Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.23 KB, 44 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ thống cơ
sở hạ tầng của nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh mẽ, đạt đợc những thành tựu
to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt đợc điều đó ngay từ đầu các doanh nghiệp
phải đặt ra các phơng án kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất. Và phơng án đó
một phần chính là hạ giá thành sản phẩm bằng cách sử dụng tiết kiệm vật t, tiền vốn,
quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ,
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí, phát huy quy trình
sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có
thể nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất, những chi phí thực tế của từng
công trình, hạng mục công trình,trong từng thời kỳ cũng nh kết quả của toàn bộ
quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, vốn để có các
quyết định quản lý cũng nh trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh hởng
của những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Đối với Nhà nớc, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại các
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát toàn diện đối
với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đa ra những đờng lối chính sách phù hợp để
tăng cờng hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế nói chung.


Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh hởng
đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn liền với
quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nớc và các bên liên quan.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Vai trò
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết
với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy đợc chủ doanh
nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở doanh nghiệp,
ở từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản lý tài sản, vật t lao động, tiền
vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho
doanh nghiệp một u thế cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở
để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm
phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá

thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính);
định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp xây lắp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành XD trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật t, tiền vốn,)
để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình,. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ
ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cho quá trình hoạt động của
mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình
(hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định
1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
Nh vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lơng phải trả cho ngời lao
động tham gia vào quá trình sản xuất.
Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã hao phí trong quá
trình tạo ra sản phẩm xây lắp nh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao
tài sản cố định,
Các loại chi phí khác: nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc hai nhân tố chủ

yếu là:
Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời
kỳ nhất định.
Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao động đã
hao phí.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải
đợc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi phí
sản xuất của doanh nghiệp đợc phân chia thành các yếu tố sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp
đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lơng), thởng, phụ cấp và các khoản
trích trên lơng theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản xuất, công
nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các phân xởng, tổ,
đội.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (máy
thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch vụ
mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (nh chi điện, nớc, điện thoại).
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác định
rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực

hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung
ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,
1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành lên thực thể
sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lơng (tiền công), các khoản
phụ cấp có tính chất thờng xuyên (phụ cấp lu động, phụ cấp trách nhiệm) của công
nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho ngời lao động trực tiếp
thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lợng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi n-
ớc, diezen, điện,(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thờng xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lơng chính, lơng phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ nhỏ, điện, nớc,
bảo hiểm xe, máy,); chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công
(đại tu, trung tu,); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đờng
ray chạy máy,).
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại phân xởng, tổ, đội, tiền lơng cho nhân viên quản lý đội xây dựng, chi
phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng cho nhu cầu
sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý tổ,
đội, phân xởng.

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành
dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phơng pháp lập dự toán thờng là
lập riêng cho từng đối tợng xây dựng theo các khoản mục nên cách phân lọai này
cũng đợc sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại: Chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối t-
ợng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp
cho từng đối tợng liên quan.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng sử
dụng chi phí, nhiều công việc,
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên
quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lợng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia
thành hai loại: biến phí và định phí.
Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về khối lợng
công việc hoàn thành nh chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lợng khi có sự thay đổi về
khối lợng công việc hoàn thành nh chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê mặt bằng.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích mối quan hệ giữa chi phí khối lợng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận.
1.2.2 Giá thành sản phẩm

1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lợng kết
quả hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài nên
đối với công trình lớn không thể xác định đợc ngay giá thành công trình, hạng mục
công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lợng sản phẩm xây lắp
hoàn thành quy ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải đợc xây dựng cụ thể và phải đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lợng xây dựng hoàn thành đến
giai đoạn quy ớc đã nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản
lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nh tính đúng
đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ
thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành đợc chia thành
3 loại:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nớc và các khung giá giới hạn quy định áp
dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp

của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của chúng theo
công thức:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự toán
sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
-
Thuế
GTGT đầu ra
Hoặc
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán
+
Lãi định mức
công trình
Thu nhập chịu thuế tính trớc là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nớc quy
định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nớc qua đó giám sát đợc các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành kế hoach đợc xác định theo công thức sau:

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây lắp nhất định và đợc tính trên cơ
sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây dựng thực
hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải
tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc phân biệt theo các
loại sau:
Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lợng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình
hoàn thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành sản
xuất
+

Chi phí ngoài sản xuất
(CPBH, CPQLDN) phân bổ
cho các sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết đợc kết quả sản xuất kinh
doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã
thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định đợc mức lợi nhuận trớc thuế
của doanh nghiệp.
1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lợng xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí sản
xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa, giá thành đợc
chia thành hai loại:
* Giá thành khối lợng sản phẩm quy ớc: là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn
thành một khối lợng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ớc và phải thỏa mãn đủ các
điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lợng sản phẩm hoàn thành quy ớc).
* Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lợng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng
bàn giao và đợc chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói
chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền những
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
* Về mặt lợng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ
nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha, còn khi nói
đến giá thành là xác định một lợng chi phí nhất định, tính cho một đại lợng kết quả
hoàn thành nhất định. Nh vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
* Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với

khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể
có một khối lợng cha hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó đó là chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lợng sản xuất cha hoàn
thành ở kỳ trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng chi phí cho nó
- đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Nh vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và một phần của chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành đợc tính nh sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ở
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá
thành sản phẩm nhng không phải mọi chi phí sản xuất đều đợc tính vào giá thành sản
phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục vụ cho xây
dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra
liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành.

Có những chi phí đợc tính vào giá thành nhng không đợc tính vào chi phí kỳ
này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhng cha có sản phẩm hoàn thành. Do đó
cha có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất
sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Nh vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá thành sản
phẩm để có đợc khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy nhiên,
cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai mặt của một
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời điểm
khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tợng
kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân xởng sản xuất,
giai đoạn công nghệ,) hoặc đối tợng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình,
đơn đặt hàng,).
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể từng công
trình, từng hạng mục công trình, từng phân xởng, từng tổ, đội, đơn đặt hàng
1.3.1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tợng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa chọn ph-
ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tợng tập hợp chi phí, kế toán sử
dụng hai phơng pháp: phơng pháp tập hợp trực tiếp và phơng pháp phân bổ gián tiếp.

1.3.1.2.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán
căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo phơng
pháp này chi phí sản xuất phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phơng pháp này trong điều kiện
có thể cho phép.
1.3.1.2.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tợng. Trong trờng hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tợng. Sau đó,
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối t-
ợng kế toán chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Hay H =
T
C
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
C
i
= T
i
x H
Trong đó C
i
: là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
T

i
: là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng i
H: là hệ số phân bổ
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn
chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phơng pháp tập hợp trực
tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ.
Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phơng pháp hạch toán chi
phí sau:
- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình:
chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí
sản xuất phát sinh sẽ đợc tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các chi phí sản
xuất đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng trích khâu hao TSCĐ, các phiếu
chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền lơng,để tập hợp vào chi phí
sản xuất máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627 Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK:
TK 335 Trích trớc chi phí thực tế phát sinh
TK 142 Chi phí trả trớc

1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX)
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lợng sản
phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phơng tiện thi công và những vật
liệu chính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lợng thực tế đã sử dụng và
theo giá xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xuất sử dụng cho công trình.
Tài khoản sử dụng TK 621
- Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , của doanh nghiệp xây
lắp. Tài khoản này đợc mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ (gồm
có VAT theo phơng pháp trực tiếp và VAT theo phơng pháp khấu
trừ).
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ sang
TK 154 Chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất và chi
tiết cho các đối tợng để tính giá thành công trình xây dựng.
- TK 621 không có số d cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152, 153 TK 621 TK 152

Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết
cho xây lắp nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua về sử dụng ngay
TK 133 Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Thuế
GTGT
1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời lao động
trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê ngoài) bao gồm
tiền công, tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ lơng cấp có tính chất ổn định.
Tài khoản sử dụng TK 622
- Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc
(các khoản phụ cấp).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lơng, tiền công, lao động,
các khoản phụ cấp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334(3341) TK 622 TK 154
Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí
thuộc danh sách nhân công trực tiếp
TK 111, 112, 331, 3342

Phải trả cho lao
động thuê ngoài
TK 141
Thanh toán tạm

×