Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.02 KB, 49 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ.
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Lũng Lô.
Tiền thân công ty xây dựng Lũng Lô là công ty xây dựng ngầm Lũng Lô
thành lập ngày 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ-QP của Bộ quốc phòng. Lúc
này, Đất nước đã chuyển sang thời bình-thời kỳ của công cuộc CNH – HĐH, các
chiến sĩ của cục công trình thuộc Bộ tư lệnh công binh trước đây tham gia xây
dựng hầm hào chiến đấu thì nay chuyển sang làm công tác kinh tế.
Ngày 18/07/1990, Bộ quốc phòng có quyết định số 196/QĐ-QP về viêc
chuyển công ty xây dựng ngầm Lũng Lô thành Công ty khảo sát thiết kế xây dựng
Lũng Lô. Nhiệm vụ của công ty là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, xây
dựng thi công các công trình ngầm, xử lý vật liệu nổ công nghiệp, Làm dịch vụ đầu
tư xây dựng. Sau một thời gian hoạt động, ngày 26/08/1993, quyết định số
577/QĐ-QP đổi tên công ty thành công ty xây dựng Lũng Lô với số vốn pháp định
2.232,4 trệu đồng. Lúc này, cơ cấu tổ chức của công ty đã có sư thay đổi nhưng
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty vẫn không có gì thay đổi cả.
Công ty xây dựng Lũng Lô mới được thành lập theo quyết định số 466/QĐ-QP ngày
17/04/1996 của Bộ quốc phòng trên cơ sở sát nhập 3 doanh nghiệp: Công ty xây dựng 25/3, Xí
nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng và Công ty xây dựng Lũng Lô (cũ). Trụ sở đặt tại 162
Trường Chinh-Đống Đa-Hà Nội. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 110753 – do Uỷ ban TP Hà
Nội cấp ngày 26/06/1996.
Từ lúc thành lập cho đến nay, tuy thời gian hoạt động chưa dài song với sự nổ lực cố gắng
hết mình của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức xây dựng công ty trở thành một
doanh nghiệp quốc phòng vững mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của quân đội và
thực hiện tốt nhiệm vụ của lữ đoàn dự bị động viên 253.Công ty xây dựng Lũng Lô đã khẳng định
đợc vị trí của mình trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, xây dựng trong cả nước và một số nước trên thế
giới.
- Là một doanh nghiệp xây dựng hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp
nhân, chịu sự quản lý trực tiếp cuả Bộ T Lệnh Công Binh.Mặc dù mới thành lập
nhng công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo cho mình một quy mô hoạt động rộng khắp,


uy tín lớn trong cả nước.
Gần 10 năm hoạt động công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng.Hiện nay công ty có 294 cán bộ kỹ thuật
và 1694 công nhân kỹ thuật.Đồng thời thực hiện từng bước mục tiêu hiện đại hoá, đến thời điểm
này hầu hết các trang thiết bị máy móc của công ty đều có chất lượng tốt, đa tính năng tác dụng,
với nhiều chủng loại và kích cỡ khác nhau.Với sự uy tín và năng lực làm việc của mình trong
những năm qua công ty xây dựng Lũng Lô đã tham gia xây dựng và hoàn thiện nhiều công trình
trọng điểm quốc gia, công trình liên doanh với nớc ngoài,…Các công trình do công ty đảm nhận
đã đợc xây dựng đúng tiến độ và đảm bảo chất lợng.Sau đây là một số công trình tiêu biểu công
ty đã và đang thi công :
Bảng 1: Một số công trình tiêu biểu thi công của Công ty
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU THI CÔNG CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT TÊN CÔNG TRÌNH GIÁ TRỊ
1 Nhà máy lọc dầu Dung Quất (đê chắn sóng) 1.000.000.000
2 Công trình thuỷ điện AVương 500.000.000
3 Bốc xúc đất đá mỏ than Núi Béo 490.000.000
4 Đường hầm nhà máy Thuỷ điện Đamin – Hàm Thuận 390.000.000
5 Đường Hồ Chí Minh 175.000.000
6 Âu tàu bến đậu tàu đảo Bạch Long Vĩ 125.000.000
7 Bốc xúc đất đá dự án ANQP 125.000.000
Bên cạnh đó,với năng lực chuyên môn có sẵn của Binh chủng công binh về
việc dò tìm và xử lý bom mìn, vật liệu nổ. Kế thừa những kinh nghiệm và những
thế mạnh về trang thiết bị máy móc, con người trong lĩnh vực xử lý bom mìn, vật
liệu nổ, Công ty đã tham gia dò tìm và xử lý bom mình cho các công trình xây
dựng trọng điểm của quốc gia và một số công trình liên doanh với nước ngoài để
đảm bảo cho độ an toàn của việc thi công cũng như việc sử dụng lâu dài các công
trình. Với các cán bộ quản lí có trình độ lâu năm trong nghành xây dựng đặc biệt là
xây dựng cầu đường, rà phá và xử lí bom mìn, vật liệu nổ sau chiến tranh: với các
trang thiết bị hiện đại ngày càng được trang bị mới, Công ty hiện nay đang mở

rộng địa bàn hoạt động, doanh thu ngày càng tăng, Công ty hiện đang tiếp tục mở
rộng mối quan hệ kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài nước.
Công ty không ngừng tăng mức tích luỹ vốn qua các năm, thể hiện trên một
số chỉ tiêu sau:
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Lũng Lô
S
T
T
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1.
2.
3.
4.
5.
NV kinh doanh
Tổng doanh thu
LN trước thuế
Tổng số nộp NS
Thu nhập bq
một người/tháng
70.023.468
420.124.960
18.905.232
20.405.000
1.400
84.028.161
504.149.952
22.686.278
24.486.000
1.680

92.150.000
516.486.500
24.214.600
25.214.300
1.750
98.320.000
521.134.000
25.920.000
25.890.000
1.790
78.930.544
490.330.109
24.516.505
27.144.250
1.890
Như vậy, đứng trước những khó khăn tác động trực tiếp đến thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm nhưng tốc độ tăng trưởng trong năm sau vẫn cao hơn năm
trước. Trong các năm qua, công tác tổ chức và điều hành đã có nhiều chuyển biến
tích cực, đầu tư quản lý đã đi vào chiều sâu có chọn lọc, các chế độ nghĩa vụ đối
với Nhà nước, Bộ Quốc Phòng nộp đủ, đúng quy định; đời sống cán bộ công nhân
viên và người lao động cải thiện rõ rệt, giúp họ yên tâm công tác, xây dựng Công
ty ngày càng làm ăn giàu mạnh.
Có được những thành tựu trên là do công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sau:
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ giám đốc trong quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của cán bộ công
nhân viên chức trong công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo
đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước.
+ Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm toàn bộ về sản xuất kinh doanh,
đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được
giao.Đồng thời giải quyết thoả đáng và hài hoà lợi ích cá nhân của người lao động,

của công ty và của nhà nước theo kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh trên
cơ sở pháp luật nhà nước quy định.
Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là mở rộng phạm vi hoạt động hơn nữa cả trong
nước và ngoài nước, làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm trong các lĩnh vực lắp đặt và xây
dựng,…nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích
cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước và nhiệm vụ mà Bộ Quốc Phòng giao.
1.2. Đặc điểm tổ choc bộ máy quản lý và tổ chức SXKD của công ty Xây dựng Lũng

1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Do công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công các
công trình, địa bàn không tập trung, hầu hết ở xa trung tâm, nên việc tổ chức bộ máy quản lý có
những điểm riêng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí công ty
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng tổ chức lao động v tià ền lương
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng t i à
hính kếtoán
Phòng chính trị
Văn phòng công ty
Liên doanh VUTRAX
Chi nhánh miền Trung
Chi nhánh miền Nam
xí nghiệp khảo sát v tà ư vấn xây dựng
xí nghiệp xây dựng công trình ngầm
xí nghiệp sân, đường, cảng
xí nghiệp xây lắp phía Nam
xí nghiệp xử lý môi trường v cung à ứng vật nổ
xínghiệp công trình giao thông phía Bắc

xí nghiệp xây lắp phía Bắc
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Ngay từ khi mới ra đời, công ty đã đặt ra mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại đó
là: chặt chẽ – vững vàng về tổ chức; hiệu quả - chất lượng – uy tín trong kinh
doanh. Do vậy để quản lý một cách chặt chẽ tới tận các công trình, các tổ sản xuất,
công ty tổ chức bộ máy quản lý thành các ban, đứng đầu là ban giám đốc công ty.
Để giúp việc cho ban giám đốc công ty có các phòng ban chức năng, được tổ chức
theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý về mặt kỷ thuật. Cụ thể gồm 5
phòng, 1văn phòng công ty và 3 chi nhánh đại diện.
Dưới ban giám đốc lại có ban giám đốc xí nghiệp. Giúp việc cho ban giám
đốc xí nghiệp cũng có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý
sản xuất để giám sát chặt chẽ tới các đội công trình, các tổ sản xuất một cách tối ưu
nhất. Vì các công trình có đặc điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng thường
kéo dài, mang tính đơn chiếc... nên lực lưỡng lao động của các xí nghiệp được tổ
chức thành các đội sản xuất, mỗi đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công
trình hoặc một hạng mục công trình. Theo yêu cầu thi công phụ thuộc vào nhu cầu
trong từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ
thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể.
TỔ SẢN XUẤT
TỔ SẢN XUẤT
TỔ SẢN XUẤT
...
BAN QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
Sơ đồ 9: Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty xây dựng Lũng Lô
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ xây dựng
Quá trình thực hiện một cong trình trực thuộc hay không trực thuộc Công ty
đều triển khai theo quy trình sau:
Nhận thầu, ký hợp đồng
Lập kế hoạch
Tổ chức thi công iCÔNGCÔNG

Nghiệm thu, b n giao quyà ết toán công trình
S ơ đồ 10: Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty xây dựng Lũng Lô
Sau khi thắng thầu, Công ty (có thể xí nghiệp thành viên) hoàn thành việc ký kết
hợp đồng xây dựng công trình, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch và giao nhiệm vụ
thi công cho đội công trình. Ban quản lý theo kế hoạch và dự toán để mua vật tư, tổ
chức thi công... sao cho hợp lý đảm bảo công việc thi công nhanh chóng được triển
khai, đạt được hiệu quả như mong muốn. Khâu cuối cùng là nghiệm thu, bàn giao,
quyết toán công trình.
Mua vật tư, tổ chức
nhân công...
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty,
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Lũng Lô
Do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung và đặc điểm tổ chức bộ máy
quản lý nói riêng, Công ty tổ chức công tác kế toán theo một chu trình nửa tập
trung, nửa phân tán.Kế toán công trường làm nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tập
trung từ chứng từ gốc (ban đầu) về toàn bộ chi phí thi công phát sinh tại công trình
để chuyển về Phòng tài vụ Công ty. Phòng sẽ tổng hợp tài liệu, lập sổ sách để tính
giá thành sản phẩm cuối cùng, xác định kết quả chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ của Nhà nước. Được thể hiện qua sơ đồ11:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty như trên là phù hợp với điều kiện của công ty, đảm
bảo tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn hoạt động cuả công ty, giúp cho việc cung cấp
thông tin cho quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Trên góc độ tổ chức công tác kế
toán, việc tổ chức bộ máy kế toán như trên đảm bảo nguyên tắc đối chiếu, kiểm tra của kế toán và
không vi phạm nguyên tắc
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vốn bằng tiền, vốn vay v thanh toánà
Kế toán tiền lương v thanh toánà BHXH
Kế toán công trường
Kế toán TSCĐ, VL, công cụ, dụng cụ
Kế toán tập hợp chi phí v tính giá th nhà à

Kế toán tổng hợp v kià ểm tra kế toán
TRƯỞNG BAN KẾ TOÁN
Kế toán vốn bằng tiền, vốn vay,và
thanh toán toántoán
Kế toán tiền lương v thanh toánà BHXH
Kế toán công trường
Kế toán TSCĐ, VL, công cụ, dụng cụ
Kế toán tập hợp chi phí v tính giá th nhà à
Kế toán tổng hợp v kià ểm tra kế toán
S ơ đồ 11: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng Lũng Lô
bất kiêm nhiệm trong phân công lao đông kế toán.
1.3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
Hiện nay, Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất thực hiện
theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, quyết định số 1141-TC/CĐKT ngày
01/11/1995; cùng với chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, quyết
định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 do Bộ tài chính ban hành. Đồng thời
công ty mở chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể và phục vụ yêu cầu quản
trị của công ty.
1.3.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty xây dựng Lũng Lô
Công ty đã áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chung” để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo ngày. Các sổ kế toán tổng hợp được sử dụng gồm:
- Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo thời gian, là căn cứ để vào Sổ cái các tài khoản liên quan.
- Sổ cái: Là sổ tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài
khoản kế toán. Số liệu ghi trên Sổ cái để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên các
sổ thẻ kế toán chi tiết, đồng thời là cơ sở để lập báo cáo tài chính cuối năm.
- Sổ chi tiết: Là các sổ mở theo yêu cầu quản lý nhằm chi tiết hoá một đối
tượng cụ thể.Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
CHỨNG TỪ GỐC
Nhật ký đặc biệt

NHẬT KÝ CHUNG
Sổ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
BẢNG CĐ SPS
BCTC
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú


S ơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ sổ sách kế toán của Công ty xây dựng Lũng Lô
1.3.4.Hệ thống báo cáo tài chính
- Theo quy định của Nhà nước : Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Theo quy định hạch toán tài chính của công ty, ngoài những báo cáo tài
chính trên công ty còn lập thêm một số báo cáo khác như: Báo cáo công nợ, báo
cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nhập.... nhằm mục đích cho công việc kế
toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị trong doanh nghiệp. Ngoài ra công ty
còn yêu cầu các xí nghiệp, công trường trực trực thuộc lập các báo cáo theo tuần,
tháng, quý nhằm nâng cao yêu cầu quản lý của công ty.
2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG
LÔ.
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tưộng kế toán chi phí là việc xác định nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến
hành nhiều địa điểm, nhiều tổ, đội khác nhau, trên từng địa điểm có thể sản xuất

xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình tương ứng chi phí sản xuất cũng
phát sinh khác nhau, bên cạnh đó, với tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công
nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài; hơn nữa sản phẩm mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm phải lập dự toán riêng lẻ tổ chức theo đơn đặt hàng..
Do vậy, đối tượng của việc tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình,
hạng mục công trình, hay từng đơn đặt hàng riêng biệt.Tương ứng với đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó,
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từng đối tượng tại
Công ty xây dựng Lũng Lô được triển khai một cách cụ thể.
Trên cơ sở phân loại chi phí theo khoản mục giá thành, Công ty đã vận dụng
linh hoạt vào quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành, bảo đảm loại bỏ chi phí
thời kỳ ra khỏi giá thành sản phẩm. Đồng thời, các khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp cho từng công trình.
Thực tế tại Công ty, phương pháp hạch toán kế toán các công trình khác
nhau lại tương tự nhau. Do đó, để khái quát công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty ta chỉ trình bày minh hoạ một công trình tiêu biểu về quy
trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó là Công trình nhà
máy lọc dầu Dung Quất – Quãng Ngãi. Sau đó, khái quát lên cho toàn Công ty.
2.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng
Lũng Lô
2.2.1. Chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Lũng Lô
Cũng giống như những doanh nghiệp xây lắp khác, chi phí sản xuất tại Công
ty xây dựng Lũng Lô là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra dể tiến
hành hoạt động xây lắp trong một thời gian nhất định.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Lũng Lô
Hiện nay, tại Công ty xây dựng Lũng Lô, theo kế toán tài chính thì chi phí
sản xuất kinh doanh được phân loại theo khoản mục giá thành. Theo tiêu thức nay,
chi phi được chia thành 4 loại:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu cần
thiết để tạo nên sản phẩm xây dựng như: Vật liệu chính (sắt, thép, xi măng, gạch,
cát,...), vật liệu phụ (đinh, thép buộc, vật liệu hoàn thiện,...), bán sản phẩm xây
dựng (panel, cấu kiện bê tông, cửa gỗ, cửa sắt,...), vật tư phục vụ cho việc lắp đặt
thiết bị.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, phụ
cấp lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp tham gia
sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy hoàn thành sản phẩm xây dựng gồm: Chi phí khấu hao may móc,
thiết bị xây dựng, vận tải, tiền lương và các khoản phải trích theo lương cho công
nhân sử dụng máy móc thiết bị, chi phí nhiên liệu, năng lượng dùng cho máy móc
thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí sản xuất có liên quan đến
toàn công ty, xí nghiệp, đội, tổ xây dựng tức là liên quan đến nhiều công trình,
hạng mục công trình. Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây dựng bao gồm:
Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý công ty, xí nghiệp, đội,
tổ thi công; khâú hao TSCĐ dùng cho cả công ty, xí ngiệp, đội, nhà kho, xe con;
chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý công ty, xí nghiệp, đội văn
phòng; chi phí bằng tiền khác như chi phí tiếp khách, nghiệm thu bàn giao, kiểm
tra vật liệu xây dựng, chi phí điện nước phục vụ cho công trình.
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.3.1. TK kết toán sử dụng chủ yếu:
- Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL) kế toán sử dụng
TK621 “Chi phí NVL trực tiếp”
+ Đối với trường hợp vật tư phục vụ thi công công trình do công ty mua về
chuyển thẳng hoặc qua nhập kho thì khi có nhu cầu sử dụng bộ phận thi công viết
phiếu xuất kho hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư…
+ Đối với trường hợp công ty uỷ quyền cho bộ phận thi công tự mua sắm thì
chứng từ là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để theo dõi vật tư mua về nhập kho hoặc

chuyển thẳng phục vụ thi công công trình.
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu như: Phiếu xuất kho, Hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho… làm căn cứ kế toán vật tư tiến hành hạch toán vật tư và kế toán chi phí
hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
- Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không phản ánh tiền ăn ca, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp. Đây là đặc
trưng riêng đối với các doanh nghiệp xây lắp.
Định kỳ, căn cứ vào Bảng thanh toán lương, Bảng chấm công, Phiếu làm
thêm giờ hoặc Hợp đồng giao khoán… kế toán tiến hành hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp. Đồng thời kế toán trích trước tiền lương phép cho công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn
hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Tuỳ vào hình thức sử dụng xe, máy, kế toán hạch toán theo trình tự cụ thể:
+ Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Đơn vị phải trả cho bên cho thuê một khoản tiền nhất định tuỳ thuộc vào giá
trị xe, máy và được ghi trên hợp đồng kinh tế. Toàn bộ chi phí thuê máy thi công
được tập hợp vào TK 623 (TK 6237).
+ Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng:
Các chi phí liên quan đến máy thi công đươc tập hợp vào tài khoản 623 (chi
tiết tiểu khoản), cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công trình,
hạng mục công trình…).
+ Trường hợp tổng công ty có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp
hạch toán:
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất đội máy thi công , đinh kỳ kết
chuyển chi phí để tính giá thành ca máy thi công và phân bổ chi phí sử dụng máy

cho các công trình.
- Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi
phí sản phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng
hạch toán.
2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí.
• Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như chúng ta đã biết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ
trọng lớn, nó chiếm khoảng 70% giá thành công trình xây dựng. Do vậy, việc hạch
toán chính xác, đầy đủ khoản mục chi phí này là yêu cầu đặt ra cho kế toán nhằm
cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý, từ đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm
nguyên vật liệu trong quá trình thi công để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng
công trình vẫn được đảm bảo tốt.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng công
trình, hạng mục công trình theo giá trị thực tế của vật liệu đó. Giá trị nguyên vật
liệu trực tiếp phục vụ trực tiếp thi công không bao gồm nguyên vật liệu sử dụng
cho máy thi công, quản lý tổ, đội. Giá trị thực tế của vật liệu gồm giá trị ghi trên
hoá đơn cộng với chi phí thu mua.
Tại Công ty xây dựng Lũng Lô, giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo
phương pháp nhập trước, xuất trước và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Công ty còn áp dụng phương thức khoán gọn khoản mục
chi phí xuống các đội công trình. Vì vậy, đối với vật tư xuất cho thi công công
trình, Công ty giao khoán gọn cho các đội chịu trách nhiệm phụ trách thi công
công trình. Căn cứ vào khối lượng xây lắp nhận thầu từ chủ đầu tư, toàn bộ tài liệu
liên quan về khảo sát thiết kế thi công, về định mức kinh tế kỹ thuật, dự toán chi
phí sản xuất... Công ty giao nhiệm vụ cho các đội công trình thực hiện thi công
thông qua “Hợp đồng khoán gọn” ký kết giữa ban lãnh đạo Công ty và phụ trách
công trình.
Đồng thời, thông qua sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán, kế toán
công trường ghi khối lượng công việc và giá trị từng khoản mục chi phí theo giá
nhận khoán lẫn hao phí thực tế phat sinh. Trong đó, số thực tế được ghi vào cuối kỳ

xây lắp – làm căn cứ để Công ty đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ: Chênh
lệch giữa chi phí thực tế với giao khoán là mức tiết kiệm hay vượt chi của cả đội
công trình.
Dựa vào các tài liệu dự toán công trình, các định mức kinh tế kỹ thuật mà
Công ty xác định nhu cầu vật liệu cần thiết. Do đó, vật liệu sử dụng cho công trình
là do Công ty mua sắm và xuất thẳng đến công trình hoặc là giao khoán cho các
đội thi công mua nguyên vật liệu. Điều này phù hợp với tình hình thực tế tại Công
ty vì công trình thi công thường xa với hệ thống kho, bãi, nhu cầu vật liệu cho từng
công trình khác nhau.
Với sự phát triển nhanh về vật liệu mới trong xây dựng nên dự trữ vật liệu là
không hiệu quả, có khi lại gây ra sự không đồng bộ dẫn đến ứ đọng vốn. Tại từng
địa điểm công trình thi công sẽ có kho dự trữ nguyên vật liệu và chủ nhiệm công
trình phải có trách nhiệm giám sát, báo cáo về công ty.
Phụ trách công trình cùng kế toán công trường, sau khi xem xét tính hợp lý
của yêu cầu sử dụng vật tư do trưởng tổ sản xuất thông qua phiếu “ Yêu cầu cung
cấp vật tư” do các bộ phận gửi lên kế toán vật tư lập lệnh phiếu xuất kho. Dựa vào
phiếu này, tổ trưởng tổ sản xuất đến thủ kho để lĩnh vật tư. Thủ kho ghi số lượng
thực xuất và cùng người lĩnh vật tư ký vào phiếu. Kế toán công trường tập hợp
phiếu xuất kho, ghi số tiền vào phiếu.Thông qua phiếu xuất kho, kế toán công
trường lập bảng kê vật tư để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho thi công công
trình.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu
Thực xuất
Đơn giá
Th nh tià ền
1

2
3
...
Xi măng Ho ng Thà ạch
Thép tròn φ10
Đá dăm
...
Tấn
Kg
Kg
...
30
990
900
...
30
990
900
...
825.000
5.500
3.000
...
24.750.000
5.445.000
2.700.000
...
33.385.000
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu ba trăm tám mươi lăm nghìn đồng

Người nhận
Thủ kho
Xuất, ng y 5 tháng 10 nà ăm 2004
Chỉ huy côngtrình
B ả ng 3: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ng y 5 tháng 10 nà ăm 2004
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Nam
Lý do xuất kho : Thi công công trình Dung Quất
Xuất tại kho : Công trường Dung Quất
Đơn vị tính: Đồng
Cuối tháng, phòng kế toán Công ty căn cứ vào trên Bảng kê phiếu vật tư,
công cụ, dụng cụ do kế toán công trường lập, kế toán Công ty lập Bảng tổng hợp
xuất vật tư. Mỗi dòng trên bảng là số cộng tổng hợp từng loại vật tư, công cụ, dụng
cụ. Cuối tháng, kế toán công trường tập hợp các chứng từ gốc, Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho; các chứng từ liên quan; hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng, Bảng tổng hợp xuất vật tư,... lên phòng Tài chinh – kế toán Công ty. Sau
khi kiểm tra tính hợp lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí vật tư phục vụ công trình.
Bảng 4: Bảng tổng hợp xuất vật tư
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất
Tháng 10 năm 2004
Đơn vị tính: Đồng
STT Tên vật t ĐV SL Thành tiền
Ghi Có TK 152, 153, Ghi Nợ TK ...
621 623 627
1
4
2

I. Vật liệu chính 198.950.700 198.950.700
1.
2.
...
XM H.Thạch
Đá dăm
...
Tấn
Kg
...
102
2.550
...
84.150.000
7.650.000
...
84.150.000
7.650.000
... ... ...
II. Vật liệu phụ 49.928.500 49.928.500
1.
2.
...
Pha bê tông
Vật liệu nổ
...
Kg
Kg
...
145

100
...
795.000
24.312.280
...
795.000
24.312.280
... ... ...
III. Nhiên liệu 60.380.300 35.673.840 24.706.460
1.
2.
...
Dầu Đizen
Xăng A.83
...
Lít
Lít
...
108
540
...
7.500.000
9.630.000
... ...
7.500.000
6.500.000
...
3.080.000
...
IV. C.cụ, dụng cụ 35.944.360 35.944.360

1.
2.
...
Quần áo bảo hộ
Giàn giáo
...
Bộ
M
2
...
150
800
...
9.680.000
8.750.000
... ... ...
9.680.000
8.750.000
...
Tổng tiền 345.203.860 248.879.200 35.673.840 60.650.820
Ngày 30 tháng 10 năm 2004
Dựa vào các chứng từ, tài liệu do kế toán công trường chuyển về, kế toán
phần hành ghi Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu. Sổ này mở cho từng
công trình theo từng quý. Một mặt, kế toán nhập số liệu vào Nhật ký chung và từ
Nhật ký chung kế toán sẽ vào Sổ cái tài khoản chi phí NVL trực tiếp.

×