Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí SXKD và tính giá thành tại Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.5 KB, 32 trang )

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dây và
Cáp Điện Thợng Đình
2.1. Đặc điểm tình hình chung về Công ty TNHH Dây và Cáp Điện
Thợng Đình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thợng Đình đợc thành lập với tên thơng mại
là CADI - SUN, trụ sở chính đặt tại số 324 đờng Khơng Đình - Quận Thanh Xuân -
Hà Nội. Đợc thành lập ngày 13/4/1999 do UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép số
4218 và sở kế hoạch đầu t cấp giấy phép kinh doanh số 071253 ngày 20/3/1999 với t
cách là một Công ty t nhân.
Tiền thân của công ty TNHH Dây và cáp điện Thợng Đình là một cơ sở sản
suất quy mô nhỏ. Từ năm 1988 đến năm 1999 mới chỉ có 160 công nhân trong đó có
40 nhân viên quản lý .
Sau nhiều lần sát nhập , mở rộng địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng
đến nay công ty đã có 250 cán bộ công nhân viên công tác tại văn phòng công ty.
Ngoài ra trụ sở chính đặt tại quận Thanh Xuân- Hà Nội Công ty đã mở rộng một số
chi nhánh của mình ở Hải Phòng, Bắc Ninh, Lạng Sơn...
Sản phẩm của Công ty trong những năm qua đã có mặt ở hầu hết các công
trình cải tạo và xây dựng mạng lới điện của các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây
Nguyên, các công trình công nghiệp và dân dụng khác. Sản lợng sản phẩm hiện nay
Công ty đã cung cấp ra thị trờng khoảng 2500 tấn đồng cho các loại cáp đồng trần,
cáp nhôm trần.... Nguồn vật t nh đồng, nhôm, nhựa.... hầu hết đợc nhập khẩu từ các
nớc nh KOKEA, JAPAN, INDIA, AUSTRALIA... Công ty TNHH Dây & Cáp điện
Thợng Đình có một đội ngũ công nhân, kỹ s lành nghề, có nhiều kinh nghiệm và
lòng nhiệt tình trong công việc. Các sản phẩm mà Công ty sản xuất đã đợc thị hiếu
ngời tiêu dùng chấp nhận và tin dùng, đặc biệt các sản phẩm này đợc Nhà nớc cấp
chứng chỉ về chất lợng và đăng ký nhãn hiệu bản quyền. Những Thành tựu đó đã góp
phần tạo tiền đề cho sự phát triển mới về chất, đa Công ty vững bớc đi lên trong tơng
lai.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty


2.1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình hoạt động với chức năng chính là
sản xuất và kinh doanh dây và cáp Điện nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng
sản xuất, tăng lợi nhuận, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc. Đặc biệt là giải quyết
đợc công ăn việc làm nhiều lao động, đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho công
nhân viên của Công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình thuộc loại hình Công ty t nhân đ-
ợc UBND thành phố Hà Nội và Sở kế hoạch đầu t công nhận t cách pháp nhân, có
con dấu riêng và hạch toán độc lập. Công ty hoạt động theo pháp luật, hoạt động tài
chính với t cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Công ty phải kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng ký, tổ chức công tác hạch
toán tài chính kế toán đúng chế độ. Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn, không
ngừng tích luỹ vốn để đầu t phát triển làm tròn nghĩa vụ tài chính với Nhà nớc. Công
ty phải thờng xuyên cải tiến thiết bị công nghệ và công tác quản lý để không ngừng
tăng năng xuất lao động; giảm giá thành sản phẩm.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình
Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thợng Đình tổ chức quản lý theo hình thức
tập trung. Đứng đầu là giám đốc, giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của
Công ty.
+ Giám đốc: Là ngời có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm trong mọi
hoạt động của Công ty. Ngoài ra giám đốc với t cách là ngời điều hành hệ thống chất
lợng của Công ty, là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trong hệ thống chất lợng về các
mặt.
- Lựa chọn phơng án vật t, thiết bị kỹ thuật, công nghệ....
- Phê duyệt chính sách chất lợng sản phẩm và hệ thống đồng bộ chất lợng.
+ Phòng kỹ thuật chất lợng: Tham gia xây dựng chiến lợc về chất lợng, tổ chức
việc quan sát thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lợng, tham mu cho Giám đốc
Giám đốc

Phân xởng SX
(đúc cán kéo
đồng nhôm)
Phòng tổ chức
hành chính, kế
toán tài vụ
Phòng kỹ thuật
chất lợng
Phòng
kinh doanh
Phân xởng kéo
tinh và bện cáp
đồng nhôm
Cửa hàng
giới thiệu sản
phẩm
Phân
xởng điện
Phân xởng bọc
cáp vặn, xoắn
trong việc nhập thiết bị, kiểm tra chất lợng từ đầu vào đến thành phẩm, thực hiện các
tiêu chuẩn chất lợng đợc cấp.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động đầu t, lập kế
hoạch, lập định mức vật t sản xuất, tham gia giám định, kiểm tra vật t, bán thành
phẩm, thành phẩm. Xử lý các thiếu sót vật t và t liệu cho các bộ phận liên quan; sắp
đặt vị trí các nguyên liệu sản xuất và kiểm tra kế hoạch sản xuất, kiểm tra tiến độ
giao hàng; xây dựng chiến lợc kinh tế và tổ chức tiêu thụ sản phẩm; tham gia xây
dựng giá thành.
+ Phòng tổ chức hành chính kế toán, tài vụ.... có trách nhiệm và quyền hạn
trong việc quản lý và thiết lập bộ máy nhân sự của Công ty. Đồng thời việc tuyển

chọn, sắp xếp kết hợp với đào tạo và huấn luyện nhân viên cho đội ngũ kỹ thuật; xây
dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và phơng án đầu t của Công ty,
theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện chế độ kế toán tài vụ theo
đúng quy định quản lý tài chính của Nhà nớc.
+ Bộ phận phân xởng sản xuất chính gồm:
- Phân xởng sản xuất đúc, cán, kéo đồng nhôm.
- Phân xởng kéo tinh và bện cáp đồng nhôm
- Phân xởng bọc cáp vặn, xoắn .
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Sản phẩm dây và cáp điện CADISUN đợc sản xuất với quy trình công nghệ
cao, trên hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001: 2000, cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật
và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm.
Sản phẩm của Công ty gồm nhiều chủng loại, trong đó những sản phẩm chủ
yếu gồm: Dây cáp trần, dây dận dụng, dây cáp bọc, cáp vặn xoắn đồng và nhôm. Đợc
sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại gồm 4 dây chuyền ủ liên hoàn, xe bện
korca, 4 dây chuyền bọc Korea chuyên sản xuất dây và cáp điện lực, 2 dây chuyền
sản xuất dây dân dụng Taiwan; máy bọc 120; máy bện Rem.....
Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo kế hoạch của Công ty hoặc
sản xuất theo đơn đặt hàng nếu có khách hàng yêu cầu với kích cỡ không nằm trong
các sản phẩm mà Công ty sản xuất.
2.1.4.2. Quy trình công nghệ sản xuất
* Cơ sở vật chất:
Thiết bị công nghệ của Công ty hầu hết là đợc mua từ nớc ngoài có công nghệ
hiện đại. Nguồn NVL chủ yếu đợc nhập khẩu với chất lợng cao kết hợp với 1 số
chủng loại NVL trong nớc. Cùng với nguồn lao động lành nghề và giàu kinh nghiệm
công ty đang trên đà phát triển tốt. Tuy nhiên hệ thống kho tàng của Công ty cơ bản
cha đợc trang bị đầy đủ, lao động chủ yếu vẫn là thủ công.
* Quy trình công nghệ sản xuất:
Với nhiều chủng loại sản phẩm, Công ty đều có những quy trình sản xuất với

đặc điểm riêng. Công ty đã xây dnạg 13 sơ đồ tóm tắt các quy trình sản xuất các sản
phẩm chủ yếu nêu trên. Nhìn chung thì các sản phẩm đó đều phải trải qua các quy
trình đợc diễn giải dới đây.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất

2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.5.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình là một doanh nghiệp t nhân. Việc
tổ chức hạch toán kế toán đợc Công ty giao cho phòng Tài chính - Kế toán thực hiện.
Do đặc thù là Công ty TNHH nên bộ máy kế toán đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến,
hoạt động theo phơng thức trực tiếp, kế toán trởng điều hành nhân viên kế toán phần
hành mà không cần thông qua khâu trung gian.
Nhôm thỏi
KT1
Đúc cán
KT5
Nhựa
hạt
Dây mềm nhiều
sợi, ruột bọc PVC
KT6
KT5
KT4
KT3
KT2
Nhập kho
Đóng gói
Bọc PVC
Bện


Cáp bọc PVC
VA, VAS,VC
Dây A, AS,C
KT6
Nhập kho
Nhựa
hạt
Lõi thép
Đóng gói
Đồng 8mmm
Nhập kho
Đóng gói
Bọc PVC
Bện

Kéo trung
Kéo khô
2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Nh đã trình bày ở trên, do những đặc thù của Công ty TNHH nên Công ty Th-
ợng Đình chọn hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ chứng từ liên
quan đến Tài chính - Kế toán đều phải chuyển về phòng kế toán, từ đó kịp báo cáo
chung cho toàn Công ty.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và yêu cầu cung cấp thông tin chính xác kịp
thời cho ban lãnh đạo Công ty công tác kế toán đợc chia thành 5 bộ phận khác nhau,
bao gồm: Kế toán trởng (kiêm kế toán tổng hợp), kế toán Ngân hàng và Kế toán kho
(kiêm kế toán sản xuất ).... Để tìm hiểu một cách tổng thể về bộ máy kế toán của
Công ty ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dây và
Cáp Điện Thợng Đình


2.1.5.3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam. Nguyên tắc,
phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, thu chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá của
Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam công bố.
Kế toán trởng
(kế toán tổng hợp)
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
bán hàng
(công nợ
ngời mua)
Kế toán
kho
(Kế toán
sản xuất )
Kế toán
thuế (Thủ
Quỹ)
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Theo Bộ Tài chính ban hành, Công ty hớng dẫn
và cụ thể hoá tài khoản phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
- Hình thức kế toán áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo thời gian
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Báo cáo tài chính: Công ty phải lập đầy đủ các báo cáo Tài chính theo quy
định của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào các báo cáo đợc gửi lên, bộ phận kế toán của Công ty tiến hành
tổng hợp số liệu ở từng lĩnh vực theo phân công chuyên môn, từ đó lập bảng tổng hợp
chung của toàn Công ty, sau đó đối chiếu để lập bảng cân đối kế toán và các bảng

biểu theo quy định, cuối cùng, tổng hợp tất cả các bảng biểu của các bộ phận để lập
báo cáo quyết toán chung cho Công ty.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình
2.2.1. Thực trạng công tác kế toán CPSX
2.2.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Để có thể hạch toán chính xác chi phí sản xuất thì nhất thiết phải xác định
đúng đối tợng tập hợp các chi phí đó. Nh đã trình bày ở các phần trớc, thực chất việc
xác định đối tợng tập hợp CPSX chính là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí. Việc xác định này phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù
hợp với yêu cầu tổ chức quản lý chi phí của doanh nghiệp. Xác định đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Quy trình sản xuất tại Công ty TNHH Thợng Đình mang tính chất phức tạp
liên tục, sản xuất theo từng phân xởng cho nên kế toán của Công ty đã xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
2.2.1.2. Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Tại Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thợng Đình, chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số chi phí sản xuất thờng chiếm
khoảng 80% đến 90% và có ảnh hởng lớn đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp ở Công ty bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm lõi thép, đồng dây, nhôm thỏi, nhựa PVC,
dây mạ kẽm, băng vải, băng thép mạ kẽm. Trong đó lõi thép, đồng dây, nhôm thỏi là
những thành phần chủ yếu của các sản phẩm Dây và Cáp điện. Nhựa PVC là nguyên
liệu trong sản phẩm Dây và Cáp điện bọc nhựa.
+ Nguyên vật liệu phụ: nguyên ,vật liệu đợc sử dụng trong quá trình sản xuất
gồm dây dứa, dung môi, mực in, băng đóng gói,... đây là những nguyên liệu phục vụ
cho quá trình ủ, bện và đóng gói sản phẩm .
*Tài khoản sử dụng và sự vận dụng tài khoản :
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán công ty sử dụng các tài

khoản 621,TK152.
Tài khoản 621 có kết cấu nh sau :
- Bên nợ: giá trị nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm dây và cáp điện.
- Bên có: cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang tài
khoản 154 đêt tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 152 : nguyên liệu , vật liệu.
- Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá nguyên vật liệu công ty mua vào trong tháng.
- Bên có: trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
- Số d cuối kỳ(D Nợ ): trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng.
Tài khoản 152 của công ty có hai tài khoản con đó là:
+ TK 1521:nguyên vật liệu chính .
+ TK 1522: nguyên vật liệu phụ.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho
song đơn giá nguyên vật liệu xuất kho lại đợc tính theo phơng pháp bình quân gia
quyền, nh vậy phải cuối tháng mới xác định đợc đơn giá và giá trị vật liệu xuất kho.
Vậy trong tháng khi có nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu phát sinh kế toán chỉ theo
dõi về mặt số lợng trên các phiếu xuất kho và các bảng kê, cuối tháng xác định đợc
đơn giá bình quân nguyên vật liệu xuất dùng kế toán sẽ hoàn chỉnh đợc "Bảng kê
xuất vật t". Lúc đó căn cứ vào Bảng kê kế toán ghi:
Nợ TK 621: (Chi tiết theo từng đối tợng) Trị giá nguyên
Có TK 1521: liệu xuất dùng
Nợ TK 621: (Chi tiết theo từng đối tợng Trị giá nguyên
Có TK 1522: phụ xuất dùng
VD: Tháng 03 - 2003
Căn cứ vào Bảng kê xuất vật t kế toán ghi:
Nợ TK 621: 315.508.264
Có TK 1521: 315.508.264

Nợ TK 621: 17.784.465
Có TK 1522: 17.784.465
Công thức xác định đơn giá xuất kho nguyên vật liệu của Công ty.
Đơn giá bình
quân của nguyên
vật liệu (i)
=
Giá thực tế của NVL
(i) tồn đầu tháng
Số lợng NVL (i) tồn
đầu tháng
+
+
Giá trị thực tế NVL (i)
nhập trong tháng
Số lợng NVL (i) nhập
trong tháng

Giá trị nguyên vật liệu
(i) xuất dùng trong
=
Số lợng NVL (i)
tồn đầu tháng
x
Đơn giá bình quân
của NVL (i)
Trong đó giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu và nhập trong tháng đợc
tính theo công thức sau:
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì giá trị thực tế gồm: Giá mua ghi trên
hoá đơn (+) thuế nhập khẩu (+) chi phí khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ..)

Đối với nguyên vật liệu mua trong nớc gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (+) chi
phí khác ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ...).
* Sổ sách kế toán:
Khi có kế hoạch sản xuất kế toán sẽ lập phiếu xuất kho để xuất nguyên vật
liệu dùng trong kỳ, nguyên liệu chính dùng cho sản xuất và nguyên vật liệu phụ sẽ đ-
ợc lập thành các phiếu xuất riêng, sau đó căn cứ vào các phiếu xuất để lập Bảng kê
phiếu xuất vật t dùng trong tháng.
Phiếu xuất kho của Công ty có mẫu nh sau: Biểu 01
Biểu 01
CT TNHH
Thợng Đình
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 03 năm 2003
Nợ:
Có:
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số 1141TC/CĐKTT
Ngày 01 - 11 - 1995 của BTC
Quyển số:
Số:
Họ và tên ngời nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Kho vật t
ST
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật t
Mã số
Đơn
vị

Số lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Nhôm Kg 5000 5000
2 Nhựa Kg 11500 11500
3 Dây mạ kẽm M 5000 5000
4 Băng thép mạ M 2000 2000
Cộng
Viết bằng chữ: Lĩnh 4 loại vật t
Thủ trởng
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 02
CT TNHH
Thợng Đình
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 03 năm 2003
Nợ:
Có:
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số 1141TC/CĐKTT

Ngày 01 - 11 - 1995 của BTC
Quyển số:
Số:
Họ và tên ngời nhận hàng: Trần Thị Hiền
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Kho vật t
ST
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật t
Mã số
Đơn
vị
Số lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Dung môi Lít 8 8
2 Lô gỗ Chiếc 25 25
3 Băng in độ dài m 40 40
Cộng
Viết bằng chữ: Lĩnh 3 loại vật t
Thủ trởng
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận

(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho để theo dõi tình
hình nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu sau đó chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế
toán, phòng kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho lập Bảng kê xuất vật t (biểu số
03).

×