Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.81 KB, 33 trang )

THC T CễNG TC K TON NGUYấN LIU VT LIU V CễNG C
DNG C TI NH XUT BN THNG Kấ.
I. Đặc điểm chung của nhà xuất bản thống kê:
I.1. Sự hình thành và phát triển của nhà xuất bản thống kê:
Nhà xuất bản Thống kê đợc thành lập theo Thông báo số 346 - THXB ngày
20/10/1980 của Ban Tuyên huấn Trung ơng cũ. Quyết định số 165/VHTTQĐ ngày
26/12/1980, ngày 20/1/1981 của Tổng cục Thống kê. Năm 1993, thực hiện Nghị định
388/HĐBT ban hành quy chế thành lập và giải thể các doanh nghiệp Nhà nớc, Nhà xuất
bản Thống kê đợc thành lập lại theo quyết định số 27 - TCTK ngày 1/7/1993. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108/797 ngày 18/7/1993 của trọng tài kinh tế Hà
Nội.Theo các văn bản trên, Nhà xuất bản Thống kê là một doanh nghiệp hạch toán kinh
doanh độc lập trực thuộc Tổng cục Thống kê. Nhiệm vụ chính của Nhà xuất bản Thống
kê là tổ chức biên tập, biên soạn và xuất bản các loại sách về thông tin, kinh tế xã hội,
về hạch toán thống kê nghiên cứu khoa học, sách ứng dụng tin học, sách giáo khoa,
giáo trình của các trờng Đại học, Trung học chuyên nghiệp thuộc khối kinh tế. Nhà xuất
bản Thống kê đợc giao nhiệm vụ xuất bản các loại chứng từ hạch toán, các loại biểu
mẫu báo cáo thống kê, kế toán. Từ năm 1986 đến nay, đợc sự đồng ý của các cấp quản
lý và xuất bản, lãnh đạo tổng cục thống kê,Nhà xuất bản Thống kê đã mở rộng đề tài về
khoa học quản lý kinh tế, các lĩnh vực tổng hợp nh: kế hoạch, tài chính, ngân hàng, th-
ơng mại và cho đến nay mảng đề tài này đã chiếm tỷ lệ lớn về sách của Nhà xuất bản.
Từ khi thành lập đến nay, tình hình Nhà xuất bản Thống kê đang từng bớc đi lên. Thời
kỳ đầu (1980 - 1989). Nhà xuất bản nằm trong khuôn khổ bao cấp tức là Nhà nớc bao
cấp các loại nguyên vật liệu theo giá cung cấp và toàn bộ sản phẩn in ấn ra của Nhà
xuất bản đều đợc giao cho Tổng công ty phát hành sách, hàng năm Nhà xuất bản chỉ
cho ra đời đợc khoảng 20 đến 30 đầu sách. Đến giai đoạn 1989 - 1991, Nhà xuất bản
Thống kê bớc vào thời kỳ chuyển đổi theo cơ chế mới, phải tự sản xuất và tiêu thụ ấn
phẩm của mình nên số đầu sách và số lợng xuất bản cha ổn định. Trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, Nhà xuất bản Thống kê đã có một số thay đổi
11
cho phù hợp với cơ chế mới. Do phải cạnh tranh để tồn tại với nhiều tổ chức kinh tế
khác, Nhà xuất bản đã nhanh chóng tiếp cận thu thập thông tin từ thị trờng tạo điều kiện


để nắm bắt khai thác các nguồn thông tin mới để sản xuất nhiều sách phù hợp với nhu
cầu thị trờng. Đến năm 1993, số lợng đầu sách lên đến con số 70. Năm 2000 số lợng
đầu sách tăng lên 210 cuốn; Năm 2001 tăng lên 218 cuốn, đến năm 2002 là 232 cuốn,
theo kế hoạch dự kiến năm 2003 số đầu sách là 250 cuốn. Từ đó có thể khẳng định Nhà
xuất bản Thống kê ngày càng có vị trí và uy tín trên thị trờng. Hiện nay Nhà xuất bản
Thống kê đã đầu t mua sắm thêm trang thiết bị, đồng thời còn thuê thêm địa điểm để tự
in sách, biểu mẫu, giảm bớt khâu thuê ngoài in ấn. Ngoài việc đảm bảo về chất lợng
sách trong lĩnh vực, Nhà xuất bản còn có tiến bộ rõ nét về kỹ thuật, mỹ thuật in sách.
Từ năm 1991 đến nay, hầu hết các sách xuất bản đều đợc in offset, láng bìa ni - lông
hoăc đóng bìa cứng để có bảo quản lâu dài. Vài năm gần đây sách, biểu mẫu đều đợc
chế bản trên máy vi tính, lỗi biên tập, sửa in hầu nh không có.
Nh vậy, đến nay trải qua 20 năm hoạt động Nhà xuất bản đã không ngừng cải tiến kỹ
thuật in ấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên, mở rộng sản xuất, tạo đợc chữ tín với khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận
cũng nh nộp cho Nhà nớc.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
Tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Thống kê đợc thực hiện theo cơ chế
khoán gọn từ A Z cho các phòng ban theo cơ chế tự chịu trách nhiệm kinh doanh và
đóng góp nghĩa vụ hàng năm.
Khoán gọn không có nghĩa là khoán trắng, Nhà xuất bản vẫn thực hiện công tác quản lý
chặt chẽ bằng cách mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đợc thực hiện hạch toán
thông qua phòng kế toán tài vụ: Đây chính là cách quản lý phù hợp với cơ chế thị trờng
hiện nay, nâng cao tính chủ động sáng tạo, tính tự chịu trách nhiêm của các phòng ban
nhờ đó hiệu quả kinh tế ngày càng đợc nâng lên.
Về mặt kinh tế, trong 20 năm hoạt động có tới 12 năm hoạt động gần nh hoàn toàn
bằng vốn vay ngân hàng, sự trợ giúp của nhà nớc bằng cấp chỉ tiêu 100 tấn giấy theo
22
giá báo cấp để in biểu mẫu chứng từ, chứng từ quản lý. Từ đây tạo ra nguồn tích luỹ từ
nguồn tích luỹ ấy mà nhà xuất bản tự lo đợc trụ sở cơ quan, phơng tiện làm việc, nhà ở

cho cán bộ công nhân viên.
I.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Nhà
xuất bản Thống kê:
I.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy:
Nhà xuất bản Thống kê là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, đợc khắc con dấu
và mở tài khoản tại Ngân hàng, đợc phép làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và
hoạt động theo đúng chức năng qui định của Nhà nớc là xuất bản sách kinh tế và các
loại biểu mẫu, chứng từ hạch toán...
Nhà xuất bản Thống kê tổ chức bộ máy hoạt động gồm 6 bộ phận:
- Ban biên tập Biên tập sách.
- Phòng sản xuất kinh doanh.
- Xởng in.
- Phòng chế bản.
- Phòng kế toán tài vụ, hành chính quản trị.
-Chi nhánh Nhà xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà xuất bản Thống Kê đợc tổ chức quản lý theo sơ đồ sau đây:

Giám đốc

Phó giám đốc
33
Phòng
sản xuất
kinh
doanh
Ban
biên
tập
Chế
bản và

in
Xởng in Phòng kế
toán tài
chính
Chi nhánh
xuất bản
tại
TPHCM
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Thống kê theo kiểu trực tuyến chức năng nghĩa là
giám đốc là ngơì lãnh đạo chung đợc phép ra quyết định và chịu trách nhiệm về mọi
mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Một phó giám đốc phụ trách sản xuất
kinh doanh và Nhà xuất bản, chúng ta đi sâu nghiên cứu lãnh đạo trực tiếp của giám
đốc.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Nhà xuất bản, chúng ta đi sâu nghiên cứu chức năng
hoạt động của từng phòng ban:
a. Ban biên tập:
- Nhiệm vụ chính của ban biên tập là tổ chức biên tập các loại sách và chịu trách nhiêm
trớc ban giám đốc về nội dung, hình thức sản xuất và phát hành ấn phẩm.
Cụ thể gồm các bớc sau:
+ Lập kế hoạch đề tài (dự thảo) ban biên tập chủ trì kết hợp với các cộng tác viên (sáng
tác, biên soạn...) để xây dựng.
+ Tìm chọn tác giả thực hiện đề tài.
+ Tổ chức biên tập bản thảo ( trực tiếp hoặc sử dụng cộng tác viên biên tập).
+ Sau khi biên tập trình duyệt sẽ đợc thực hiện tiếp các khâu chế bản, đa in, sửa chữa
bản in và hoàn chỉnh việc ra sách. Mặt khác, ban biên tập có nhiệm vụ lập phơng án
kinh doanh cùng phòng tài vụ thoe dõi quá trình kinh doanh.
44
+ Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sách đến các cơ quan, bạn đọc dới nhiều hình thức
nh viết lời giới thiệu, gửi đờng công văn hoặc quảng cáo qua các phơng tiện thông tin
đại chúng.

+ Lập báo cáo định kỳ tháng, quý, năm tổng kết kinh doanh biên tập, phát hành sách.
b. Phòng sản xuất kinh doanh:
+ Nhiệm vụ của phòng sản xuất kinh doanh là in ấn biểu mẫu,chứng từ gia công in ấn
một số sách, tạp chí của khách hàng mang đến, phòng sản xuất kinh doanh phải tự in ấn
và chịu trách nhiệm kinh tế những sản phẩn làm ra.
+ Phòng còn đợc giao trực tiếp quản lý, tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh xởng in
của Nhà xuất bản, trực tiếp ký nhận các hợp đồng kinh tế, đơn đặt sách. Từ năm 1991
đến nay, hầu hết các sách xuất bản đều đợc in, láng bìa ni - lông hoặc đóng bìa cứng để
có thể đảm bảo lâu dài. Vài năm gần đây, sách biểu mẫu đều đợc chế bản trên máy vi
tính, lỗi biên tập , sửa in hầu hết không có.
Bằng việc so sánh một số chỉ tiêu trong vài năm gần đây, ta có thể khẳng định đợc điều
này:
Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Lao động bình quân Ngời 39 46 46
NVKD Triệu đồng 2061,3 2051,159 2048
TSCĐ Triệu đồng 1742,4 1466,649 1555
TSLĐ Triệu đồng 858,9 584,5 493
Doanh thu Triệu đồng 4085 5852 10495,9
Lợi nhuận trớc thuế Triệu đồng 58,69 85,618 107,128
Nộp ngân sách Triệu đồng 53,96 210,51 173,8
Thu nhập bình quân Triệu đồng 681 818,5 900
55
I.2.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
xuất bản Thống Kê:
* Chức năng, nhiệm vụ: Nhà xuất bản Thống Kê là một doanh nghiệp Nhà Nớc hạng
một, hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc thống kê, có con dấu riêng mở tài khoản
tại Ngân Hàng và giao nhiệm vụ cho xởng in.
a. Xởng in: là bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm chịu sựchỉ đạo trực tiếp của phòng
sản xuất kinh doanh từ khi chuyển sang hoạt động của cô chế thị trờng, thực hiện chức
năng độc lập, xởng in có nhiệm vụ thực hiện in ấn chứng từ, biểu mẫu, giáo trình,...

theo lịch của phòng sản xuất kinh doanh.
b. Phòng kế toán tài vụ hành chính:
Phòng kế toán tài vụ hành chính có nhiệm vụ phản ánhvới giám đốc bằng tiền mặt một
cách toàn diện, liên tục, có hệ thống quá hình thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh
sản xuất của Nhà xuất bản, đảm bảo cân đôi thu chi, phát hiện và động viên kịp thời
mọi khả năng tiềm tàng của đơn vị vào sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động, vật t tiền vốn tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, hạ giá thành và thực
hiện tiết kiệm phát huy quyền làm chủ của mỗi thành viên.
Cụ thể là:
+ Chuẩn bị kế hoạch tổng hợp về tài chính, phù hợp với hoạt động của Nhà xuất bản.
+ Ghi chép và phản ánh chính xác toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Thu thập và tổng hợp số liệu giúp cho việc lập báo cáo và phân tích kinh tế.
+ Giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Giúp cho ban lãnh đạo Nhà xuất bản theo dõi, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp,
phát hiện đề xuất với giám đốc những chủ trơng, biện pháp giải quyết khó khăn của
Nhà xuất bản.
c. Chi nhánh của Nhà xuất bản Thống Kê tại Thành phố Hồ Chí Minh:
66
Chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ của Nhà xuất bản Thống Kê thu nhỏ, xuất bản cả
sách, biểu mẫu chứng từ... Đồng thời tiếp nhận một phần sách của nhà xuất bản để phát
hành, phục vụ cho các tỉnh phía nam. Tổ chức bộ máy gồm 6 ngời: một trởng chi
nhánh, một phó chi nhánh, một cán bộ kế toán và ba ngời giúp việc.
I.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Theo nghĩa rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình tổ chức, làm ra bản
thảo, sửa chữa và hoàn thiện bản thảo để in thành sách và xuất bản sản phẩm khác
nhằm cung cấp các tri thức thuộc nhiềulĩnh vực cho ngời đọc. Đây là quá trình sản xuất
xuất bản.
Sơ đồ tóm tắt quy trình xuất bản sách:
Kế hoạch đề tài NXB - tác giả - cộng tác viên

Hợp đồng bản thảo NXB - tác giả
Biên tập - duyệt bản thảo đánh giá sửa chữa hoàn chỉnh
Bản thảo hoàn chỉnh - chế bản
In ấn
77
Gia công cắt xén, đóng bìa vào
Thành phẩm
Mặt khác, xuất bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Do đó, kết quả của hoạt
động xuất bản mà trực tiếp do các Nhà xuất bản thực hiện là những sản phẩm đặc biệt-
ấn phẩm.
Có thể tạo ra bản gốc nhân bản gốc thành nhiều bản phát hành sách.
I.2.4.Tổ chức công tác kế toán của Nhà xuất bản Thống Kê:
a. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán:
Bộ máy kế toán ở Nhà xuất bản Thống Kê đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi
công việc của kế toán đều đợc thực hiện ở phòng kế toán (chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
kế toán trởng) không tổ chức các bộ phận kế toán riêng ở từng bộ phận mà chỉ bố trí
các nhân viên làm công tác kiểm kê thu thập chứng từ, cuối kỳ chuyển về phòng kế
toán.
- Cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp: biên chế 4 ngời
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Toàn
bộ nhân viên trong phòng kế toán chịu sự lãnh đạo của kế toán trởng.
b. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Để phù hợp với quy mô sản xuất, góp phần tiết kiệm, giảm lao động gián tiếp. Bộ máy
kế toán của nhà xuất bản thống kê đợc tổ chức nh sau:
*Sơ đồ:
Kế toán trởng
88
Kế toán hàng hoá Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
- Kế toán hàng hoá theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, hàng hoá, thành
phẩm tình hình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

- Kế toán tổng hợp theo dõi phần thanh toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định
tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh
doanh, ghi số liệu vào sổ cái và báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ giữ tiền mặt căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để thu hoặc chi tiền mặt, ghi sổ
quỹ phần thu chi tiền mặt vào cuối ngày và đối chiếu số liệu của kế toán thanh toán tiền
mặt.
- Kế toán trởng theo dõi chung và lập kế hoạch tài chính, các bảng đối chiếu sản phẩm,
các báo cáo sản xuất, báo cáo chi phí, nhận xét, đánh giá tình hình của doanh nghiệp.
c. Hình thức kế toán áp dụng:
- Hình thức kế toán của doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ và sử
dụng một số bảng thống kê của hình thức nhật ký chứng từ.
* Sơ đồ: Sơ đồ luân chuyển và ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ chi tiết
Bảng kê
Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ
99
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Bảng tổng kết số
liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
d. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ và sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 611: mua hàng.
TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 152: nguyên vật liệu.
TK 153: công cụ dụng cụ.

Và một số tài khoản khác có liên quan.
II. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động quan trọng cấu thành nên thực thể vật chất của
sản phẩm. Nguyên vậ liệu để tạo thành sản phẩm của Nhà xuất bản là giấy chiếm 60%
giá thành (nếu là sách), biểu chiếm 70%, ngoài ra còn mực in, kẽm và các vật liệu phụ
khác (mỡ, dầu, giẻ) phục vụ cho quá trình tạo nên sản phẩm.
II.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Nhà xuất bản:
a. Phân loại nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chính: giấy các loại để tạo nên sản phẩm là sách, biểu mẫu chứng
từ...(giấy bãi bằng, giấy poluya, giấy màu).
+ Nguyên vật liệu phụ: kẽm, mực in và các vật liệu phụ khác nh dầu, mỡ, giẻ,...phục vụ
cho quá trình in ấn.
Các loại vật liệu trên đợc cất giữ, bảo quản trong hai kho sau:
1010
. kho của phòng sản xuất kinh doanh
. kho của xởng in
Hệ thống giá mà doanh nghiệp đang áp dụng là giá thực tế. Việc tính giá thực tế nhập
kho - xuất kho cụ thể nh sau:
* Giá nhập kho: là giá thực tế ghi trên hoá đơn của nơi bán mà doanh nghiệp mua về,
còn mọi chi phí thu mua, vận chuyển bốc dỡ, bảo quản thực tế phát sinh doanh nghiệp
không hạch toán vào giá mua của nguyên vật liệu mà vào chi phí bán hàng (TK641)
VD: Ngày 8/4/2004 Nhà xuất bản mua kẽm của Công ty TNHH Việt Hà. Số hoá đơn
15946 GTGT. Tổng số tiền thanh toán theo hoá đơn là: 2.000.000đ và tiền vận chuyển
là 50.000đ đã trả bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 641 50000
Nợ TK 133 181818
Nợ TK 611 1818182
Có TK 111 2050000
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản nên mua nguyên vật liệu phục vụ

san xuất chủ yếu là nguyên vật liệu mua ngoài của một số cơ sở chính:
- xởng giấy Tân lập.
- Công ty vật t ngành in.
- Liên hiệp ngành giấy Hà nội.
- Công ty thơng mại Hng in.
Ngoài ra còn mua lẻ các loại giấy can, giấy màu và một số thứ khác ở các hộ cá thể bán
giấy ở hàng cân.
* Giá xuất kho: khi xuất kho, Nhà xuất bản tính theo giá thực tế đích danh (nhập giá
nào xuất giá đó, đúng lô hàng đó), do điều kiện thực tế của Nhà xuất bản là địa điểm
địa bàn chật hẹp, không tổ chức đợc hệ thống nhà kho riêng. Nguyên vật liệu dự trữ tại
doanh nghiệp rất ít, khi có hợp đồng in ấn mới tính toán và nhập nguyên vật liệu về. Sau
đó xuất để sản xuất luôn.
1111
II.2. Thủ tục và chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu:
a. Chứng từ sử dụng:
Nhà xuất bản sử dụng các loại chứng từ theo đúng quy định của bộ tài chính các hoá
đơn mua hàng. Hoá đơn GTGT của ngời bán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi
tiét vật t, biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá, ngoài ra còn có bảng kê nhập kho
vật liệu bảng tổng hợp kế toán mua hàng và nguyên vật liệu tồn kho.
b. Khi nhập kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu mua ngoài khi mua nguyên vật liệu về, ngời mua mang Hoá đơn
GTGT của bên bán về cho kế toán để làm căn cứ viết phiếu nhập kho nguyên vật liệu.
(sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hoá đơn).
Phiếu nhập kho nguyên vật liệu đợc viết làm ba liên:
Liên 1: Kế toán hàng hoá lu trên sổ kế toán.
Liên 2: Giao cho chủ kho.
Liên 3: Để lu cuống.
Cuối tháng kế toán tập hợp phiếu nhập kho để lên bảng kê tổng hợp nhập kho nguyên
vật liệu.
VD: Ngày 29/6/2004 Nhà xuất bản mua giấy của Công ty in và văn hoá phẩm có kèm

theo hoá đơn GTGT số 033728.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT-3LL
Liên 2 (giao khách hàng) BG/00-B
Ngày 29/6/2004 N
0
0
033728
Đơn vị bán hàng: Công ty in và văn hoá phẩm.
Địa chỉ: Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà nội số TK 4311002100000
Điện thoại: MS: 0100110571
Họ và tên ngời mua hang: anh Tuấn
1212
Đơn vị: Nhà xuất bản Thống kê
Địa chỉ: 98 Thụy Khuê - Hà nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111779-1
STT Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2
3 = 1 ì 2
1 Giấy couche Kg 1928 4716 9092448
Cộng tiền hàng 9092448
Thuế xuất thuế GTGT tiền thuế GTGT 909244
Tổng cộng tiền thanh toán 10001692
Số tiền viết bằng chữ: mời triệu không trăm linh một ngàn sáu trăm chín mơi hai đồng
Ngời mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị

(ký, ghi rõ họ tên)
Phiếu nhập kho
Đơn vị: Ngày 29/6/2004 Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: Số 2/6 QĐ số 1141-TC/QĐ/CKĐT
Nợ 611
Có 331
Ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính
Họ và tên ngời giao hàng: anh Tuấn
Theo hợp đồng số 33728 ngày29/6/2004 của Cty in và văn hoá phẩm.
Nhập kho: NXB
STT Mã số Số lợng Đơn giá Thành tiền
1313

×