Một số ý kiến, đề xuất nhằm hoàn thiện kế
toán vốn bằngng tiền và các nghiệp vụ thanh
toán tại công ty cổ phần Dệt May Xuất Khẩu
Hải Phòng.
3.1 Đánh giá khái quát tình hình hạch toán vốn
bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
Cùng với nhịp độ phát triển của đất nớc, vận động trong cơ chế thị trờng, qua gần 5 năm hoạt động và phát triển, đà không ngừng vơn lên tự khẳng
định mình là một doanh nghiệp kinh doanh hoạt động có hiệu quả. Để đạt đợc
những thành quả nh những năm qua là nhờ công ty có định hớng đúng đắn
trong chiến lợc phát triển kinh doanh, coi thị trờng là mục tiêu vơn tới, không
ngừng thoả mÃn khách hàng, từng bớc nâng cao trình độ đội ngũ lÃnh đạo,
quản lý và nhân viên đồng thời quán triệt trong tổ chức quản lý tài chính. Đặc
biệt là trong công tác hạch toán kế toán công ty vận dụng một cách triệt để và
không ngừng hòan thiện. Việc đánh giá tình hình thực hiện hạch toán kế toán
vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong công ty là hết sức cần thiết,
nó còn là một trong những căn cứ làm đòn bẩy cho đội ngũ kế toán công ty
thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh
với t cách là một chủ thể kinh tế, đợc pháp luận đảm bảo, luôn lấy tiêu chí lợi
nhuận làm mục tiêu hàng đầu, nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác
là không thể tránh khỏi. Đứng trớc những thách thức đó bên cạnh việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty còn luôn phải tìm các biện pháp
hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán nhằm đạt hiệu quả cao
nhất thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty. Những thành tích đạt đợc là.
Thứ nhất về bộ máy kế toán của công ty: Nhìn chung bộ máy kế toán
của công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của công ty
Riêng đối với phòng kế toán tổ chức bộ máy kế toán là hợp lý, gọn nhẹ, trong
các phần hành kế toán thì kế toán tiền lơng là chiếm đông ngời nhất, do công
ty phải quản lý nhiều ngời lao động, mỗi kế toán tiền lơng sẽ chịu trách nhiệm
quản lý nhân công ở một khâu nhất định. Ngoài kế toán lơng ra thì mỗi phần
hành kế toán chỉ có một ngời đảm nhiệm, toàn bộ hệ thống kế toán đều đợc
trang bị máy tính, tất cảc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc hạch toán
trên phần mền kế toán máy, do đó luôn cập nhật thông tin một cách chính xác
về tình hình tăng giảm tăng và nguồn hình thành tài sản, nhằm cung cấp thông
tin một cách kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nh công tác
quản lý trong doanh nghiệp
1
1
Công ty là doanh nghiệp có quy mô lớn nên nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều, với đội ngũ kế toán có trình độ vững vàng, đồng đều. phòng kế toán của
Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Công tác tổ chức sắp xếp các
nhân viên kế toán phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng ngời,
phòng kế toán thực hiện phân công, chuyên môn hoá các phần hành kế toán,
mỗi ngời đảm trách một phần hành cụ thể nên không gây ra hiện tợng chồng
chéo, tăng cờng trách nhiệm vật chất của từng ngời trong từng phần việc, do
vậy công việc luôn đợc thực hiện có hiệu quả.
Đối với phần hành kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đợc bố trí một cách trình tự và hệ thống từ khi phát sinh các nghiệp vụ cho đến
khi kết thúc các nghiệp vụ, Thủ quỹ giữ tiền là một ngời, kế toán vào sổ của
vốn bằng tiền là kế toán tổng hợp của công ty do đó mà không có sự lạm dụng
quỹ tiền mặt sảy ra, tạo điều kiƯn cho viƯc lu chun vèn b»ng tiỊn mét c¸ch
nhanh chóng và đạt hiệu quả cao, đồng thời tạo ra niềm tin đối với các đối tác
giao dịch khi họ trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia các hoạt động sản xuất của
công ty thể hiện qua các hình thức thanh toán của công ty
Thứ hai về công tác tổ chức chứng từ : Để phục vụ cho hạch toán kế
toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đạt hiệu quả, thuận tiện thì
ngay từ đầu công ty đà xây dựng hệ thống các loại chứng từ kế toán quy định
cho từng loại nghiệp vụ kinh tế và phản ánh vào đó, đầy đủ các nội dung kinh
tế, đảm bảo đầy đủ giá trị pháp lý, việc luôn chuyển các loại chứng từ này đợc
bố trí tuần tự , khoa học tiện cho việc ghi chép phản ánh vào các loại sổ sách
kế toán liên quan, tăng cờng thu nhập và sử lý thông tin kế toán phục vụ yêu
cầu quản lý và hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
trong doanh nghiệp
Cùng với đó , các loại chứng từ sổ sách trên đều đợc sử dụng đầy đủ
theo đúng mẫu biểu do bộ tài chính ban hành, bảo đảm các nội dung kinh tế đợc thống nhất. Đồng thời công ty còn sử dụng các loại chứng từ kế toán mang
tính hớng dẫn, theo yêu cầu quản lý riêng trong công ty. Các chứng từ sau khi
tổng hợp ghi chép đợc bảo quản theo đúng chế độ lu chữ chứng từ tài liệu kế
toán của Nhà Nớc.
Thứ ba về việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, đợc
công ty sử dụng và áp dụng trong hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh toán một cách hợp lý. Nó phản ánh ghi chép tổng hợp đúng đắn các nội
dung kinh tế theo những chỉ tiêu nhất định, đảm bảo nội dung hạch toán. Toàn
bộ các chỉ tiêu phản ¸nh Vèn b»ng tiỊn vµ c¸c nghiƯp vơ thanh to¸n đều đợc
công ty ghi chép, phản ánh đầy đủ, đúng đắn theo từng nguồn hình thành, tình
hình biến động tạo nên sự trung thực hợp lý. Chính các chỉ tiêu này là cơ sở
để đánh giá khả năng tài chính, vòng quay vốn của công ty...
2
2
Thø t vỊ hƯ thèng sỉ s¸ch kÕ to¸n : Hiện nay hình thức kế toán mà
công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung. Nó phù hợp với quy mô và trình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp khả năng và trình độ
của đội ngũ cán bộ kế toán cũng nh hình thức tổ chức công tác kế toán mà
công ty áp dụng và chế độ kế toán hiện hành của Nhà Nớc. Các loại sổ sách đợc kế toán mở ra tiện cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết các chỉ tiêu kinh
tế nói chung và vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán nói riêng.
Thứ năm Công ty thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành : Việc áp
dụng đúng đắn chế độ kế toán đà góp phần nâng cao việc hạch toán vốn bằng
tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong công ty, đảm bảo đúng yêu cầu của nhà
nớc đặt ra đối với vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán, góp phần nâng
cao hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ sáu về việc áp dụng tin học vào trong công tác kế toán : Việc áp
dụng tin học vào trong kế toán xuất phát từ đòi hỏi cung cấp các thông tin số
liệu kinh tế một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời cho nhà quản lý,
lÃnh đạo công ty biết nên đà mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Máy đợc nối
mạng giữa phòng kế toán với các bộ phận khác của công ty, việc này tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả trong khâu thu thập những chứng từ hạch toán ban
đầu, tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao hiệu suất và chất lợng, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại trong hình thức hạch toán
vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán của công ty là
Thứ nhất: Đối với vốn bằng tiền về phần tiền gửi kế toán đà không tổ
chức ghi chép một cách chi tiết già tiền gửi ngân hàng bằng tiền đồng Việt
Nam và tiền gửi Ngân Hàng bằng ngoại tệ (USD), điều đó làm cho việc phản
ánh nghiệp vụ không rõ ràng, làm cho ngời sử dụng thông tin không thể phân
biệt một cách nhanh chóng giữa tiền gửi là đồng Việt Nam và tiền gửi là ngoại
tệ. Mặt khác theo chuẩn mực kế toán mới thì công ty cũng phải thay đổi cả
hình thức hạch toán mới cho phù hợp với chuẩn mực kế toán số 10 ban hành
năm 2003
Thứ hai : Đối với các nghiệp vụ thanh toán với ngời mua 131 . Hiện
tại công ty chỉ có một bạn hàng chủ yếu là công ty DINTEAM ở HongKong
cho nên công ty đà không thực hiện chi tiết hạch toán thanh toán đối với từng
đối tợng. Nhng hình thức thanh toán giữa hai bên đợc thực hiện chủ yếu bằng
ngoại tệ USD do đó theo cách sổ kế toán phải thu của ngời mua hiện nay là
không phù hợp, không phản ánh đợc một cách đầy đủ số ngoại tệ giao dịch
giữa hai bên, cũng nh tỷ giá tại lúc giao dịch và lúc thanh toán tiền, cần phải
tổ chức lại sổ theo dõi chỉ tiết TK 131 để thấy đợc giá trị liên quan trọng quan
hệ trao đổi giữa hai bên cả về đồng Việt Nam và ngoại tệ USD
3
3
Thứ ba: là hình thức thanh toán với công nhân lao động trực tiếp ( ở đây
không đề cập đến quá trình ghi sổ của công ty), mà xin đề cập đến hình thức
phát lơng cho công nhân lao động trực tiếp. Do số lợng lao động đông, thời kỳ
đông nhất là nên tới 4500 công nhân nên đến kỳ phát lơng sẽ gặp khó khăn,
phải huy động các phòng kế toán, thậm chí còn phải huy động ngời của các
phòng ban khác trong công ty tham gia phát lơng cho công nhân. Với hình
thức này sẽ dẫn đến cản trở các công việc khác đang diễn ra để tập trung trả lơng cho công nhân, và khi huy động ngời của các phòng khác cùng tham gia
phát lơng nghiệp vụ của họ không có nếu có khắc mắc gì từ phía công nhân
thì những ngời này không giải thích đợc một cách đầy đủ cho ngời lao động
hiểu. Mặt khác trong thời kỳ trả lơng thì lợng quỹ tiền mặt ở trong quỹ là rất
lớn, để có đợc tiền trong quỹ kế toán phải tới ngân hàng rút tiền về, nh vậy là
sẽ mất an toàn đối với quỹ tiền mặt trong thời kỳ phát lơng.
Thứ t là đối với phần hành thanh toán phải trả công nhân viên TK 334
công ty đà không hạch toán chi tiết đối với từng tiểu khoản nh là chi tiết đối
với từng khối hởng lơng theo sản phẩm, hởng lơng theo thời gian, mà thập chí
khi cần thiết cho quản lý phải mở sổ theo dõi chi tiết đối với từng phân xởng
sản xuất, do đó khó có thể cung cấp thông tin một cách cập nhật, cần thiết để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng nh công tác quản lý đối với công
nhân viên.
3.2 Sự cần thiết hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền và
các nghiệp vụ thanh toán
Nền kinh tế thị trờng mở ra rất nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, nhng
bên cạnh đó tồn tại không ít khó khăn và thách thức. Nếu doanh nghiệp nào
biết khắc phục và hạn chế những khó khăn thì sẽ tạo đà cho doanh nghiệp vngx bớc tiến lên. Để hoà nhập với sự phát triển của thế giới trong những năm
gần đây nớc ta đà không ngừng đẩy mạnh hoàn thiện các chuẩn mực kế toán
Việt Nam nhằm giảm bớt khoảng cách sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và
kế toán thế giới, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập và phát
triển.
Trớc những biến đổi trên các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khâủ Hải Phòng nói riêng cũng nên thay đổi
một vài phơng pháp hạch toán để phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
mới ban hành và cũng tự tạo cơ hội cho mình nhanh chóng hoà nhập với sự
phát triển của xà hội
Trớc hết là sự thay đổi chênh lệch tỷ giá theo chuẩn mực kế toán số 10,
đồng thời kế toán nên mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gởi Ngân Hàng,
nhất là đối với công ty với tính chất hoạt động kinh doanh có liên quan đến
ngoại tệ là điều vô cùng cần thiết, với sự thay đổi doanh nghiệp sẽ tuân thủ các
nguyên tắc chuẩn mức do nhà nớc đề ra, công ty theo dõi một cách chính xác
4
4
số tiền gửi ngoại tệ hiện có ở Ngân Hàng, tình hình biến đổi tỷ giá ngoại tệ để
có biện pháp kinh tế thích hợp đối phó tránh gây ra những tổn thất lớn lao
Thứ hai là tổ chức lại hình thức sổ kế toán phải thu ở khách hàng đối
với khách hàng có thanh toán bằng ngoại tệ. Hiện tại tuy công ty có một
khách hàng chính là Công ty DINTEAM là bạn hàng, song quan hệ giữa hai
bên chủ yếu là thanh toán bằng ngoại tệ, do đó với sổ sách theo dõi TK 131
Phải thu của khách hàng hiện nay của công ty là rất khó khăn trong việc
theo dõi một cách chi tiết các nghiệp vụ thanh toán cả về nguyên tệ, tỷ giá và
quy đổi là đồng Việt Nam. Với nền kinh tế thị trờng hiện nay muốn cập nhật
thông tin một cách nhanh chóng là rất khó khăn, do đó trớc những tồn tại trên
công ty nên tổ chức lại hình thức sổ kế toán chi tiết TK 131.
Thứ ba là hình thức thanh toán với công nhân viên, hiện nay số lợng lao
động của công ty rất đông nên mỗi lần trả lơng cho công nhân sẽ gây cản trở
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nh là tâm lý phải chờ đợi lĩnh lơng,
lực lợng phát lơng thì mỏng, số lợng tiền phát thì nhiều gây mất an toàn cho
ngời phát lơng. Mặt khác hiện nay hệ thống Ngân Hàng của nớc ta đang phát
triển có nhiều hình thức thanh toán mà công ty có thể vận dung để trả lơng
cho công nhân .
Cuối cùng là mở sổ chi tiết đối với TK 334, do quy mô hoạt động của
công ty lớn, lợng công nhân lao động trong công ty nhiều có rất nhiều quan hệ
hình thức thanh toán với công nhân viên , nh là chi phí công đoàn, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xà hội, phải trả khác mà hiện giờ công ty vẫn đang phản ánh
chung trên TK 334 mà không mở chi tiết đối với từng đối tợng, nh vậy dễ gây
ra nhầm lẫn giữa các hình thức thanh toán, khi muốn cập nhật thông tin sẽ khó
khăn. Do vậy mà công ty cũng nên mở sổ chi tiết đối với quan hệ thanh toán
phải trả công nhân viên .
Trớc những tồn tại trên sau đây em xin mạnh dạn nêu nên một số giải
phát có thể nghiên cứu đợc khắc phục đợc những tồn tại trên.
3.3 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện vốn bằng tiền
và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần Dệt May
XK Hải Phòng.
3.3.1 Mở sổ theo dõi chi tiết tiền gửi bằng ngoại tệ ở Ngân Hàng
Nguyên tắc để thực hiện giải pháp này là nguyên tắc cập nhật trong
hạch toán vốn bằng tiền, theo nguyên tắc này thì kế toán phải phản ánh kịp
thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại vốn bằng
tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ ( Theo nguyên tệ và theo đồng
Việt Nam quy đổi ), từng loại vàng, bạc, đá quý ( Theo số lợng, trọng lợng,
quy cách, độ tuổi, kích thớc, giá trị).
5
5
Với hình thức sổ nh sau kế toán có thể theo dõi một cách chính xác, rõ
ràng và có thể cập nhật thông tin bất kỳ lúc nào về tình hình tiền ngoại tệ của
công ty ở Ngân Hàng. Theo dõi về tình hình tỷ giá hối đoái thực tế quy đổi tại
lúc giao dịch. Mặt khác theo chuẩn mực kế toán mới chuẩn mực số 10 phát
hành năm 2003 thì toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì
phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán theo đơn vị tiền tệ thống
nhất đồng Việt Nam hoặc một đơn vị tiền tệ chính thức đợc sử dụng trong kế
toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải dựa vào tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trờng liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà Nớc công bố tại thời điểm phát
sinh c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ghi sỉ kÕ to¸n. Doanh nghiệp phải theo dõi nguyên
tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển,
các khoản phải thu phải trả và trên TK 007
Nguyên tệ các loại. Với
việc thay đổi hình thức sổ đối với tiền gửi vừa phù hợp với chuẩn mực kế toán
vừa ban hành, vừa thuận tiện cho công tác hạch toán ở công ty.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung, tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải sử dụng trên phần mền kế toán, trong đó không
có mẫu sổ theo dõi chi tiết từng lại ngoại tệ, do đó mà công ty có thể cài đặt
thêm phần mền kế toán có chứa mẫu sổ trên. Kế toán có thể thực hiện bằng
tay, vì ở công ty ngoại tệ chủ yếu là USD và nó phát sinh không nhiều hầu nh
chỉ liên quan đến quan hệ mua bán giữa công ty với đối tác là DINTEAM, ngời chịu trách nhiệm phần hành này sẽ là kế toán thanh toán
Hàng ngày dựa vào giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê kế toán tiến
hành ghi sổ
VD 5 ngày 18 / 07 / 03 nhận đợc giấy báo có 001-BC$ trả công ty
DINTEAM trả tiền bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 1122 ( 249.980USD x 15.512 ) 3.877.689.760
Cã TK 131 ( 249.980 USD x 15.479 ) 3.869.440.420
Cã TK 515 ( 250.000 USD x 33 )
Nợ TK 007 ( USD )
8.249.340
249.980
Khi xuất ngoại tệ
18 / 07 / 03 nhận đợc giấy báo nợ 006- BN$ về trả nợ vay
- Xác định tỷ giá ngoại tệ ghi sổ có thể dùng sử dụng phơng pháp (bình
quân gia quyền, nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất trớc)
Giả sử ở đây ta sử dụng phơng pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập. D ngoại tệ cuối kỳ là 1000 USD tỷ giá là 15.479
6
6
Tỷ giá ngoại tệ xuất
:
15.479.000 + 3.877.689.760
=
15511,87
1000 + 249.980
Nợ TK 311 ( 65.000 x 15.479 ) 1.006.135.000
Nỵ TK 635 ( 65.000 x 32,87 ) 2.136.550
Cã TK 1122 ( 65000 x 15511,87 )
§ång thêi ghi
Cã TK 007 ( USD )
7
7
1.008.271.550
65.000
Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ
Tài khoản 1122
Loại USD
Từ ngày 01/07/03
Đến ngày 31/07/03
D đầu kỳ
Ngày
CT
Nôi Dung
15.479
TK ĐƯ
.
18/07/03
.
001-BC$
DINTEAM trả tiền hàng
19/07/03
006-BN$
Trả nợ vay
131
515
311
635
.
Tổng
D cuối kỳ
1000
Tỷ giá
15.479.000
Nợ
Ngoại tệ
249.980
249.980
0
15.479
33
154.79
32.87
..
250.978
2
Có
Quy đổi
3.869.440.420
8.249.340
0
Kế toán trởng
8
8
Quy đổi
0
0
0
0
65.000 1.006.135.00
0
0
0
65.000
2.136.550
3.884.609.840
250.978
3.884.609.840
30.958
Ngày
Ngời lập biểu
Ngoại tệ
tháng
năm
Thủ trởng
3.3.2 Tổ chức lại hình thức sổ kế toán phải thu ở khách hàng
Nguyên tắc để thực hiện là đối với các đối tợng có quan hệ giao dịch,
mua bán thờng xuyên, có số d nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần
kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đà thanh toán và số còn phải
thanh toán. Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo
dõi cả nguyên tệ và quy đổi theo Đồng Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam.
Cuối kỳ phải điều chỉnh số d theo tỷ giá thực tế.
Với cách hạch toán, sổ chi tiết TK 131 phải thu của khách hàng bây giờ
là không phù hợp, theo chuẩn mực kế toán số 10 thì công ty phải quy đổi tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ ra đồng Việt Nam
căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trờng tiền tệ liên Ngân Hàng do Ngân Hàng
Nhà Nớc công bố tại thời điểm các nghiệp kinh tế phát sinh, đồng thời công ty
cũng phải mở sổ theo dõi chi tiết và TK 007 TK ngoài bảng, Các ngoại tệ
khác
Trong phần hành kế toán của công ty hiện tại cha có hình thức sổ kế
toán theo dõi chi tiết bằng ngoại tệ công ty có thể cài đặt thêm phần mền kế
toán có chơng trình trên VD nh là chơng trình VCCI-SDC.
Hình thức sổ kế toán của công ty có thể đợc mở nh là sổ thanh toán với
ngời mua thanh toán bằng ngoại tệ gồm 9 cột, từ trái qua phải là lần lợt các cột
ngày ghi sổ, chứng từ để ghi sổ, nội dung ghi sổ, tài khoản đối ứng, tỷ giá giao
dịch, phát sinh trong kỳ đợc chia thành hai cột nợ, có và trong cột nợ, có đợc
chia làm hai cột theo nguyên tệ, quy đổi.
Có thể lấy minh hoạ để ghi sổ nh sau :
Ơ ví dụ 7: Khi khách hàng mua hàng từ hoá đơn bán hàng BH-2 số tiền
phải thu của khách hàng là 66.729,6 (USD) tỷ giá tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế là 15.490 (đồng ). Vậy số tiền phải thu của khách hàng sau
khi đà quy đổi là 66.729,6 (USD) x 15.490 ( đồng ) = 1.033.641.504 (đồng ),
với các số trên kế toán thanh toán có thể vào sổ theo thứ tự các cột
Ơ ví dụ 5 : Khi khách hàng trả tiền hàng 001- BC$, số tiền là 249.980
( USD ), tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế là 15.479
( đồng ) nh vậy sau khi quy đổi ta đợc 249.980 x 15.479 ( ®ång ) =
3.869.440.420 ( ®ång ).
9
9
Sỉ Theo Dâi Chi TiÕt Thanh To¸n Víi Ngêi Mua
B»ng Ngoại Tệ
Tài khoản:131
Đối tợng:Công ty DINTEAM
Loại ngoại tệ: USD
Từ ngày 01/07/03
Đến ngày
D đầu kỳ
Ngày
CT
Nội dung
15.479
TKĐƯ
500.000
Tỷ giá
7.739.500.000
Nợ
Có
Ngoại tệ
07/07/03
BH-2
Xuất bán thành phẩm
.
18/07/03
001-BC$ DINTEAM trả tiền
Tổng
D cuối kỳ
5112
3331
1122
15.490
15.479
15.479
214.574,785
464.574.785
Quy đổi
66.729,6
1.033.641.504
0
0
0
0
3.321.403.102
250.000
7.191.152.382
Ngày
Ngời lập biểu
31/07/03
Kế toán trởng
Ngoại tệ
Quy đổi
0
0
0
0
249.980 3.869.440.420
7.191.152.382
tháng
Thủ trởng
10
10
năm
3.3.3 Chi trả lơng cho công nhân viên qua ngân hàng
Hình thức thanh toán của công ty để chi trả cho công nhân, có thể thay
đổi, nhờ hệ thống Ngân Hàng thực hiện phát lơng cho công nhân viên, cách
thanh toán này đợc thực hiện theo nguyên tắc uỷ nhiệm chi
nhiƯm chi lµ lƯnh chi tiỊn cđa chđ tµi khoản đợc lập theo mẫu in sẵn
của Ngân Hàng, kho bạc Nhà Nớc yêu cầu Ngân Hàng hoặc kho bạc nơi mình
mở tài khoản trích tiền trên tài khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng.
Công ty có mở tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân Hàng Đầu T và
Phát Triển Hải Phòng, công ty có thể hợp đồng với Ngân Hàng hàng tháng
Ngân Hàng sẽ trả lơng cho công nhân viên và công ty sẽ mất phí chi trả cho
Ngân Hàng.
Để thực hiện đợc giải pháp này mỗi công nhân viên trong công ty sẽ mở
một tài khoản riêng của mình ở Ngân Hàng. Hàng tháng công ty sẽ gửi bảng
thanh toán lơng cho Ngân Hàng, và Ngân Hàng sẽ trích từ tài khoản của công
ty sang tài khoản của các công nhân viên chức. Để phục vụ cho công nhân
viên lĩnh lơng thuận tiện công ty sẽ đặt một máy rút tiền tự động ATM tại
công ty, công nhân viên của công ty chỉ cần cho thẻ vào máy tự động là có thể
rút tiền lơng của mình ra ( Thẻ tự động là do Ngân Hàng cấp cho mỗi công
nhân viên và có mật mà riêng của mỗi ngời).
Hình thức thanh toán này đà đợc thực hiện ở nhiều công ty có số công
nhân viên lớn, và đà rất thành công vì nó giúp cho công ty có thể tiết kiệm đợc
thời gian thanh toán lơng cho công nhân viên, công ty không phải đi rút tiền
mặt về quỹ hàng tháng, giúp cho ngơi lao động có thể tiết kiệm, và giữ tiền đợc, hàng tháng nếu công nhân viên không chi tiêu hết số tiền này họ có thể để
lại trên tài khoản của mình và coi đây nh một khoản tiền tiết kiệm gửi ở ngân
hàng sẽ đợc ngân hàng tính lÃi.
3.3.4 Mở sổ kế toán chi tiết đối với TK 334 Phải trả công nhân
viên
Nguyên tắc hạch toán ở đây là đối với các tài khoản có các tiểu khoản
cần hạch toán thì phải hạch toán một cách chi tiết, từng tiểu khoản, cuối kỳ
tổng số phát sinh của các tài khoản tiểu khoản sẽ bằng số phát sinh trên tài
khoản tổng hợp. Tổng số d trên các tài khoản chi tiết bằng số d trên tài khoản
tổng hợp.
Công ty nên mở sổ kế toán chi tiết đối đối với tài khoản thanh toán với
công nhân viên theo các khối hởng lơng khác nhau nh là công nhân sản xuất
trực tiếp, công nhân quản lý phân xởng, nhân viên làm việc trong văn phòng.
11
11
Mẫu số : 02 LĐ TL
Bảng thanh toán tiền lơng
Tháng 6 năm 2003
Phòng Hành Chính
S
T
T
A
1
2
3
4
5
6
7
8
Họ và tên
B
Hoàng Thị Anh
Nguyễn Duy Trọng
Trần Văn Thành
Vũ Thị Hà
Bùi Thị Lan
Nguyễn Thanh Bình
Thịnh Thanh Thuỷ
Trần Vân Anh
Cộng
Bậc lơng
C
1,78
1,78
1,78
1,78
2
1,78
1,78
2,3
x
Lơng thời gian và
nghỉ việc, ngừng
việc hởng 100% lơng
Số
Số tiền
công
1
2
26
516.200
22
436.785
26
516.200
26
516.200
26
580.000
26
516.200
26
516.200
26
667.000
x
4.264.785
Nghỉ việc,
ngừng việc hởng ... % lơng
Số
công
3
4
-
Phụ cấp
khác
Tổng số
Số tiền
4
59.562
59.562
Tạm ứng kỳ I
Số tiền
5
383.800
383.800
383.800
383.800
390.000
383.000
383.000
400.000
3.092.800
Kế toán thanh toán
( Ký, họ tên )
6
900.000
880147
900.000
900.000
970.000
900.000
900.000
1.067.000
7.417.147
7
400.000
400.000
400.000
400.000
400.000
400.000
400.000
400.000
3.200.000
Ký
nhận
8
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II đợc lĩnh
BHXH
BHYT
Cộng
Số tiền
9
25.810
21.839
25.810
25.810
29.000
25.810
25.810
33.350
213.239
10
5.162
4.368
5.162
5.162
5.800
5.162
5.162
6.670
42.648
11
30.972
26.207
30.972
30.972
34.800
30.972
30.972
40.020
255.887
12
469.028
453.940
469.028
469.028
535.200
469.028
469.028
626.980
3.961.260
Kế toán Trởng
( Ký, họ tên )
12
12
Ký
nhận
13
Kết Kuận
Sau một thời gian nghiên cứu thực tập tại Công Ty Cổ Phần Dệt
May Xuất Khẩu Hải Phòng em đà học hỏi đợc rất nhiều điều bổ ích và
thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán có
ảnh hởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực
hiện tốt kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán góp phần tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ đó em thấy rằng chỉ có lý
thuyết thôi thì cha đủ mà phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tế một
cách khoa học và phù hợp với điều kiện cụ thể ở công ty.
Là một sinh viên do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến
thức, nên rất nhiều điều em cha hiểu sâu, hiểu rộng, nhng nhờ sự chỉ bảo
tận tình của cô Phạm Bích Chi và sự quan tâm giúp đỡ của ban lÃnh đạo
công ty, phòng kế toán, đà giúp em hiểu đợc nhiều điều mà lý thuyết còn
cha rõ, đồng thời giúp cho em hoàn thiện khóa luận này. Mặc dù khoá
luận vốn bằng tiền và c¸c nghiƯp vơ thanh to¸n “ khã tr¸nh khái sai sót,
nên em rất mong sự đóng góp ý kiến phê bình của thầy cô giáo, phòng kế
toán công ty để khoá luận của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế
toán đặc biệt là Th.S Phạm Bích Chi và ban lÃnh đạo công ty đà giúp
em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn
13
13