý ca....................................................................................................... 70
3.3.2 Hỗ trợ tâm lý................................................................................................... 71
3.3.3 T chứ và đ ều ph i các hoạt động hỗ trợ n
3.3.4 C u n

n

i cao tu i.............................72

i cao tu i với trung tâm..............................................................73

3.3.5 C u n i giữ

n

i cao tu



đình.........................................................75

3.3.6 C u n i giữ


n

i cao tu , trun tâm n

i cao tu i với cộn đồng...........77

3.4 Triển vọng phát triển các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi
mang tính cơng tác xã hội tại trung tâm Thiên Đức..............................................78
3 4 1 Đ ểm mạnh...................................................................................................... 78
3 4 2 Đ ểm y u.......................................................................................................... 80


3 4 3 Cơ hội.............................................................................................................. 82
3.4.4 Thách thức....................................................................................................... 83
Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................86
DANH MỤC TÀI

IỆU THAM KHẢO...............................................................88

PHỤ LỤC................................................................................................................ 91


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Thuyết nhu cầu của Maslow..................................................................12

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

ơ cấu nhân vi n chăm sóc tại trung tâm chăm sóc N


T Bách Ni n

Thi n Đức................................................................................................................. 57
Bảng 2.2: Độ tu i nhân vi n chăm sóc trong trung tâm Thi n Đức.............................58
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm Thi n Đức............58
Bảng 2.4: Thâm niên công tác của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm.........................59


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Nội dung

1. Công tác xã hội
2. Ngƣời cao tu i
3.

hăm sóc sức kh e

4. Bách Ni n Thi n Đức
5.

ơ sở vật chất

6. Cở sở kỹ thuật


MỞ ĐẦU
1.


do chọn đề tài

Việt Nam bƣớc vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 với tỷ lệ ngƣời
hơn 65 tu i chiếm 7% dân số. Đến nay, số ngƣời hơn 65 tu i đã chiếm 8,3% dân số,
tức là chúng ta đang có hoảng tám triệu ngƣời cao tu i. Theo dự báo của t chức quốc
tế, Việt Nam là một trong những nƣớc có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới.
Điều này đã đặt ra những thách thức lớn cho Việt nam trong việc thích ứng với già
hóa dân số, trong đó có bao gồm việc chăm sóc sức kh e ngƣời cao tu i. Thực tế hiện
nay, số hộ gia đình ngày càng nh , số lƣợng gia đình 3-4 thế hệ giảm dần.
Xu hƣớng thanh ni n nông thôn di cƣ ra đơ thị mạnh mẽ dẫn tới tình trạng già hóa
dân số nơng thơn. Gần 30% ngƣời cao tu i sống một mình hoặc chỉ sống cùng vợ,
chồng cũng là ngƣời cao tu i hoặc cháu dƣới 10 tu i. Dự báo năm 2019, bốn triệu
ngƣời cao tu
hỗ trợ. Trong
trình độ. Chỉ có 2% ngƣời chăm sóc đƣợc đào tạo cơ bản [14].
Mơ hình chăm sóc ngƣời cao tu i ngày càng có điều
ngƣời cao tu
vụ cần thiết cho việc chăm sóc sức h e bao gồm cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng – kỹ
thuật là một yếu tố đủ để có thể đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của một nhóm ngƣời cao
tu i trong xã hội. B n cạnh đó chất lƣợng phục vụ bao gồm đội ngũ chăm sóc y tế, chất
lƣợng cán bộ nhân vi n có trình độ chuy n nghiệp trong việc chăm sóc sức
h

e và hơn h n đó là thái độ cung cấp các dịch vụ chăm sóc của cán bộ với ngƣời

cao tu i nhƣ thế nào cũng là một trong những vấn đề cần đƣợc đánh giá. Để đánh giá
hoạt động chăm sóc mà ngƣời cao tu i đƣợc hƣởng cần nghe các nhu cầu của họ, sự
phản hồi về các hoạt động từ phía đối tƣợng thụ hƣởng về nơi cung cấp dịch vụ đó
nhƣ thế nào.

Trƣớc đó đã có rất nhiều nghi n cứu đánh giá hoạt động của mơ hình chăm
sóc sức h e dành cho ngƣời cao tu i nhƣng dừng lại ở việc đánh giá những cơ sở vật
chất để cung ứng hoạt động chăm sóc mà chƣa đánh giá tồn diện bao gồm cả về con
ngƣời hoạt động trong lĩnh vực này hoặc tìm hiểu về những chính sách, hoạt
1


động tại những cơ sở chăm sóc, cơ sở bảo trợ dành cho ngƣời cao tu i. Việc tiến hành
nghi n cứu và đánh giá các hoạt động chăm sóc sức h e dành cho ngƣời cao tu i tại các
trung tâm làm việc làm vô c ng cần thiết qua nghi n cứu sẽ giúp chúng ta có cái nhìn
đúng đắn về tình trạng hoạt động của các trung tâm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức kh
e ngƣời cao tu i. Từ đó đề xuất các hƣớng giải pháp nh m hắc phục những hó hăn tại
trung tâm và nâng cao hoạt động chăm sóc sức h e với ngƣời cao tu i trong xã hội.
Từ những l do tr n, chúng tôi đã quyết định thực hiện nghi n cứu đề tài trung
tâm “C m
i cao tu

B

N
ê

T ê

c” ở P

ô

N c, Quận Bắc Từ


Liêm, Thành phố Hà N i nh m tìm hiểu thực trạng hoạt động chăm sóc sức h e tại
trung tâm từ đó chỉ ra những nhu cầu thiết yếu của ngƣời cao tu i, những nguồn lực
ảnh hƣởng tới hoạt động CSSK của N T. húng tôi hƣớng tới đề xuất những hoạt động
CSSK của NCT mang tính chun nghiệp nhƣ: Quy trình chăm sóc sức kh e của N T,
mơ hình chăm sóc N T hiệu quả, chất lƣợng…nh m tăng cƣờng chất lƣợng phục vụ
dịch vụ tại các cơ sở chăm sóc ngƣời cao tu i.
2. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghi n cứu đánh giá hoạt động chăm sóc sức h e cho ngƣời cao tu i nh m rà soát
thực trạng, làm rõ thêm bức tranh toàn cảnh của hoạt động chăm sóc N T. Với các t ng
quan về phƣơng pháp luận và số liệu nghiên cứu cung cấp cho những ngƣời quan
tâm, những nhà nghiên cứu số liệu cần thiết, chỉ ra đƣợc những nét chính trong bức
tranh toàn cảnh về hoạt động này.
Nghi n cứu của chúng tôi cũng hƣớng tới đề xuất những giải pháp nh m đƣa
hoạt động cung cấp dịch vụ cho ngƣời cao tu i đƣợc phát triển hơn theo hƣớng chăm
sóc chuy n nghiệp của ngành CTXH.
Nghiên cứu là tiền đề cho luật dự thảo CTXH sẽ sớm đƣợc đi vào thực hiện đối
với việc chăm sóc N T tại các cơ sở bảo sở và các cơ sở chăm sóc tự nguyện.
Kết quả nghi n cứu có thể làm tài liệu tham
2

hảo tốt cho:


-

Ngƣời cao tu i nắm đƣợc các quyền lợi cũng nhƣ những nhu cầu mình muốn

đƣợc hƣởng hi b ra một hoản chi phí cho một dịch vụ xã hội.
-


Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức có thể sử dụng để

tham hảo, b sung các hoạt động chăm sóc theo định hƣớng ngành TXH để tăng nhu
cầu sử dụng dịch vụ tại trung tâm trả phí.
3. Đối tƣợng khách thể phạm vi nghiên cứu


ê

Hoạt động chăm sóc sức h e dành cho ngƣời cao tu i tại Trung tâm Bách Ni n
Thi n Đức ở phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
ê

-

-

Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i BNTĐ;

-

Nhân viên tham gia trực tiếp vào hoạt động chăm sóc ngƣời cao tu i;

Ngƣời cao tu i đang đƣợc chăm sóc tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i

Bách Ni n Thi n Đức;
P

v
-


-

ê
Phạm vi về thời gian: Từ tháng 5/2019 đến tháng 05/2020;

Phạm vi về không gian: Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Niên Thi n

Đức ở phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
-

Hạn chế của nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung thu thập thơng tin của nhóm

NCT có tình trạng sức kh e minh mẫn và có thể chăm sóc đƣợc bản thân do NCT có
thể tự trao đ i thơng tin và tiến hành khảo sát. Hai nhóm NCT có sức kh e yếu và NCT
bị suy giảm sức kh e tâm thần tuy chiếm số lƣợng đông sinh sống tại trung tâm nhƣng
việc tiến hành thu thập thơng tin cần làm việc với gia đình của họ nên việc tiếp cận,
trao đ i thông tin đối với hai nhóm này cịn gặp nhiều hó hăn và đem lại kết quả
nghiên cứu thấp. Đây cũng là điểm hạn chế mà chúng tơi nhận thấy trong q trình
thực hiên nghiên cứu đánh giá các hoạt động chăm sóc sức kh e cho NCT tại trung
tâm BTNĐ gặp phải.
4. Mục đ ch, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mụ

í

ê

u


Nghi n cứu hƣớng tới việc đánh giá chất lƣợng các hoạt động chăm sóc sức kh
e cho ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Ni n Thi n Đức là một trong những
3


trung tâm đi đầu trong lĩnh vực chăm sóc N T. Từ đó phân tích triển vọng cho sự phát
triển các hoạt động CTXH với ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Niên Thiên Đức nh
m hƣớng tới việc trung tâm tự hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng giúp thu hút đƣợc
những nhóm đối tƣợng N T hác tr n địa bàn thành phố hoặc những khu vực lân cận.
4.2. Nhiệm vụ nghiên c u
-

Nhận diện tình trạng sức kh e của ngƣời cao tu i đang đƣợc chăm sóc tại một

trung tâm cung cấp chăm sóc sức kh e trả phí;
- Tìm hiểu các hình thức, cách thức t chức các hoạt động chăm sóc sức kh e dành
cho ngƣời cao tu i tại trung tâm;
-

Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i của

các hoạt động do trung tâm Bách Ni n Thi n Đức cung cấp;
-

Phân tích các nguồn lực, khả năng cho sự phát triển hoạt động CTXH với

ngƣời cao tu i tại trung tâm ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức.
5. Câu hỏi giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu h i nghiên c u
-


Ngƣời cao tu i sống tại trung tâm BNTĐ có những đặc điểm sức kh e nhƣ

thế nào?
-

Trung tâm Bách Ni n Thi n Đức đang cung cấp những hoạt động chăm sóc

nào cho NCT?
-

Những hoạt động chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i tại trung tâm cung cấp

dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tu i đã đáp ứng đƣợc những nhu cầu nào của ngƣời cao
tu i và gia đình của họ?
-

Trung tâm đã hoạt động theo định hƣớng ngành CTXH nhƣ thế nào? Triển

vọng cho sự phát triển của các hoạt động đó ra sao?
5.2. Giả thuyết nghiên c u
-

NCT sống tại trung tâm BNTĐ có đặc điểm sức kh e nhƣ sau: (1) NCT có sức

kh e minh mẫn có khả năng tự chăm sóc bản thân; (2) ngƣời cao tu i có sức kh e yếu,
chăm sóc đặc biệt; (3) ngƣời cao tu i suy giảm sức kh e tâm thần, cần có sự chăm sóc
thƣờng xuyên của nhân vi n chăm sóc.
4



-

Trung tâm BNTĐ đang cung cấp rất nhiều hoạt động chăm sóc cho N T

trong đó ti u biểu nhất là hoạt động chăm sóc thể chất và chăm sóc tinh thần.
- Hoạt động chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Niên
Thi n Đức đã đáp ứng đƣợc những nhu cầu cần thiết của ngƣời cao tu i sống tại
trung tâm. Góp phần cải thiện sức kh e thể chất và sức kh e tinh thần của NCT.
NCT

Trung tâm BNTĐ đã triển khai các hoạt động chăm sóc sức kh e cho

theo hƣớng hoạt động ngành CTXH. Trung tâm Bách Ni n Thi n Đức cần t chức
các hoạt động chuyên môn và cung cấp các dịch vụ tốt hơn theo định hƣớng phát
triển của ngành CTXH. Sự thay đ i nh m nâng cao vị thế của trung tâm và thu hút
đƣợc số lƣợng NCT sinh sống nhiều hơn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
P
-

phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu, tìm hiểu các sách báo li n quan đến lĩnh vực chăm sóc

sức h e dành cho ngƣời cao tu i.
các

Phân tích một số tài liệu có li n quan đến nghi n cứu đang thực hiện và

bài báo cáo li n quan đến đánh giá mơ hình chăm sóc sức


h e với ngƣời cao tu i.

- Phân tích dữ liệu từ cuộc khảo sát của đề tài cấp Đại học Quốc gia “Vai trị của t
chức tơn giáo trong cơng tác xã hội đối với ngƣời cao tu i có hồn cảnh đặc biệt
khó hăn”, mã số QG. 19.33 do PGS.TS Hồng Thu Hƣơng làm chủ nhiệm đề tài.
Kết hợp thực hiện khảo sát và ph ng vấn cấu trúc với 15 ngƣời trong đó có 12
NCT và 03 nhân
vi n chăm sóc, sử dụng nguồn dữ liệu định lƣợng trích xuất từ đề tài mã số QG.
19.33.
P
Mục đích: nh m tìm hiểu đời sống của nhóm ngƣời cao tu i sống tại trung
tâm dịch vụ qua việc quan sát thái độ, hành vi của nhóm ngƣời cao tu i và tƣơng
tác giữa những ngƣời cao tu i với nhau, giữa nhóm ngƣời cao tu i với cán bộ nhân
vi n của trung tâm.
Cách thức quan sát: quan sát phi cấu trúc đƣợc thực hiện lặp lại 5 lần trong
quá trình làm việc tại nhà dƣỡng lão.
Đối với những NCT có sức kh e yếu hoặc khơng có khả năng cung cấp thông

Comment [HH1]: Số lần cụ
thể

tin chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này là chủ yếu.
5

P
v


-


Số lƣợng ph ng vấn sâu đã thực hiện: 15 cuộc ph ng vấn.

Đối tƣợng ph ng vấn: Trong đó có 12 NCT có tình trạng sức kh e tốt,

có khả năng cung cấp các thông tin đƣợc lựa chọn ph ng vấn sâu và trả lời
phiếu khảo sát theo mẫu phiếu đƣợc chuẩn bị với những nội dung li n quan
đến đời sống của NCT. Ph ng vấn 03 nhân viên là những nhân viên có kinh
nghiệm và có thời gian dài gắn
bó ngƣời cao
TT
1
Comment [HH2]: Số lƣợng PV mỗi
đối tƣợng Nội dung ph ng vấn
Comment [PĐbPH3R2]:

2


Mục đích của phƣơng pháp này là tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề mà đối
tƣợng đang phân tích, đánh giá. Trong quá trình ph ng vấn sâu, ngƣời nghiên cứu kết
hợp các kỹ thuật CTXH khác nh m thu thập đƣợc những thơng tin mà mình cần nhƣ:
ỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặt câu h i, kỹ năng phán đốn và tính xác thực của mỗi đối
tƣợng tham gia ph ng vấn sâu.
Chúng tôi tiến hành ph ng vấn sâu nhiều với nhóm đối tƣợng ngƣời cao tu i sử
dụng các dịch vụ tại trung tâm nh m đem lại những đánh giá hách quan và tích cực
nhất. Thời lƣợng thực hiện ph ng vấn sâu dành cho mỗi cá nhân từ 45 – 60 phút để
thu thập thơng tin cần thiết. Ngồi ra, đối với những đối tƣợng ngƣời cao tu i có thể
tham gia trả lời ph ng vấn nhiều hơn thời lƣợng trên chúng tôi vẫn ghi nhận kết quả
điều tra. Nội dung ph ng vấn sâu là những câu h i đƣợc chuẩn bị trƣớc và đƣợc kết

hợp với nội dung của bảng h i nh m b sung các thông tin một cách chính xác và đầy đủ
nhất. Các câu trả lời đƣợc ghi nhận và đƣợc trích dẫn nội dung phù hợp trong quá
trình viết đề tài.

7


CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN
CỨU
1.1 Các khái niệm công cụ
1.1.1 N
Khái niệm ngƣời cao tu i thƣờng đƣợc hiểu là những ngƣời từ 60 tu
i trở l n. Theo quan điểm của Liên hợp quốc cũng nhƣ trong Luật ngƣời
cao tu i Việt
Nam thì ngƣời cao tu i ở Việt Nam là “Công dân Việt Nam từ đủ 60 tu i trở
l n” [14]. Đây cũng là hái niệm đƣợc xác định trong các nghiên cứu về
ngƣời cao tu i ở Việt Nam.
1.1.2 S c kh e
Khái niệm sức kh e là một khái niệm rất khó có thể định nghĩa một
cách chính
xác. Sức kh e có thể định nghĩa là hơng có bệnh, hoặc có thể nhìn nhận đơn
giản là thân thể kh e mạnh, sung sức. Một cách hác để định nghĩa sức kh e
là về ý nghĩa ngƣời ta có thể làm đƣợc gì (hàm nói đến chức năng), n n
mới có quan niệm sức kh e là “ chức năng hoạt động tối ƣu” của cơ thể
hoặc có khả năng làm
đƣợc việc theo nhiệm vụ của mình. Theo T chức Y tế Thế giới (WHO): “
Sức kh e là một trạng thái hoàn hảo về vật chất, tinh thần và xã hội. Chứ
khơng phải chỉ là khơng có bệnh tật” [10].
Theo định nghĩa này, sức kh e của con ngƣời là “ trạng thái hoàn
hảo” của ba

thành tố cơ bản: thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là “ hơng có
bệnh tật
hay thƣơng tật”. Nhƣ vậy, sức kh
sinh học mà còn chịu ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lý, xã hội khác. [19]
1.1.3 C
Theo tác giả Hồng Đình
đầu”, NXB Y học Hà Nội năm 1995 thì: hăm sóc sức kh e là việc làm th a
mãn các nhu cầu trong sinh hoạt (nhu cầu đầy đủ chất dinh dƣỡng, vui
chơi, giải trí) để đảm bảo trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội
của mỗi thành viên trong xã hội [3, tr.21].
Nhƣ vậy khái niệm đã chỉ ra các hoạt động chăm sóc tr n các phƣơng
diện nhƣ sau:
8

Comment [HH4]: Xem lại phần trình
bày khái niệm „chăm sóc sức kh e‟, cần
tập trung làm rõ nội hàm khái niệm CSSK.
Trong mục này em đang highlight CSSK
thể chất, CSSK tinh thần và SKXH
(CSSKH XH hay SKXH?)


a)

Chăm só sức khỏe thể chất
Trong đó sức kh e thể chất, là sự đáp ứng hoàn chỉnh các chức năng của cơ

thể đƣợc kh e mạnh giúp duy trì đƣợc các hoạt động sinh hoạt bình thƣờng. Ví dụ:
chân, tay có thể cử động đƣợc thoải mái, có sự dẻo dai mà khơng có sự đau nhức
hoặc vận động hó hăn hi làm một việc quá sức. Hoạt động chăm sóc này giúp các

nhóm đối tƣợng thụ hƣởng có đƣợc một sức kh e dồi dào, đủ khả năng tham gia các
hoạt động khác trong xã hội.
b) Chăm só sức khỏe tinh th n
Sức kh e tinh thần là yếu tố lạc quan, bản thân mỗi cá nhân có thể tự tin vƣợt
qua đƣợc những cú sốc tâm lý, những căng th ng hay áp lực nào đó trong cơng việc
hoặc cuộc sống thƣờng nhật. Có khả năng vƣợt qua đƣợc những sóng gió, hó hăn
trong cuộc mọi hồn cảnh và giúp các đối tƣợng luôn đƣa ra đƣợc cách giải quyết
phù hợp trong mọi tình huống cụ thể.
Sức kh e tinh thần chính là biểu hiện của lối sống lành mạnh, có văn hóa và có
đạo đức. ơ sở của sức kh e tinh thần là sự thăng b ng và hài hòa trong hoạt động tinh
thần giữa lý trí và tình cảm.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu chăm sóc sức kh e là chuẩn đốn, điều trị, phịng ngừa
bệnh, bệnh tật, thƣơng tích và các hiếm khuyết về thể chất và tinh thần con ngƣời.
) Chăm só sức khỏe xã hội
Để có đƣợc sức kh e xã hội tốt thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi cá thể đó là học
cách tự đánh giá bản thân một cách lành mạnh; biết cho và nhận; tạo dựng mối quan
hệ gia đình, b n ngồi tích cực; biết đề ra những ƣu ti n cho bản thân mình phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh.
Trong bài nghiên cứu, chúng tôi đề cập tới hai nội dung hoạt động chăm sóc
sức kh e cơ bản dành cho NCT là hoạt động chăm sóc sức kh e thể chất và hoạt
động chăm sóc tinh thần. Hoạt động chăm sóc sức kh e xã hội tại trung tâm BTNĐ
chƣa thể hiện rõ ràng khiến việc thu thập thông tin gặp nhiều hạn chế.
1.1.4 C

i cao tu i

hăm sóc ngƣời cao tu i đƣợc hiểu là các hoạt động t chức chăm sóc sức kh e,
đời sống vật chất và tinh thần nh m đảm bảo cho họ có những quyền lợi cơ
9



bản, nhƣ quyền đƣợc nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, quyền đƣợc tiếp cận các dịch vụ y
tế, văn hóa, xã hội, có mơi trƣờng sống tốt đẹp trong gia đình và xã hội. Sau các hoạt
động chăm sóc ngƣời cao tu i đánh giá mức độ hài lòng dành cho những dịch vụ đƣợc
cung cấp. Qua đó giúp các đơn vị cung cấp các dịch vụ đo lƣờng đƣợc mức độ hài
lòng và đánh giá các hoạt động đã ph hợp với đối tƣợng.
Trong nội dung của đề tài nghiên cứu chúng tôi đề cập tới nội dung chăm sóc
sức kh e thể chất và sức kh e tinh thần dành cho NCT sống nội trú tại trung tâm. Hai
hoạt động tr n cũng đƣợc đánh giá sát nhất, phù hợp nhất với NCT trong quá trình sử
dụng các dịch vụ tại trung tâm.
1.1.5 Ho

c kh e cho ng

i cao tu i

Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho r ng hoạt động “là
một t hợp các quá trình con ngƣời tác động vào đối tƣợng nh m đạt mục đích th a
mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu
của chủ thể”[18]



lƣu đặc điểm của hoạt động gồm: chủ thể của hoạt động, đối

tƣợng của hoạt động và tính mục đích của hoạt động



tr n cơ sở các đặc điểm của


hoạt động nhƣ vậy, chúng tơi đƣa định nghĩa về hoạt động chăm sóc sức kh e cho
ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Ni n Thi n Đức nhƣ sau:
Hoạt động là một quy trình thực hiện sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai thành tố là
: chủ thể - đối tƣợng. húng tác động lẫn nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra
nhau, tạo ra sự phát triển của hoạt động. Do đó tính có chu thể và tính có đối tƣợng
của hoạt động là hai đặc trƣng bản chất của hoạt động. Đặc trƣng cấu thành của hoạt
động là tính đối tƣợng của nó, bản chất của hoạt động là bao hàm khái niệm đối
tƣợng của hoạt động.
Hoạt động chăm sóc sức kh e là hoạt động có sự tƣơng tác giữa những ngƣời
chăm sóc với ngƣời cao tu i sử dụng dịch vụ. Hoạt động này đƣợc diễn ra với mục ti
u chăm sóc sức kh e tr n các phƣơng diện chăm sóc thể chất và chăm sóc tinh thần
một cách có hệ thống, hoạt động theo chu kì sức kh e của NCT sống tại trung tâm.
Trung tâm BTNĐ sẽ cung cấp các dịch vu hi đƣợc ngƣời cao tu i hoặc gia đình họ
yêu cầu sử dụng và trả phí cho hoạt động chăm sóc đó. Bên cạnh đó để duy trì và phát
huy hơn nữa về hiệu quả của những hoạt động chăm sóc, từ phía trung tâm sẽ

10


tiến hành đánh giá về kết quả của các hoạt động thông qua việc lấy ý kiến từ ngƣời
cao tu i và gia đình của những ngƣời sử dụng dịch vụ. Chính những kết quả đó sẽ
giúp trung tâm điều chỉnh các hoạt động chăm sóc đƣợc phù hợp và chuẩn chỉnh hơn.
Trong nội dung của bài nghiên cứu, vận dụng những khái niệm trên chúng tôi
xác định cơ sở pháp lý của trung tâm BNTĐ là trung tâm cung cấp dịch vụ tự nguyện
đóng và đóng phí nhất định theo tháng hoặc theo năm do quy định của trung tâm áp
dụng cho NCT. Trung tâm sẽ cung cấp các hoạt động chăm sóc sức kh e dựa trên nhu
cầu sử dụng của ngƣời cao tu i trong quá trình sống tại trung tâm. Đây là căn cứ để
đánh giá nhu cầu sử dụng các dịch vụ chăm sóc tại trung tâm chăm sóc trả phí đối với
hoạt động nghiên cứu.

Theo một cuộc khảo sát năm 2009 đƣợc thực hiện bởi các chuy n gia đến từ t
chức UNICEF và Bộ Lao động – TBXH cho thấy có nhiều loại trung tâm cung cấp
dịch vụ hác nhau nhƣ các trung tâm BTXH chỉ tập trung vào việc chăm sóc dài hạn, ít
có sự hỗ trợ hoạt động cộng đồng. Và một số trung tâm chỉ chuy n chăm sóc ni
dƣỡng lâu dài, trong khi những cơ sở hác thì ƣu ti n lại là phục hồi.
Dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tu i bao gồm các dịch vụ sau:
+

Dịch vụ chăm sóc tại nhà;

+

Dịch vụ chăm sóc tại trung tâm;

+

Dịch vụ chăm sóc tại các bệnh viện tƣ;

Hiện nay, một trong những dịch vụ đƣợc ngƣời cao tu i lựa chọn nhiều nhất đó
chính là dịch vụ chăm sóc tại trung tâm theo hình thức là sống tập trung. Các hoạt
động chăm sóc sức kh e dành cho ngƣời cao tu i tại các trung tâm trong đó có trung
tâm BNTĐ cơ bản nhƣ: chăm sóc hoạt động thể chất, hoạt đông dinh dƣỡng, hoạt
động y tế, hoạt động tinh thần, tâm linh,... Trong nội dung nghiên cứu của đề tài,
chúng tôi xác định cơ sở cho việc đánh giá hoạt động chăm sóc sức kh e cho NCT tại
trung tâm dựa trên hai hoạt động chính là chăm sóc sức kh e thể chất và chăm sóc sức
kh e tinh thần.
1.2 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu
1.2.1

ế

Theo nhu cầu của braham Maslow ( 1908 – 1970), nhà tâm l học ngƣời Mỹ,

đƣợc thế giới biết đến nhƣ là đầu ti n phong trƣờng phái Tâm l học nhân văn bởi
11


hệ thống l thuyết về Thang bậc nhu cầu của con ngƣời. Vào thời điểm đầu ti n của l
thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con ngƣời 5 cấp bậc là: nhu cầu cơ bản,
nhu cầu về an toàn, nhu cầu về xã hội, nhu cầu về qu trọng, nhu cầu đƣợc thể hiện
mình 8,tr.83].

Biểu đồ 1.1 Thuyết nhu cầu của Mas ow
Với những đối tƣợng hác nhau và ở độ tu i và môi trƣờng hác nhau thì 5 yếu tố
này cũng có sự thay đ i. Đặc biệt đối với nhóm ngƣời cao tu i sống tại trung tâm chăm
sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức tháp nhu cầu này đƣợc áp dụng nhƣ sau:
-

Nhu cầu về chế độ ăn uống, ở ph hợp thuận tiện: ngƣời cao tu i thƣờng

m ăn và sử dụng nhiều thực phẩm dinh dƣỡng và b cho các hệ thống trong cơ thể
nhƣ: tim, mắt, não, hệ thống xƣơng hớp,.. ác chế độ ăn uống đƣợc lên lịch một cách
khoa học và cung cấp các dinh dƣỡng thiết yếu cho NCT. Tùy vào tình trạng sức kh e,
khẩu phần ăn của NCT cũng có sự hác nhau để đảm bảo đƣợc yếu tố khoa học và điều
trị khi sống trong trung tâm.
-

Nhu cầu an toàn trong cuộc sống: nhu cầu này n i bật ở ngƣời cao tu i bởi lẽ

đây là giai đoạn cuối đời của họ, sự thối hóa tự nhi n của con ngƣời. hính ở giai đoạn
này ngƣời cao tu i có nhiều suy nghĩ về cuộc sống của mình và những gì đã xảy ra

trƣớc đó. Với nhu cầu này, NCT mong muốn có đƣợc một mơi trƣờng sống

12


thoải mái, an vui, đảm bảo đƣợc sự cân b ng trong cuộc sống có thể tham gia đƣợc
những hoạt động xã hội hác. ó đƣợc một mơi trƣờng sống an toàn và lành mạnh sẽ
giúp tinh thần của NCT đƣợc đi l n, vui vẻ hơn. Giảm bớt tình trạng lo lắng, căng th
ng khi lựa chọn trung tâm dƣỡng lão để sinh sống trong một quãng thời gian dài. Việc
đảm có một mơi trƣờng sống an tồn bao gồm một số phƣơng diện nhƣ: hơng gian
sống; vị trí đặt trung tâm chăm sóc; những mối quan hệ xung quanh ngƣời cao tu i có
lành mạnh, tích cực khơng,.. Những điều này cũng góp phần vào việc lựa chọn trung
tâm để sinh sống trong một thời gian dài của ngƣời cao tu i.
-

Nhu cầu xã hội: đây là một trong những nhu cầu quan trọng đối với ngƣời cao

tu i ở gia đoạn này đặc biệt đối với ngƣời cao tu i sống ở các trung tâm chăm
sóc. Phần lớn những ngƣời lựa chọn sử dụng dịch vụ trả phí đều là những ngƣời có
kiến thức hiểu biết, có mức lƣơng n định do trƣớc đó họ có quãng thời gian làm việc
và cống hiến cho sự nghiệp. Vì vậy, q trình chuyển đ i mơi trƣờng sống từ ở gia
đình vào trong các trung tâm dƣỡng lão cũng cần có sự thích nghi mới với NCT. Khi
ở c ng gia đình và con cháu là những ngƣời thân thuộc nên họ có mơi trƣờng sống
đƣợc y u thƣơng, tơn trọng. Khi chuyển vào trung tâm việc có đƣợc môi trƣờng sống
cởi mở, thân thiện sẽ giúp NCT sớm thích nghi đƣợc với cuộc sóng mới. Trung tâm
đã tạo ra các hoạt động và khuyến hích ngƣời cao tu i tham gia để tăng hả năng gắn
kết giữa các thành viên trong trung tâm. Bên cạnh đó trung tâm cũng tơn trọng việc
ngƣời cao tu i có tình cảm với nhau, c ng chăm sóc nhau và giúp cho cuộc sống của
NCT trở n n nghĩa hơn ở giai đoạn xế chiều.
- Nhu cầu đƣợc tôn trọng đây là nhu cầu thể hiện cái tôi cá nhân của mỗi ngƣời

và việc đƣợc tôn trọng đối với NCT luôn là việc cần thiết, bắt buộc đối với bất kỳ
nhân vi n chăm sóc hoặc những thành vi n trong gia đình của ngƣời cao tu i đối với
họ. Nhu cầu tôn trọng đƣợc thể hiện ở việc NCT đƣợc nhân vi n chăm sóc tại trung
tâm có thái độ kính trọng, nghiêm túc và trân thành trong quá trình giúp đỡ và chăm
sóc, vui vẻ cung cấp các dịch vụ khi họ cần. Khơng đƣợc có thái độ diễu cợt, tr u đ a
những NCT suy giảm trí nhớ hoặc những NCT khơng có khả năng kiểm sốt hành vi
của mình. Nhu cầu cịn đƣợc thể hiện tr n phƣơng diện đó chính
13


là ngƣời cao tu i tự tơn trọng và có thái độ nể phục chính mình vì họ là những ngƣời
đã có tạo ra nhiều thành quả cho các đơn vị, các t chức, một số ngƣời cao tu i có vị
thế trong xã hội. Vì vậy, việc bản thân ngƣời cao tu i có thái độ nghiêm túc và q
trọng chính thân thể mình cũng là điều trân trọng giúp cho nhân viên chăm sóc, những
ngƣời cao tu i hác cũng có thái độ tích cực với họ. Và ngƣợc lại nếu ngƣời cao tu i có
những thái độ, hành vi tiêu cực và khơng tơn trọng chính mình cũng sẽ dẫn đến việc
hông đƣợc ngƣời khác tôn trọng và giúp đỡ trong các hoạt động tại trung tâm.
-

Nhu cầu đƣợc h ng định bản thân: đối với nhóm ngƣời cao tu i sống tại trung

tâm nhu cầu bậc 5 này thể hiện chƣa đƣợc rõ rệt vì phần lớn khi NCT lựa chọn trung
tâm là để nghỉ ngơi, đƣợc hƣởng các dịch vụ mà trung tâm cung cấp.
Việc thể hiện bản thân trong một hoạt động nào đấy hi đƣợc trung tâm t chức thì
khơng cịn xảy ra nhiều hoặc khơng có ai muốn thực hiện cơng việc đó. Mặc dù trong
số những ngƣời cao tu i sống tại trung tâm họ hồn tồn vẫn có thể có khả năng thể
hiện mình trong các hoạt động song có thể do tâm lý tu i già khơng cịn muốn thể hiện
cái tơi ra ngồi q nhiều và đặc biệt lại trƣớc rất nhiều con ngƣời xa lạ với những
hoàn cảnh hác nhau. Đây cũng là nhu cầu còn hạn chế ở ngƣời cao tu i nói riêng và
với trung tâm chăm sóc nói chung vì các nhân vi n chăm sóc chƣa tạo đƣợc tiền để để

giúp NCT có thể phát huy hết những tài năng mà họ có.
Nhƣ vậy, dựa trên lý thuyết nhu cầu của Maslow chúng tơi có thể đánh giá từng
nhu cầu của ngƣời cao tu i sống tại trung tâm Thi n Đức để từ đó đƣa ra ết quả về q
trình chăm sóc và cung cấp dịch vụ tới từng nhóm đối tƣợng ngƣời cao tu i sống tại
đây. Và dựa vào nhu cầu này cũng để thấy r ng hi ngƣời cao tu i lựa
chọn sử dụng dịch vụ trả phí họ có nhu cầu gì và mong đƣợc đáp ứng nhu cầu đó ra
sao khi sinh sống trong một quãng thời gian dài.
1.2.2

ế





Đây là một l thuyết quan trọng đƣợc sử dụng trong TXH, đặc biệt hi tìm hiểu,
đánh giá về hệ thống xung quanh ngƣời cao tu i. Với l thuyết này sẽ giúp cá
nhân tìm hiểu những hệ thống cịn thiếu và những hệ thống mà họ có thể tham gia và
tiếp cận.
14


Những hệ thống thân tình hay tự nhi n nhƣ gia đình, bạn b , ngƣời thân hay
đồng nghiệp. ác hệ thống chính thức nhƣ các nhóm bạn b , đồng nghiệp, hay các t
chức xã hội cơng đồn. ác hệ thống tập trung nhƣ các t chức xã hội nhƣ bệnh
viện, trƣờng học... Đây đều là những hệ thống có nghĩa quan trọng và cần thiết đối
với ngƣời cao tu i [5, tr.82].
Trong bài nghi n cứu này, chúng tôi đã sử dụng các mối quan hệ của N T với trung
tâm, mối quan hệ giữa N T tại trung tâm với nhau, mối quan hệ của N T với các t chức
xã hội, mối quan hệ của N T với những ngƣời trong gia đình. Những

mối quan hệ có tác động trực tiếp đến N
động tốt hớn và

T để giúp họ có đƣợc một mơi trƣờng hoạt

nghĩa hơn.

Tại trung tâm ngƣời cao tu i giữ vai trò là trung tâm và các nhân vi n chăm sóc,
các t chức xã hội, hay ngƣời thân của ngƣời cao tu i là hệ thống thứ cấp ảnh hƣởng
đến đời sống của họ. Trung tâm chăm sóc trả phí là nơi cung cấp các dịch vụ chăm sóc
dành cho ngƣời cao tu i, tạo điều iện để các cụ đƣợc n định về tâm l cũng nhƣ thích
nghi với một mơi trƣờng sống mới xa gia đình và xa con cháu. Điều này góp phần
làm thay đ i những quan điểm tiêu cực về việc đƣa ngƣời cao tu i vào các trung tâm
chăm sóc sinh sống trong thời gian dài của nhiều đối tƣợng.
Trong bài nghi n cứu, chúng tôi sử dụng l thuyết hệ thống nh m đánh giá toàn
diện các hệ thống tác động trực tiếp đến đời sống tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu
i với nhóm ngƣời cao tu i.
1.3 Tổng quan về ngƣời cao tuổi và sức khỏe ngƣời cao tuổi tại Việt Nam
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu thực hiện việc nghiên cứu đánh giá, đánh
giá về vấn đề ngƣời cao tu i và chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i không chỉ ở Việt
Nam và trên thế giới đã đƣợc cơng bố tại các trang tạp chí, báo, luận văn, luận án.
*) Trên th giới
- Annette L. Fitzpatrick, Lawton S.Cooper, Diane G. Ives và John A.Robbins
(Đại học Washington, Đại học Johns Hop ins, Đại học Pittsburgh, Đại học California –
Davis và Đại học Wa e Forest) (1994), “Barriers to Health are Access Among the
Elderly and Who Perceives Them. Nghiên cứu này chỉ ra thực
15


trạng ngƣời cao tu i đƣợc chăm sóc sức kh e nhƣ thế nào và những hó hăn ngăn cản

việc ngƣời cao tu i nhận đƣợc sự quan tâm, chăm sóc tại nƣớc Mỹ. Từ những kết quả
đƣợc nghiên cứu này có thể áp dụng để nghiên cứu những hó hăn trong việc chăm sóc
sức kh e ngƣời cao tu i ở Việt Nam. Điều này sẽ làm nền tảng cho các hoạt động chăm
sóc tại Việt Nam đang triển khai, cần khắc phục các hó hăn và thay đ i để phù hợp với
NCT [25].
-

Masoud Pezeshkian (2002), Minister of Health and Medical Education of Iran,

Second World Assembly on Aging, Madrid. Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Iran và chỉ
ra r ng có hơn 4 triệu ngƣời từ 60 tu i trở l n trong đó có 57% đang
sống trong khu vực thành thị. Phụ nữ với tỷ lệ có học vấn thấp hơn và sự phụ thuộc về
tài chính cao hơn chiếm một nửa trong t ng số ngƣời cao tu i. Mặc dù thách thức về
già hóa đã trở nên rõ nét, Iran có những truyền thống đƣợc thiết lập trong một thời
gian dài dựa theo những lời giáo huấn của đạo Hồi. Những lời giáo huấn 3 này ln
đứng ở vị trí đầu tiên trong các vấn đề của chính phủ để cung cấp các nhu cầu về xã
hội và y tế cho ngƣời cao tu i. Do đó, việc cấp bách là phải giúp đỡ những điều kiện
về kinh tế - xã hội để cho phép mọi ngƣời ở mọi lứa tu i có thể cùng hòa nhập trong
xã hội. Mục tiêu của kế hoạch bảo vệ xã hội là nh m cung cấp sự tiếp cận về các dịch
vụ y tế và an sinh xã hội cũng nhƣ sự n định về tinh thần và tình cảm và an sinh là
quan trọng, đặc biệt là phụ nữ. Hệ thống chăm sóc y tế ban đầu bao gồm các chƣơng
trình tồn diện để kiểm sốt và phịng chống bệnh tật khơng lây nhiễm và các vấn đề y
tế. Tuy nhiên, phát huy lối sống kh e mạnh vẫn là nền tảng của các chƣơng trình. Việc
xem xét lại những quy tắc li n quan đến y tế để hoàn thiện lão khoa và biến tất cả cá
dịch vụ trở nên có thể tiếp cận đƣợc trong hệ thống y tế [26].
- Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và T chức Hỗ trợ ngƣời cao tu i quốc tế
(Hepl ge International) (2012), “Già hóa trong thể kỷ 21: Thành tựu và thách thức”.
Báo cáo đã đánh giá quá trình ể từ khi Hội nghị thế giới lần thứ 2 về ngƣời cao tu i
thực hiện kế hoạch hành động quốc tế Madrid về ngƣời cao tu i. Nhiều ví dụ minh
họa về những chƣơng trình đ i mới đã đáp ứng thành công các mối quan tâm của

ngƣời cao tu i đƣợc đƣa ra trong báo cáo. B n cạnh đó, báo cáo

16


này cũng đƣa ra huyến nghị về định hƣớng tƣơng lai nh m đảm bảo mọi ngƣời ở
mọi lứa tu i trong xã hội bao gồm cả ngƣời cao tu i và giới trẻ đều có cơ hội góp
phần xây dựng xã hội cũng nhƣ c ng đƣợc hƣởng những phúc lợi xã hội đó. hính
vì thế, phải có một chiến lƣợc nh m hỗ trợ riêng cho từng đối tƣợng đạt hiệu quả cao
nhất [21].
Các kết quả nghiên cứu cũng nhƣ báo cáo trên thế giới hầu hết đều đã chỉ ra
đƣợc thực trạng về già hóa dân số và các vấn đề hó hăn mà ngƣời cao tu i gặp phải
và đƣa ra những hoạt động chăm sóc dành cho N T cần đƣợc triển khai nhiều hơn nh
m cải thiện chất lƣợng cuộc sống của một nhóm đối tƣợng đang có xu hƣớng ngày
càng tăng cao.
*) Tại Vi t Nam
Theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam thì những ngƣời trên 60 tu i
đƣợc coi là ngƣời cao tu i. Và họ là một trong những nhóm đối tƣợng đang có xu
thế tăng cao trong xã hội Việt Nam vì sự “già hóa” dân số. Vào những năm đầu của
thập kỉ trƣớc 1990, tỉ lệ ngƣời cao tu i ở Việt Nam chỉ là 8,2%, thì đến nay tỉ lệ
này là 9,22% và có xu hƣớng tăng l n 10% vào năm 2020. Trong năm 2005, ngƣời
cao tu i trên tồn quốc có học hàm, học vị là ngƣời cao tu i chiếm tỉ lệ cao và họ là một
trong những ngƣời có thu nhập tƣơng đối n định [1]. Những ngƣời cao tu i có trình độ học
vị từ cơng nhân kỹ thuật bậc cao trở lên cùng với những ngƣời cao tu i đƣợc hƣởng chế độ
bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp đặc biệt nhìn chung là những ngƣời có cuộc sống tƣơng đối n
định. Theo ƣớc vụ của Vụ Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, tính đến

Comment [HH5]:
Nguồn?


năm 2007 ở nƣớc ta có khoảng 2 triệu ngƣời cao tu i có thu nhập n định nói trên. Tuy
nhiên, bên cạnh đó cũng có một số

lƣợng khơng nh NCT khơng có thu nhập và phải

sống dựa vào con cháu và sự trợ giúp của tình láng giềng. Nhiều NCT vẫn phải tham gia
vào các công việc khác nhau để kiếm sống. Số lƣợng NCT thiếu thốn về mặt vật chất, tinh
thần, sức kh e
còn cao, trong đó tr n 50% NCT mắc những chứng bệnh về xƣơng, hớp; tỉ lệ này
giảm dần với những ngƣời mắc bệnh hơ hấp, tim mạch, rồi tiêu hóa,... Nhìn chung,
những N T cơ đơn có hả năng mắc nhiều bệnh nhất bởi vì điều kiện chăm só sức kh e

Comment [HH6]:
Nguồn?

của họ là kém nhất. NCT có những nhu cầu khác nhau tùy thuộc vào điều kiện sống
cũng nhƣ trình độ phát triển.
17

thơng tin,
văn

hóa,

văn nghệ,
thể

thao,

giáo dục,

Điểm chung trong nghiên cứu nhu cầu của NCT giữa các vùng ở nƣớc ta là có

kết

hơn,

sức kh e đƣợc đặt l n hàng đầu. Tiếp theo là nhu cầu nâng cao đời sống vật chất, tinh

sinh

hoạt

thần, bao gồm những nhu cầu đƣợc xếp theo thứ tự về nhà ở, việc làm, tiết kiệm,

tập

thể


×