Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 101 - công ty xây dựng số 1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.87 KB, 30 trang )

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - ở xí
nghiệp 101 - công ty xây dựng số 1

I-/

Đặc điểm chung của công ty xây dựng số 1

1-/

Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội có trụ sở đóng
tại 59 Quang Trung, Qn Hai Bµ Trng - Hµ Néi víi nhiƯm vụ chủ yếu là xây dựng
các công trình công nghiệp dân dụng trong phạm vi cả nớc.
Công ty đợc thành lập ngày 7/7/1960 với tên gọi công ty kiến trúc khu nam Hµ
Néi trùc thc Bé KiÕn Tróc (nay lµ Bộ Xây Dựng).
Đến ngày 18/3/1977 công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 1 trực thuộc Bộ
Xây dựng. NhiƯm vơ chđ u cđa c«ng ty trong thêi gian này là xây dựng các công
trình phúc lợi nh cung văn hoá hữu nghị Việt Xô. Trong thời gian này công ty đà đợc
Nhà nớc trao huân chơng lao động hạng ba.
Để phục vụ cho công tác xây dựng ngày càng phát triển của thủ đô ngày
31/8/1983 Tổng công ty xây dựng Hà Nội đợc thành lập và từ đó đến nay công ty xây
dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Công ty xây dựng số 1 bao gåm nhiỊu xÝ nghiƯp trùc thc cã quy m« lín. Để
đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của công ty, Tổng công
ty, Bộ xây dựng lần lợt ra quyết định tách ba xí nghiệp thuộc công ty thành các công
ty trực thuộc Tổng công ty.
+ Năm 1984 tách XN 104 trực thuộc công ty thành công ty xây dựng số 2.
+ Năm 1986 tách XN trực thuộc 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ
+ Năm 1992 tách XN hoàn thiện trực thuộc thành công ty xây dựng số 5.
Là một đơn vị thành lập sớm, từ khi còn Bộ Kiến trúc lại đợc đóng trụ sở tại


trung tâm thủ đô gần với cơ quan chủ quản nên có nhiều điều kiện để phát triển, có
nhiều điều kiện để thi công các công trình lớn và đợc áp dụng sớm các thành tựu
KHKT, công nghệ tiên tiến do đó công ty có đội ngũ kỹ thuật vững mạnh, đội ngũ
công nhân có tay nghề cao. Tuy nhiên công ty cũng gặp phải những khó khăn nh thời


bao cấp kéo dài, công ty không những chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, đội ngũ cán bộ công nhân viên đông.
Từ khi thành lập đến nay công ty thi công và bàn giao nhiều công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp với chất lợng cao, bàn giao đúng tiến độ. Công ty
ngày càng có uy tín trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà
nớc, tạo đợc công ăn việc làm cho ngời lao động và đà giúp đời sống ngời lao động
phần nào nâng cao. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn luôn
là một đơn vị mạnh của Tổng công ty và đà nhận đợc nhiều huân huy chơng của Nhà
nớc.
- Ngày 21/8/1979 nhận huân chơng lao động hạng 3.
- Ngày 15/8/1983 nhận huân chơng lao động hạng 2.
- Ngày 17/11/1985 nhận huân chơng lao động hạng 1.
- Ngày 21/9/1994 theo quyết định 1219 công ty xây dựng số 1 đợc công nhận là
doanh nghiệp hạng 1 của Bộ Xây dựng.
Hiện nay công ty xây dựng sè 1 ®· cã 16 xÝ nghiƯp ®éi trùc thc, trong đó xí
nghiệp 101 là một trong những đơn vị mạnh nhất. Xí nghiệp 101 đợc thành lập từ
năm 1978 có trụ sở đặt tại 59 Quang Trung-Hà Nội. Xí nghiệp 101 tiền thân là ban
chủ nhiệm công trình dợc phẩm 2,năm 1990 đổi tên là xí nghiệp dịch vụ xây dựng
101.Ngày 13 /7/1998 xí nghiệp 101 trực thuộc công ty xây dựng số 1 chính thức ra
đời với chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong
phạm vi cả nớc.
Xí nghiệp 101 đà đóng góp vào sự phát triển chung của công ty bằng các dự
án lớn đạt chất lợng cao mà xí nghiệp đà thi công nh :Viện kiểm soát nhân dân tối
cao, Khách sạn quốc tế Tây Hồ(cao 20 tầng), Tháp trung tâm Hà Nội (cao 25

tầng)....Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công của Xí nghiệp nói riêng
và của công ty nói chung nh ngày hôm nay chính là sự nhạy bén với cái mới, cạnh
tranh bằng chất lợng và tiến độ thi công, áp dụng công nghệ và các thiết bị thi công
tiên tiến, hiện đại cùng với độ ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, lành nghề.
2-/

Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty

Hiện nay công ty gồm sáu xí nghiệp trực thuộc. Đây là một công ty có quy mô
lớn, địa bàn hoạt động rộng nên việc tổ chức lực lợng lao động thành các xí nghiệp
trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao


động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có
hiệu quả.
Từ trớc 1/1/1995 công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán, các xí nghiệp trực
thuộc tổ chức hạch toán riêng, các công tác kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập
báo cáo kế toán gửi về công ty do bé phËn kÕ to¸n ë xÝ nghiƯp thùc hiƯn, trên cơ sở
đó phòng kế toán công ty tập hợp báo cáo chung toàn công ty.
Từ 1/1/1995 đến nay công ty tổ chức hạch toán kế toán tập chung. Bộ phËn kÕ
to¸n xÝ nghiƯp thu nhËp xư lý chøng tõ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiÕt.
Ci th¸ng, xÝ nghiƯp giao nép chøng tõ gèc vỊ công ty để nạp về máy tính toàn bộ
sổ sách tổng hợp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các
phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc.
- Đứng đầu công ty là giám đốc công ty chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp, luật đại
diện quyền lợi của toàn bộ công nhân viên toàn công ty đồng thời cùng với trởng
phòng kế toán chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
công ty. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kế

hoạch tiếp thị và hai phó giám đốc kỹ thuật thi công cơ điện. Trong trờng hợp giám
đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Bí th Đảng uỷ chủ tịch công đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc
quản lý các hoạt động có hiệu quả.
- Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hớng dẫn đôn đốc thực hiện thi
công, đảm bảo chất lợng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật,
chế độ quản lý của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị trờng, tìm bạn
hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp đốc có
biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi công tác liên quan đến nhân
sự, chính sách lao động tiền lơng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Dới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng.
+ Phòng kỹ thuật thi công cơ điện có nhiệm vụ giám sát chất lợng mỹ thuật, an
toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn công ty. Tham gia nghiên cứu tính toán
các công trình đấu thầu, khảo sát, thiết kế, tính khối lợng sửa chữa nâng cấp các công
trình nội bộ. Theo dõi số lợng, chất lợng toàn bộ thiết bị. Thu thập thông tin và phổ


biến các quy trình quy phạm mới. Chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Tổ chức hớng dẫn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng
với đơn vị trực thuộc.
+ Phòng Kế toán Tài chính Thống kê có bốn nhiệm vụ chính.
Nhiệm vụ công tác Tài chính tham ma cho lÃnh đạo thực hiện quyền quản lý, sử
dụng vốn, đất đai, tài sản,... thực hiện công tác đầu t liên doanh, liên kết thực hiện
quyền chuyển nhợng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản. Thực hiện trích lập
và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của Nhà nớc.
Nhiệm vụ công tác Thống kê.
Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với mô
hình tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho
các đơn vị trực thuộc (theo quy chế 189) và xây dựng quy chế phân cấp về công tác

tài chính kế toán của công ty cho các đơn vị.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát.
+ Phòng kế hoạch vật t tiếp thị với ba nhiệm vụ chính.
Công tác kế hoạch gồm lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai, hớng dẫn và
kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
Công tác vật t gồm xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từng
thời điểm, tìm nguồn hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu.
Công tác tiếp thị: thờng xuyên quan hệ cơ quan cấp trên các cơ quan hữu quan,
khách hàng,...
+ Phòng quản lý khối lợng có nhiệm vụ tính toán khối lợng các công trình. Lập
tổng dự toán thi công các công trình. Phối hợp với phòng kế toán tài chính thống kê,
phòng kế hoạch và các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác thanh quyết toán thu hồi
vốn đối với A.
+ Phòng hành chính Y tế chịu trách nhiệm về công tác hành chính quản trị, văn
th và đời sống y tế.
- Dới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: kỹ
thuật, tài vụ, lao động tiền lợng, an toàn, các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất


phân ra thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá nh tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao động,...
Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc điều hành xí nghiệp chịu trách nhiệm trớc giám đốc
công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mình.
Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty XD số 1
giám đốc công ty

kế toán trưởng

phó giám đốc kinh tế

p. giám đốc kế hoạch tiếp thị


p.GĐ kỹ thuật

p.GĐ dự án

phòng tài chính kế toán phòng tổ chức hành chính phòng Kinh tế kếphòng quản lý dự án và đấu thầu
hoạch
phòng kỹ thuật

XN xd 101

xnxd 102

xnxd 103 xnxd 105

Xnxl mộc nội thất
Xnxd 106
Xn gia công xây dựng trực thuộc công ty
Xnxl điện nước xdCác đội cơ khí ban chủ nhiệm công trình

Với cách tổ chức lao động, quản lý ở công ty xây dựng số 1 tạo điều kiện quản
lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hởng lớn đến tổ chức quản lý và sản
xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thờng có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài đòi hỏi một quy mô
lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công
trình. Các công trình xây dựng cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hởng của nơi đặt
công trình nh địa hình, thời tiết giá cả thị trờng,... các điều kiện sản xuất nh máy móc
thiết bị, ngời lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho công

tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ chức quản lý sản
xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau:



Mua vật tư, tổ chức nhân công

Nhận thầu

Nghiệm thu bàn giao công trình

Tổ chức thi công
Lập kế hoạchthi công

3-/

Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp:
3.1.Đặc điểm quy trình công nghệ:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên quy trình sản xuất các loại

sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau
(điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau.
Do vậy, quy trình công nghệ sản xuất của các công trình thờng nh nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai
đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giai đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi
giai đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí nhân công là khác nhau.
3.2.Cơ chế quản lý giữa công ty với các xí nghiệp:
Khi nhận thầu đợc một công trình, do Tổng công ty, công ty hay xí nghiệp tìm kiếm đợc đều thực
hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuéc theo quy chÕ
t¹m thêi cã néi dung sau:
+ Møc giao khoán với tỷ lệ 97.5 đến 98% giá trị quyết toán đợc duyệt.

+ Số còn lại công ty chi cho các khoản sau:
Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức.
Tiền sử dụng vốn ngân sách và lÃi vay ngân hàng của số vốn công ty định mức cho xí nghiệp.
Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ của xí nghiệp.
+ Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau.
Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t, nhân công, đảm bảo tiến độ, chất
lợng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Xí nghiệp nhận khoán tổ
chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách quan chính xác
kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và
kỷ luật tài chính. Xí nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật t, nhân công, tiến độ thi công. Cuối quý phải
kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang.


+ Trong tû lƯ kho¸n nÕu xÝ nghiƯp cã l·i đợc phân phối nh sau:
Nộp 25% thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xí nghiệp đợc sử dụng 75% lập quỹ khen thởng. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán
đợc hởng 10%.
+ Nếu bị lỗ xí nghiệp phải tự bù đắp. Trong đó giám đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán phải chịu
trách nhiệm trớc công ty.
Cơ chế khoán trên đà tác động tới công tác hạch toán kế toán nhất là phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, góp phần nâng cao trách nhiệm và quản lý hoạt động
kinh doanh có hiệu quả nhất.
4-/Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty xây dựng số 1:

Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế toán
tập trung. Phòng kế toán công ty đà đợc trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn
Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đà đợc thực
hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đà đợc nâng cấp lên nhiều lần và đội ngũ nhân
viên kế toán có trình độ tay nghề cao, công tác kế toán bằng máy vi tÝnh ngµy cµng
hoµn thiƯn.



Phòng tài chính kế toán công ty có 11 ngời và đợc tổ chức theo sơ đồ sau trong đó
mỗi ngời đều đợc phân công cụ thể công việc nh sau:
Sơ đồ phòng Tài chính kế toán của công ty xây dựng số 1
kế toán trưởng

Phó phòng kế toán và kế toán thuế

Kế toán tổng hợp

Phụ trách thống kê thu hồi vốn Kế toán thanh toán

Kế toán lương và BHXHKế toán TGNH khoản phải thu và doanh Thủ quỹ vật tư và các khoản phải trả cố định
Kế
Kế toán tài sản
Kế toán các
thu toán

+ Kế toán trởng chịu trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực
hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức nhân viên phân công tr¸ch nhiƯm cho tõng ngêi.
Bé phËn kÕ to¸n c¸c xÝ nớc về
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc, cấp trên và Nhànghiệp các thông tin kế toán.
+ Phòng kế toán trởng giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán
tài chính.
+ Kế toán tổng hợp vật t kiêm thủ quỷ quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ ®Ĩ ghi sỉ
®ång thêi ghi chÐp sỉ kÕ to¸n vỊ vật liệu.
+ Kế toán thống kê thu vốn căn cứ chứng từ báo cáo sản lợng của các xí nghiệp để thống kê toàn bộ
sản lợng của công ty. Căn cứ vào quyết toán đợc A chấp nhận thanh toán, làm thủ tục thu vốn.
+ Kế toán ngân hàng và BHXH dựa vào chứng từ, giấy báo nợ có, bảng sao kê ngân hàng để ghi vào

sổ nhật ký chung. Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH thanh toán các khoản chế độ,... hàng tháng,
cuối quý tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.


+ Kế toán tài sản cố định chịu trách nhiệm phản ánh số lợng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có.
Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất của xí
nghiệp căn cứ vào chi phí thực tế và chi phí theo dự toán tiến hành kết chuyển lỗ lÃi của quá trình sản xuất
kinh doanh (hai ngời).
+ Kế toán thanh toán và tiền lơng có nhiệm vụ tập hợp chi phí nhân công tiến hành phân bổ vào các
đối tợng chịu chi phí. Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi (hai ngời).
Hệ thống kế toán công ty áp dụng là hệ thống tài khoản áp dụng chung cho các doanh nghiệp ban
hành theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995.
Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ và thẻ
chi tiết theo trình tự thời gian. Từ Nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng căn cứ vào
số liệu ở sổ Cái lập bảng tổng hợp số liệu và báo cáo tµi chÝnh.


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc

Các sổ nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ kế toán chi tiết


Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối kế toán

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Báo cáo kế toán

Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đợc dùng làm căn cứ ghi sæ nh:PhiÕu nhËp kho, phiÕu xuÊt
kho, phiÕu thu, phiÕu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, các hoá đơn thanh toán....Trớc hết,
kế toán tiến hành ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đÃ
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.Do đơn vị có mở sổ kế
toán chi tiết nên đồng thời với viƯc ghi sỉ NhËt ký chung, c¸c nghiƯp vơ ph¸t sinh đợc ghi vào các sổ kế
toán chi tiết liên quan.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi các nghiệp vụ phát
sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 5 ngày tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái. Cuối tháng ( cuối quý, cuối năm ) cộng số liệu ghi trên sổ cái
và Bảng cân đối kế toán.
Sau khi đà kiểm tra, ®èi chiÕu khíp dóng víi sè liƯu ghi trªn Sỉ cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( đợc
lập từ c¸c sỉ kÕ to¸n chi tiÕt ), kÕ to¸n tiÕn hành lập Báo cáo tài chính.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện đày đủ các chế độ báo cáo do Bộ tài chính qui định, bao gồm:


- Bảng cân đối kế toán lập hàng quí.
- Kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh lập hàng quí.

- B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ lËp 6 th¸ng 1 lần.
- Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính lập hàng năm.
Để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh tơng đối lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thờng
xuyên, liên tục. Do vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đà đ ợc Công ty phân
loại thành 4 khoản mục chi phÝ sau:
- Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp (TK 621).
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622).
- Chi phí sử dụng máy thi công(TK 623).
- Chi phí sản xuất chung (TK 627).
Phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục của Công ty nhằm quản lý chặt chẽ, toàn diện, liên
tục mọi khoản vật t, tài sản, lao động, tiền vốn....Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho công táctính giá và
định mức sản xuất cho kỳ sau.

II-/ Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp
101-công ty xây dựng
A-/Kế toán chi phí sản xuất:
Để có thể nghiên cứu , phân tích và đánh giá cao nghiệp vụ kinh tế kế toán một cách cụ thể. Trong
bài viết này, tôi xin đợc chọn công trình:Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao. Nh vậy, công trình này chính là
đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.Đây là một trong những công trình tiêu biểu do Xí
nghiệp 101 thuộc Công ty xây dựng số 1 thi công.
Dới đây, tôi xin trình bày công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở giai đoạn
cuối (Quý 4-2002).

1-/Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Thông thờng đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ
trọng lín, thêng tõ 70% ®Õn 80% (t theo kÕt cÊu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi
hỏi phải tăng cờng công tác quản lý vật t, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm vật t nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất thi công, tránh việc vận chuyển tốn kém nên hiện náy Xí
nghiệp tổ chức kho vật liệu ngay ở từng công trình, nhân viên kinh tế đội vad thủ kho tiến hành kiểm tra

về số lợng và chất lợng. Sau đó, lập phiếu nhập kho làm 2 liên (1 liên thủ kho giữ và 1 liên l u lại ở phòng


kế toán), khi có nhu cầu sử dụng vật t,chủ nhiệm công trình(đội trởng) viết phiếu xuất kho có chữ ký của
thủ trởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật t phục vụ thi công.Giá vật t xuất kho đợc Xí nghiệp sử
dụng theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.Trờng hợp vật t mua về không thông qua kho mà chuyển thẳng
tới chân công trình theo tiến độ thi công thì giá vật t sử dụng cho việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
của công trình chính là giá thực tế của vật liệu. Khi đó, giá vật t xuất dùng đợc tính nh sau:

Li = * C i
Trong đó: + Li: Tiền lơng của công nhân i
+ Ci: Số công của công nhân i
L: Tổng tiền lơng của cả đội
C: Tổng số công thực hiện của cả đội
Có thể nói, chi phí nguyên vật liệu có vị trí chủ chốt và rất quan trọng trong quá trình thi công cũng
nh trong tổng giá thành công trình. Chính vì vậy, kế toán Xí nghiệp cần phải tính toán, phản ánh chính xác
đầy đủ số lợng và giá trị từng loại vật t nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý tiến hành
các biện pháp làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu và định mức tiêu hao, định mức dự trữ vật liệu .Đó chính
là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Xí nghiệp.
Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp 101
TK 111,141,331...

TK 152

VËt t nhËp kho

TK 621

Xt NVL ®Ĩ chÕ tạo


(cha có thuế)

sản phẩm
TK 133

Thuế giá trị gia
tăng đợc khấu trừ

Hàng ngày, kế toán căn cứ và phiếu nhập kho, xuất kho vật t để ghi vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái
các TK liên quan.
- Đối với vật t mua về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK liên quan (111,112,331...)
- Vật t xuất thẳng để thi công công trình:


Nợ TK 621

Chi tiết đối tợng

Nợ Tk 133
Có TK liên quan (111,112,331...)
Căn cứ vào các chứng từ gốc là phiếu xt kho, phiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé, các giấy
thanh toán tiền tạm ứng...kế toán vât liệu lập bảng tổng hợp xuất vật t công cụ dung cụ trong tháng.

BảNG TổNG HợP XUấT VậT TƯ
Tháng 12/2002

Ghi có các TK 152, 153, ghi Nợ

Tên công trình

Tổng số tiền

TK khác
TK 621

TK 627.3

TK 621

TK 331

Nhà
bếp
TK 152
CT VKS số 4 Quang Trung

169.595.977

166.974.372

Thoát níc CP 7A Kªnh Yªn Së

36.430.450

88.625

2.532.980


36.430.450

.....
TK 153
CT VKS sè 4 Quang Trung

32.000

32.000

Dựa trên cơ sở bảng tổng hợp xuất vật t, công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng công
trình theo định khoản:
+Nợ TK 621
Có TK 152

+Nợ TK 627.3
Có TK 153

Chi tiết đối tợng
Chi phí NVL

Chi tiết đối tợng
Chi phí CCDC


Sổ CHI TIếT TK 621
Tháng 12/2002
Công trình:VKSNDTC

Số


Ngày

CT

CT

18

31/12

A Nghĩa hoàn chứng từ 67.619.270
mua vật t VKS

ĐC
31

31/12

Đ/chỉnh giảm chênh
lệch giá vật t

172.370

67.446.920

.............

.............


..........

K/C chi phí NVL trực
tiếp công trình VKS

225.064.482

1703

31/12

Nội dung

Phát sinh trong kú
Sè tiỊn nỵ

Céng

Sè d ci kú
Sè tiỊn nỵ

225.064.482

Sè tiỊn cã

Sè tiền có

67.619.270

225.064.482


Cuối kỳ, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết và kết chuyển sang TK 154
để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 621

Chi tiết đối tợng
Chi tiết đối tợng

2-/Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Xí nghiệp và gắn liền với lợi ích của ng ời
lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lơng,
trả lơng chính xác, kịp thời cho ngời lao động từ đó nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ ngời lao
động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm...
Chi phí nhân công trực tiếp ở Xí nghiệp bao gồm:
- Tiền lơng công nhân trong danh sách.
- Tiền lơng công nhân thuê ngoài.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay, lực lợng lao động ở Xí nghiệp gồm hai loại: CNVC trong danh sách (còn gọi là trong biên
chế) và CNVC ngoài danh sách (CN thuê ngoài).
CNVC trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ nhng là lực lợng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi
hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều này làm cho cơ cÊu cđa XÝ nghiƯp trë nªn


gọn nhẹ, giảm bớt đợc chi phí quản lý.
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên
kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm.
+ Đối với lao động gián tiếp: Xí nghiệp trả lơng khoán theo công việc của từng ngời (có quy chế trả
lơng riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng ngời.

Đối với bộ phận CNVC trong danh sách Xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng
quy định hiện hành. Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lơng cơ bản.
+ 2% BHYT tính theo lơng cơ bản.
+ 2% KPCĐ tính theo lơng thực tế.
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, Xí Nghiệp không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT
theo tháng mà đà tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho ngời lao động, còn khoản KPCĐ,Xí
nghiệpvẫn trích nh CNVC trong danh s¸ch.


Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp 101
TK 334(1),338(2,3,4)

TK622

Lơng và các khoản trích theo lơng
của công nhân trực tiếp(biên chế)

TK 334(2),338(4)
Tiền lơng và trích KPCĐ (2%) cho
công nhân thuê ngoài

Chứng từ ban đầu để xác định tiền lơng là các Bảng chấm công ,các hợp đồng làm khoán...Hợp
đồng làm khoán đợc ký theo từng công việc hay tổ hợp công việc và thời gian thực hiện hợp đồng có thể là
một tháng hay dài hơn. Do vậy, không nhất thiết phải trả tiền lơng theo từng tháng mà có thể trả theo khối
lợng công việc hoàn thành trong hợp đồng.

hợp đồng làm khoán
Số........
Đơn vị


: XN 101

Nợ TK 622

Công trình : VKSNDTC
Tổ

TT

Có TK 334

: Điện nớc

Nội dung công
ĐVT
việc

Đơn
giá

Khối
lợng

Thời gian
Bắt
Kết
đầu
thúc


KL
thực
hiện

Cộng
Ngời nhận khoán

Ngời giao khoán

Thành
tiền


Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công:

TT

1
2

Họ và tên

Ngày
trong tháng

Bậc lơng

Nguyễn
Đình
2.98

Dũng
Nguyễn Văn Bản
2.18

...

Tổng
Hệ
số
số
công

Số
công
tính
theo
bậc 1

Thành tiền

1

2

3

x

x


x

28

K

51,5

990.000

x

x

x

26

K

47,8

909.000

..................

...............

Cộng:


156,93

5.129.000

Tổ trởng dựa vào hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để lập bảng thanh toán tiền lơng cho
công nhân (có xác nhận của chủ nhiệm công trình). Cuối tháng, tổ trởng các đội có trách nhiệm nộp các
giấy tờ trên lên phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ tiền l ơng, kế toán Xí nghiệp lập Bảng tổng hợp
phân tích lơng.(Mẫu 1)
Sau đó, tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lơng
(Bảng tính lơng). Từ bảng phân bổ tiền lơng, kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 622

Chi tiết đối tợng

Có TK 334(1,2)
Có TK 338 (2,3,4)
Theo chế độ hiện hành,tỷ lê trích BHXH 20%, BHYT 3%, KPCĐ 2% trong đó đơn vị sử dụng lao
động phải nộp 19% và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,còn 6% (BHXH 5%, BHYT 1%) thì do ngời
lao động đóng góp trực tiếp hoặc trừ vào lơng, khi đó kế toán định khoản:
Nợ TK 111,334(1)
Có TK 338(2,3)
Số liệu ở trên Sổ cái và Sổ chi tiết TK 622 sẽ làm căn cứ để kế toán ghi vào Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết Tk 622
Tháng 12/2002
Công trình:VKSNDTC


Số CT

Ngày

CT

Nội dung CT

PS trong kỳ

CTLg

31/12

Phân bổ lơng T12/2002 công
trình VKS

10.150.000

BHXH

31/12

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
công trình VKS

2.380.000

Nợ

1694

K/C chi phí NCTT
Cộng


D cuối kỳ


Nợ



12.530.000
12.530.000

12.530.000

Cuối kỳ, toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK 622 sẽ đ ợc kế toán tổng hợp và kết
chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154

Chi tiết đối tợng

Có TK 622

3-/Kế toán chi phí máy thi công (MTC)
Theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp đợc bộ tài chính ban hành
chính thức quyết định số 1864 QĐ/BTC ngày 16/12/98 ,Công ty xây dựng số 1 đà mở
thêm TK623 dùng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Cũng nh các doanh nghịêp xây lắp khác, máy thi công của công ty bao gồm các
phơng tiện, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công (gọi chung là
xe,máy). Đây là một trong những bộ phận không thể thiếu đợc trong quá trình thi
công và chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty. Không
những thế, nó còn giúp công ty đảy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lợng công

trình cũng nh giảm 1 lợng hao phí nhân công đáng kể.
Ngoài máy thi công ra,TSCĐ của công ty còn gồm 1 số thiết bị, dụng cụ phục
vụ cho quản lý và nhà xởng khác. Trong 1 tháng, máy thi công có thể phục vụ hoạt
động cho nhiều công trình. Do vậy, công ty giao máy cho các đội để tạo điều kiện
chủ động cũng nh nâng cao chất lợng quản lý. Đồng thời dới các đội phải có trách
nhiệm bảo quản máy thông qua chứng từ ban đầu là Quy định điều động xe,máy.
Đến cuối tháng, phiếu này cùng các giấy tờ có liên quan khác nh nhật trình xe,
máy,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho...sẽ đợc chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi


sổ và phân bổ cho từng đối tợng sử dụng. Chi phí sử dụng máy thi công có liên quan
đến công trình nào thì hạch toán cho công trình đó.
Hạch toán chi phí sử dụng MTC tại Xí nghiệp 101
TK 2141

TK 623
Trích khấu hao TSCĐ

TK111, 112
Chi phí MTC thuê ngoài

Việc trích khấu hao TSCĐ ở Xí nghiệp 101 đợc thể hiện trên Bảng tổng hợp
trích KHTSCĐ.


Bảng tổng hợp trích KHTSCĐ tháng 12/2002

Xí nghiệp xây dựng 101
STT


Tên TSCĐ

Nguyên giá

KH TSCĐ

A

Nguồn vốn ngân sách

65.210.000

258.000

1

Máy thuỷ chuẩnC32

17.860.000

0

6

Máy đầm đất MIKASA MTR 605

15.450.000

258.000


.............................
B

Vốn tự bổ xung

157.430.000

868.000

I

Máy móc thi công

135.181.810

868.000

1

Máy trộn bê tông

19.730.000

330.000

2

Máy kính vĩ Tây Đức C10B

35.000.000


0

22.248.200

0

................................
II

Thiết bị dụng cụ quản lý
................................

C

Vốn khác

40.763.510

822.000

I

Thiết bị dụng cụ quản lý

12.773.320

355.000

1


Máy in HP 1100 Singapo

5.774.000

160.000

.................................
II

Máy móc thi công

27.990.190

467.000

1

Máy cắt sắt TQ GQ 40

10.476.190

175.000

263.430.520

1.948.000

..................................
Tổng cộng


Nợ TK:6324 CT VKS số 4 QT =1.848.000đ , CT CP7A=100.000®
Cã TK: 214 VKS sè 4 QT=1.848.000® , CT CP7A=100.000đ
Kế toán Xí nghiệp

Giám đốc Xí nghiệp


Số năm trích khấu hao của TSCĐ đợc Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nớc duyệt
dựa trên căn cứ vào chủng loại, hiện trạng của TSCĐ đồng thời mức trích khấu hao
tháng đợc tính toán dựa trên bảng đăng ký mức trích khấu hao. Theo quyết định số
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng xe,
máy thi công đợc tính nh sau:

=
Nh vậy mức trích khấu hao của máy đầm đất MIKASA MTR 605 sẽ là:
15.450.00/5*12=258.000
Các máy khác tính tơng tự nh trên.
Sau đó , kế toán lập bảng tổng hợp trích khấu hao theo quý, rồi vào sổ Nhật ký
chung theo định khoản:
Nợ TK 623(4)

1.848.000(công trình VKS )

Có TK 154

1.848.000(công trình VKS )

Bên cạnh máy móc thuộc quyền sở hữu, Công ty có thể thuê xe máy ở ngoài.
Việc thuê máy này có thể do đội tự thuê hoặc thông qua Công ty để ký hợp đồng.

Hạch toán khoản máy thi công thuê ngoài, kế toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê,
biên bản thanh lý hợp đồng, các phơng thức trả tiền...để ghi vào sổ Nhật ký chung,
Sổ cái TK 623 và Sổ chi tiết TK 623 theo định khoản:
Nợ TK 623

Chi tiết đối tợng

Có TK liên quan (111,112,141,331....)
Sổ chi tiết TK 623
Tháng 12/2002
Công trình: VKS
Số CT
KHTS12

Ngày
CT
31/12

Nội dung CT
Trích KH TSCĐ

Phát sinh trong kú
Nỵ

1.848.000

Sè d ci kú
Nỵ




1675

31/12

K/c chi phí KH Máy
thi công T12/02
Cộng
1.848.000

1.848.000
1.848.000

Cuối kỳ,kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154

Chi tiết đối tợng

Có TK 621
4-/Chi phí sản xuất chung
Để thi công công trình, ngoài những khoản chi phí trên còn có khoản chi phí
sản xuất chung phục vụ sản xuất. Tại Xí nghiệp 101 các khoản chi phí này phát sinh
đợc hạch toán vào TK 627 và nó bao gồm những chi phí sau:
-Tiền lơng và các khoản trích theo lơng nhân viên phục vụ, nhân viên quản lý
trả cho công trình (TK 6271)
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ cũng đợc thực hiện tơng tự nh công nhân sản
xuất trực tiếp.
- Chi phí vật liẹu xuất dùng phục vụ cho công tác quản lý sản xuất chung của
công trình (TK 6272).

- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất (TK6273):
Những công cụ có giá trị lớn nhng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định, đợc sử dụng nhiều lần thì tiến hành phân bổ dần, còn những công cụ dụng
cụ có giá trị nhỏ nh cuốc, xẻngthì tiến hành phân bổ 1 lần cho công trình đó.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định không phải là máy thi công phục vụ cho
công tác sản xuất chung( TK 6274)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài ( TK 6277) nh tiền điện, nớc, thuê bao điện
thoại
- Chi phí bằng tiền khác( TK 6278) gồm: các chi phí giao dịch, tiếp khách.


Xí nghiệp 101 đà mở đủ 6 tiểu khoản cấp 2 nh»m theo dâi chi tiÕt tõng
kho¶n mơc chi phÝ sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung phát sinh có liên
quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ đợc hạch toán trực tiếp
vào công trình đó. Còn trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan tới
nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán sẽ tập hợp chung và tiến
hành phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phÝ s¶n xt chung cđa xÝ nghiƯp 101
TK 627

TK 334,338

Chi phí thi công quản lí thi công công trình

TK 152

Vật liƯu xt dïng

TK 153, 111


Chi phÝ c«ng cơ dơng cơ
TK 142(1)

Tập hợp chi phí trả trước phát sinh trong kì chi phí trả trướcvào chi phí chung
Phân bổ

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112

Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phÝ kh¸c b»ng tiÌn


Căn cứ vào cá chứng từ gốc kế toán phản ¸nh c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh
nh b¶ng chÊm c«ng, phiÕu xt kho vËt t, c«ng cơ dơng cơ, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ, các phiếu thanh toán tiền tạm ứng, phiếu chi...và các giấy tờ cps liên quan
khác. Kế toán vào sổ Nhật ký chung theo định khoản:

Nợ TK 627 ( chi tiết tiểu khoản)
Nợ TK 133( thuế GTGT đầu vào)
Có TK liên quan 111, 112, 152, 331
Đồng thời kế toán vào sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 627
Sổ chi tiết TK 627
Tháng 12/ 2002
Công trình: VKSNDTC
Số CT

Ngày

CT
20/12

Nội dung

30/12

Hoàn chứng từ Ttoán
chi vặt
Hoàn chứng từ .....

...

K/c chi phí vật liệu
gián tiếp T12/02
K/c chi phí dịch vụ
mua ngoài
Cộng

2.888.889

D cuối kỳ
Nợ

2.888.889

2.037.318

4.926.237


...........................

31/12

Phát sinh trong kỳ
Nợ


31/12

5.011.100
72.329.073
77.340.173

77.340.173


×