Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH LÁT HOA VÀ MÁ PHANH Ở TẠI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.8 KB, 40 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NHÀ MÁY GẠCH LÁT
HOA VÀ MÁ PHANH Ở TẠI HÀ NỘI
2.1. Đánh giá khái quát tỡnh hỡnh tài chớnh của Nhà Mỏy.
2.1.1. Đánh giá sự biến động về tổng tài sản.
Tài sản và nguồn vốn là hai mặt khác nhau của cùng một vấn đề vốn.
Một tài sản có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau. Ngược
lại, một nguồn vốn có thể tham gia một hay nhiều loại tài sản. Về mặt lượng,
tổng giá trị tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn hỡnh thành tài sản ( nguồn
vốn). Do đó, sự thay đổi về tài sản cũng đồng thời tương đương với sự thay
đổi của nguồn vốn.
Để đánh giá khái quát tỡnh hỡnh tài chớnh của Nhà Mỏy, trước hết cần
so sánh tổng số tài sản (tổng số nguồn vốn) giữa cuối kỳ và đầu năm trên
bảng cân đối kế toán của Nhà Máy để thấy được qui mô vốn cũng như khả
năng huy động vốn của Nhà Máy.
Thực tế, từ bảng cân đối kế toán của Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Má
Phanh Ô Tô Hà Nội ta thấy tổng số tài sản của Nhà Máy từ năm 2002 đến
năm 2003 đó tăng
- Về số tuyệt đối : ∆TS = TSCK- TSĐK
∆TS = 59 223 254 492 - 42 269 062 392
= 16 954 192 100
- Về số tuyệt đối:
%1,40100
24226906239
01695419210
100 =×=×

TSDK
TS
Như vậy, từ năm 2002 đến năm 2003, tổng tài sản của Nhà Máy đó
tăng lên một lượng lớn: Tăng với số tuyệt đối là hơn 16,9 tỷ đồng với tỷ lệ
tăng tương ứng là40,1%. Điều này đó cho thấy qui mụ vốn của Nhà Mỏy tăng


mạnh , sản xuất được mở rộng, khả năng huy động vốn rất khả quan. Đây là
điều kiện rất tốt cho hoạt động và phát triển của Nhà Máy.
Tuy nhiên, sự gia tăng về tổng số tài sản này chỉ phản ánh được qui mô
sản xuất kinh doanh của Nhà Máy đó được mở rộng chứ chưa thể hiện hết
11
thực trạng tài chính của Nhà Máy. Do đó để đánh giá một cách đầy đủ thực
trạng tài chính cũng như tỡnh hỡnh sử dụng tài sản của Nhà Mỏy chỳng ta cần
đi sâu xem xét cỏc mối quan hệ và tỡnh hỡnh biến động của các chỉ tiêu trong
bảng cân đối kế toán thông qua ba mối quan hệ lớn:
2.1.2. Xem xét ba mối quan hệ cân đối lớn.
Cân đối 1: (IA + IVA + IB) TÀI SẢN = (B) NGUỒN VỐN.
Cân đối này phản ánh: Nguồn vốn chủ sở hữu phải đủ bù đắp cho các
loại tài sản chủ yếu để doanh nghiệp không phải đi vay hoặc đi chiếm dụng.
Tuy nhiên, cân đối này chỉ tồn tại trên lý thuyết, là cõn đối lý tưởng mà các
nhà quản trị muốn đạt tới. Trên thực tế thường xảy ra hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải, có nghĩa là nguồn vốn chủ sở
hữu không đủ bù đắp cho các loại tài sản chủ yếu cho doanh nghiệp. Khi đó
doanh nghiệp phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.
- Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải, có nghĩa là nguồn vốn chủ sở
hữu thừa để đầu tư cho các loại tài sản chủ yếu. Do đó, nếu doanh nghiệp
không có phương án sử dụng số vốn thừa đó thỡ sẽ bị chiếm dụng vốn và hiệu
quả sử dụng vốn khụng cao.
Áp dụng vào Nhà Mỏy Gạch Lỏt Hoa và Mỏ Phanh ễ Tụ Hà Nội ta cú
bảng phõn tớch sau:
Bảng 1: Tỡnh hỡnh sử dụng nguồn vốn của Nhà Mỏy.
Đơn vị: Nghỡn đồng
Năm Sử dụng Nguồn Chờnh lệch
Tự bù
đắp
(%)

Vay, đi
chiếm
dụng (%)
2002 28 219 367 3 788 441 24 430 926 13 87
2003 35 714 292 8 458 271 17 256 021 23 77
Nguồn: Phũng TC - KT
Như vậy, ở cả hai năm 2002 và 2003, nguồn vốn chủ sở hữu của Nhà
Máy đều rất thấp không đủ bù đắp cho các tài sản chủ yếu mà phải đi vay
hoặc đi chiếm dụng vốn để tài trợ. Năm 2002, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp
ứng được 13% trong tổng tài sản và số phải đi vay hay chiếm dụng vốn là rất
lớn tới 24 430 926 nghỡn đồng chiếm 87% tổng tài sản chủ yếu. Đến năm
22
2003, tổng số tài sản chủ yếu tăng 7 494 925 nghỡn đồng và nguồn vốn chủ
sở hữu cũng tăng lên đáng kể là 4 669 830 nghỡn đồng với đầu năm 2002. Do
đó, khả năng tài trợ của nguồn vốn chủ sở hữu đó tăng lên và bù đắp được
23% tổng tài sản chủ yếu và cũng từ đó việc đi vay hay đi chiếm dụng vốn
của Nhà Máy đó giảm xuống chỉ cũn 77% tức là đó giảm được 10% so với
năm 2002. Đây là một dấu hiệu tốt dần lên trong hoạt động tài chính của Nhà
Máy trong tương lai. Nhưng nhỡn chung về hiện tại, Nhà Mỏy khụng cú lợi
thế về sức mạnh tài chớnh, khụng được chủ động trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỡnh do Nhà Mỏy luụn rơi vào tỡnh trạng lệ thuộc quỏ
nhiều vốn ở bên ngoài, khả năng tự chủ về tài chính của Nhà Máy là rất yếu
kém. Tuy nhiên, qua cân đối này chưa thể chỉ ra được Nhà Máy đi vay hay đi
chiếm dụng vốn có hợp pháp hay không. Vỡ vậy, để hiểu rừ hơn vấn đề này ta
đi vào xem xét cân đối 2.
*Cân đối 2:
( IA + IIA + IVA + B ) TÀI SẢN = ( B + VAY ) NGUỒN VỐN
Cân đối này phản ánh : Trong quá trỡnh hoạt động kinh doanh, ngoài
nhu cầu đầu tư cho các loại tài sản chủ yếu, doanh nghiệp cũn cú nhu cầu đầu
tư cho hoạt động tài chính ngắn hạn và dài hạn để thu thêm lợi nhuận. Nếu

nguồn vốn chủ sở hữu không đủ để đỏp ứng nhu cầu kinh doanh mở rộng thỡ
doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vào nguồn vốn. Doanh nghiệp có
thể đi vay các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn các ngân hàng, quỹ tín
dụng hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp …loại trừ các khoản vay
quá hạn. Các khoản vay chưa đến hạn trả sử dụng cho các hoạt động kinh
doanh được coi là nguồn vốn hợp pháp.
Nếu 2 vế của cân đối 2 bằng nhau thỡ lượng vốn doanh nghiệp vay
thêm vừa đủ để bù đắp cho nhu cầu vốn kinh doanh. Tuy nhiờn, trong quỏ
trỡnh hoạt động của doanh nghiệp luôn xuất hiện các luồng tiền đi vào và đi
ra mà các luồng chuyển dịch này lại không đều nhau tại một thời điểm. Thế
nên, cân đối này cũng chỉ tồn tại trên lý thuyết. Trờn thực tế thường xảy ra 2
trường hợp:
33
Một là: Vế trái nhỏ hơn vế phải, nghĩa là do thiếu vốn để mở rộng kinh
doanh nên doanh nghiệp phải đi vay nhưng lại vay quá mức cần thiết dẫn đến
thừa vốn và doanh nghiệp sẽ rơi vào tỡnh trạng bị bạn hàng chiếm dụng vốn.
Hai là: Vế trái lớn hơn vế phải : Tức là doanh nghiệp cũng đi vay để
bù đắp cho nhu cầu của mỡnh nhưng vay rồi mà vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng nên tất yếu doanh
nghiệp phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Cân đối 2 ở nhà máy
gạch lát hoa và má phanh ô tô Hà Nội được thể hiện như sau :
Bảng 2 : Tỡnh hỡnh sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của nhà mỏy
Đơn vị: Nghỡn đồng
Thời gian Sử dụng Nguồn Chờnh lệch
Năm 2002
Năm 2003
28 219 367
36 229 628
39 493 791
54 609 353

11 274 424
18 379 725
Nguồn : Phũng TC-KT
Từ số liệu trên cho thấy : Ở cả năm 2002 và năm 2003, nhà máy sau
khi đi vay để phục vụ cho nhu cầu SXKD mở rộng của mỡnh nhưng số vốn
vay lại quá nhiều dẫn đến dư thừa vốn và đó để các bạn hàng chiếm dụng mất
số vốn vay đó. Số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng tăng lên.
Điều này chứng tỏ hoạt động quản lý tài chớnh của nhà mỏy chưa tốt. Cụ thể
là nhà máy đó dự bỏo về nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động SXKD của
mỡnh chưa chính xác dẫn đến tỡnh trạng vay thừa nhiều vốn và đó bị bạn
hàng lợi dụng vốn đó. Trong thời gian tới, nhà máy cần cân đối lại nhu cầu
vay vốn thực tế với số vốn vay để hoạt động vay nợ phát huy hiệu quả tối đa.
Để đưa ra nhận định doanh nghiệp là người đi chiếm dụng vốn hay bị
chiếm dụng vốn, trong hoạt động phân tích thường so sánh các khoản nợ phải
thu với các khoản nợ phải trả. Cân đối 3 thể hiện rừ điều này.
* Cân đối 3 : (IIIA +VA) Tài sản = (A - vay) Nguồn vốn
Hay: Nợ phải thu = Nợ phải trả
Cỏc khoản nợ phải thu thể hiện số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng,
các khoản nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được.
Trường hợp cân bằng giữa nợ thu và nợ phải trả thể hiện doanh nghiệp không
44
bị chiếm dụng vốn và cũng không bị chiếm dụng vốn. Do đó, cân đối này chỉ
tồn tại trên lý thuyết. Thực tế thường xảy ra chênh lệch, khoản chênh lệch này
thể hiện số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được hoặc bị chiếm dụng.
Nếu vế trái lớn hơn vế phải tức là nợ phải thu lớn hơn nợ phải trả. Điều
này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang ở trong tỡnh trạng bị chiếm dụng
vốn.
Số vốn bị chiếm dụng = nợ phải thu - nợ phải trả.
Nếu vế trái nhỏ hơn vế phải tức là nợ phải thu nhỏ hơn nợ phải trả
nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng một phần vốn của các đơn vị khác có

quan hệ kinh tế với doanh nghiệp vào hoạt động SXKD của mỡnh. Số vốn mà
doanh nghiệp đi chiếm dụng = Nợ phải trả - nợ phải thu.
Áp dụng vào nhà mỏy gạch lỏt hoa và mỏ phanh ụ tụ Hà Nội cú :
Bảng 3 : Tỡnh hỡnh chiếm dụng vốn của nhà mỏy
Đơn vị : nghỡn đồng
Năm Nợ phải thu Nợ phải trả Chờnh lệch
2002 14 505 695 2 775 271 11 730 424
2003 22 993 626 4 613 902 18 379 724
Nguồn: Phũng TC - KT
Bảng trên cho thấy giá trị các khoản phải thu ở cả năm 2002 và năm
2003 đều lớn hơn giá trị các khoản nợ phải trả chứng tỏ Nhà Máy đang bị
chiếm dụng vốn. Số vốn mà Nhà Máy bị chiếm dụng là rất lớn và ngày càng
tăng. Năm 2002, số vốn bị chiếm dụng là 11 730 424 nghỡn đồng, đến năm
2003 đó tăng lên là 18 379 724 nghỡn đồng. Những con số này chỉ ra rằng
hoạt động quản lý vay nợ của Nhà Máy chưa được quan tâm đúng mức. Cụ
thể là Nhà Máy đó để các đơn vị bạn hàng chiếm dụng vốn quá nhiều trong
khi hầu hết các nguồn vốn của Nhà Máy đều phải đi vay và phải chịu chi phí
về lói vay. Điều này đó gõy ra sự lóng phớ rất lớn về vốn, chi phớ trả lói cho
cỏc khoản vay, đồng thời ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của Nhà Máy và đó
gõy ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của Nhà Máy. Trong thời
gian tới, Nhà Máy cần tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu để lấy tiền trả
nợ, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
55
Qua sự phân tích 3 cân đối trên, ta có thể đưa ra các nhận định tổng
quát về tỡnh hỡnh tài chớnh của Nhà Mỏy Gạch Lỏt Hoa và Mỏ Phanh ễ Tụ
Hà Nội như sau:
Từ năm 2002 đến năm 2003, Nhà Máy đó cú sự mở rộng qui mô hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tài trợ cho hoạt động này chủ yếu là
bằng nguồn vốn đi vay chứ không phải là tự tài trợ. Điều này dẫn đến sự
không linh hoạt của Nhà Máy trong quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh

và mức độ rủi ro tài chính cũng tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó để bổ sung
vốn, Nhà Máy đó đi vay nhưng lại vay quá nhiều nên đó bị chiếm dụng mất
một phần vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Và đây là dấu hiệu đầu tiên
phản ánh sự không khả quan về tỡnh hỡnh tài chớnh của Nhà Mỏy.
Sau khi phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán, cần đi sâu xem xét tỡnh hỡnh phõn bổ vốn hay cũn gọi là phõn tớch cơ
cấu tài sản để thấy được sự thay đổi trong từng khoản mục tài sản, tính hợp lý
giữa tài sản lưu động và tài sản cố định.
2.2. Phân tích cơ cấu tài sản.
Cơ cấu tài sản hay cơ cấu vốn là chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng
quyết định đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nó cũn thể
hiện trỡnh độ quản lý tài chớnh của doanh nghiệp là hiệu quả hay không. Nếu
như tổng số tài sản và sự thay đổi của nó chỉ ra qui mô kinh doanh, điều kiện,
cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc, nhà xưởng…và hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thỡ cơ cấu tài sản thể hiện tính hợp lý
trong việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn. Nếu hai doanh nghiệp có số vốn
bằng nhau, doanh nghiệp nào có cơ cấu vốn hợp lý thỡ hiệu quả kinh doanh
sẽ cao và ngược lại. Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản của Nhà Máy Gạch
Lát Hoa và Má Phanh Ô Tô Hà Nội ta cần lập bảng sau:
Bảng 4: Phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị: Nghỡn đồng
CÁC LOẠI TÀI SẢN Năm 2002 Năm 2003 Chờnh lệch
Số tiền tỷ trọng trong Số tiền tỷ trọng trong Số tiền tỷ lệ
66
tổng tài
sản
từng
yếu
tố
Tổng

tài sản
từng
yếu
tố
A. TSLĐ và đầu tư ngắn
hạn.
22 438 866 53.09 100 35 060 419 59.2 100 12 621 553 156
I. Tiền 433 705 1.03 1.9 1 367 817 2.3 3.9 934 111 315
1. Tiền mặt 141 253 0.33 0.6 318 349 0.54 0.91 177 096 225
2. TGNH 292 452 0.69 1.3 1 049 0.002 0.003 -291 403 0.36
II. Cỏc khoản phải thu 13 702 812 32.42 61 22 608 038 38.2 64.5 8 905 226 165
1. Phải thu của khỏch
hàng
13 597 567 32.17 60.6 20 881 035 35.26 59.56 7 283 468 154
2. Trả trước
người bán
21 325 0.05 0.1 1 627 310 2.75 4.64 1 605 985 7 630
3. Phải thu khỏc 83 920 0.19 0.4 99 693 0.17 0.28 15 773 119
III. Hàng tồn kho 7 955 466 18.82 35 10 698 976 18 30.5 2 743 509 134
1. NVL 2 957 652 7.0 13.2 3 891 510 6.57 11.1 933 858 132
2. Cụng cụ dc 632 0.001 0.00 582 0.001 0.002 -50 92
3. Chi phớ SXKD dở dang 793 224 1.88 3.5 1 942 594 3.28 5.54 1 149 370 225
4.Thành phẩm 2 669 055 6.31 11.9 3 451 864 5.83 9.85 782 859 129
5. Hàng tồn kho 1 232 276 0.029 5.5 1 106 888 1.87 3.16 -125 388 90
6. Hàng gửi bỏn 302 627 0.72 1.4 305 538 0.52 0.87 2 911 101
IV.TSLĐ khác 346 883 0.82 1.6 385 588 0.7 1.1 38 705 111
B.TSCĐ và đầu tư dài
hạn
19 830 196 46.91 100 24 162 856 40.8 100 4 332 639 122
I. TSCĐ 19 471 872 46.07 98.2 23 647 489 39.9 97.87 3 817 293 119

II. Đầu tư TC dài hạn 300 000 0.71 1.5 300 000 0.5 1.24 0 100
III. Chi phớ XDCB dd 58 323 0.14 0.3 215 346 0.4 0.89 157 023 369
Tổng TÀI SảN 42 269 062 100 59 223 254 100 16 954 192 141
Nguồn: Phũng TC - KT
Qua bảng số liệu trờn ta thấy:
Giá trị của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm 53.09% trong tổng số tài
sản ở năm 2002và đến năm 2003 tăng lên được 59.2%, đạt 156% so với đầu
năm. Như vậy là tỷ trọng của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn lớn hơn TSCĐ và đầu
tư dài hạn. Hơn nữa, cùng với sự gia tăng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn thỡ tỷ
trọng của TSCĐ và đầu tư dài hạn lại giảm đi ở năm 2003 từ 46.91% xuống
cũn 40.8%. Điều này cho thấy Nhà Máy chưa chú trọng đầu tư phát triển cơ
sở vật chất kỹ thuật, chưa tích cực đầu tư vào máy móc thiết bị kỹ thuật công
nghệ dẫn đến việc sản xuất của Nhà Máy ngày càng phụ thuộc lớn vào sức lao
động thủ công, năng suất lao động sẽ giảm, chất lượng sản phẩm khó có sự
cải tiến đột biến và khó có thể giảm được giá thành sản phẩm. Về dài hạn,
những điều kiện này sẽ làm giảm sự cạnh tranh của Nhà Máy, Nhà Máy sẽ bị
tụt hậu so với công nghệ chung của ngành.
77
Để hiểu rừ được nguyên nhân của sự tăng tỷ trọng tài sản lưu động và
giảm tỷ trọng tài sản cố định ta cần đi sâu phân tích các chỉ tiêu của từng yếu
tố đó.
Trong TSLĐ và đầu tư ngắn hạn thỡ cỏc khoản phải thu chiếm tỷ trọng
cao nhất, chiếm tới 61% ở năm 2002 và đến năm 2003 nó tiếp tục tăng và
chiếm tới 64.5%, đạt 156% so với năm 2002. Khoản mục quan trọng nhất
trong tổng số các khoản phải thu là phải thu của khách hàng. Năm 2002,
khoản mục này chiếm 32.17% trong tổng tài sản; chiếm 60.6% trong TSLĐ
và đầu tư ngắn hạn. Đến năm 2003 khoản mục này lại tăng lên được 35.26%
tổng tài sản , chiếm 59.56% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Như vậy,
khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng TSLĐ và
đầu tư ngắn hạn cũng như trong các khoản phải thu. Tiếp đến là khoản trả

trước người bán, khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản cũng
như trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn nhưng lại tăng rất mạnh vào năm
2003. Vỡ ở năm 2002 khoản trả trước người bán chỉ chiếm 0.05% trong tổng
tài sản; 0.1% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn nhưng đến năm 2003 đó
chiếm tới 2.75% trong tổng tài sản; 4.64% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn
hạn. Vậy, nguyên nhân của sự gia tăng các khoản phải thu chủ yếu là do Nhà
Máy đó để bạn hàng chiếm dụng quá nhiều vốn và số vốn mà Nhà Máy bị
chiếm dụng ngày càng nhiều. Hơn nữa, do việc đi vay vốn dư thừa nên năm
2003 Nhà Máy đó để khoản trả trước người bán tăng một cách đột biến làm
cho các khoản phải thu ngày càng tăng thêm. Như vậy là Nhà Máy rất tôn
trọng kỷ luật thanh toán tín dụng và sũng phẳng nhưng chưa tích cực thu hồi
các khoản nợ, bị chiếm dụng vốn, làm tăng tỡnh trạng ứ đọng vốn trong khâu
thanh toán, đồng thời làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hàng tồn kho cũng là một bộ phận chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
tổng tài sản nói chung và trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn nói riêng. Nó
chiếm 18.82% trong tổng tài sản; 35% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ở
năm 2002 nhưng đến năm 2003 hàng tồn kho đó giảm tỷ trọng trong tổng tài
sản xuống cũn 18% và tỷ trọng trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của nú
xuống cũn 30.5%. Tuy nhiờn, xột về mức chờnh lệch thỡ hàng tồn kho đó
88
tăng lên với năm 2002 là 2 743 509 nghỡn đồng và đạt 134%. Nguyên nhân
chủ yếu của sự tăng lên của hàng tồn kho là do chi phí sản xuất kinh doanh
tăng rất mạnh với số gia tăng tuyệt đối là 1 1 49 370 nghỡn đồng, đạt 225% so
với năm 2002. Tiếp đến là nguyên vật liệu tồn kho và thành phẩm tồn kho
cũng tăng lên một lượng đáng kể. Đây là một tín hiệu rất khả quan cho tương
lai của Nhà Máy.Vỡ là một Nhà Mỏy sản xuất theo đơn đặt hàng và theo nhu
cầu của thị trường nên khi hàng tồn kho tăng mạnh mà trong đó nguyên vật
liệu, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng gửi bán tăng với khối
lượng lớn trong khi hàng hoá tồn kho lại giảm chứng tỏ doanh số bán hàng
của Nhà Máy đó tăng lên, sản phẩm của Nhà Máy đó được thị trường ưa

chuộng, Nhà Máy nhận được thêm nhiều đơn đặt hàng, nhu cầu thị trường lớn
nên đó tập trung vào sản xuất ra nhiều thành phẩm, đem lại nguồn thu lớn cho
tương lai. Như vậy, hàng tồn kho tăng đó tỏc động tích cực đến Nhà Máy
như: Hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, tạo thêm nhiều việc làm
cho công nhân viên, thu được nguồn lợi lớn và cũng chứng tỏ rằng Nhà Máy
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có uy tín lớn. Tuy nhiên, bên cạnh
đó, hàng tồn kho lớn sẽ làm cho doanh nghiệp phải chịu thêm một số chi phí
như chi phí bảo quản, cất trữ hàng hoá trong kho, Nhà Máy sẽ bị đọng lại một
lượng vốn lớn, khó chuyển hướng kinh doanh khi cần thiết… Vỡ vậy, Nhà
Mỏy cần tỡm ra biện phỏp hữu hiệu để cân đối lượng hàng tồn kho sao cho
phù hợp với qui mô sản xuất tại mỗi thời điểm.
Khoản mục tiền cũng rất quan trọng trong tổng số TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn vỡ tiền biểu thị cho cỏc hoạt động lưu thông thường xuyên trong các
doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Lượng tiền quá nhiều hoặc quá ít đều không tốt đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Ở đây, vốn bằng tiền của Nhà Máy lại chiếm tỷ trọng quá nhỏ
trong tổng số tài sản cũng như trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, chỉ
chiếm 1.03% trong tổng tài sản; 1.9% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ở
năm 2002. Nhưng cũng đó tăng lên rất nhiều ở năm 2003 với sự gia tăng về
số tuyệt đối là 934 111 nghỡn đồng, đạt 315% so với năm 2002. Tỷ trọng của
vốn bằng tiền cũng tăng lên đáng kể, năm 2003, tiền chiếm 2.3% trong tổng
99
tài sản; 3.9% trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn . Tuy vốn bằng tiền đó
tăng rất mạnh ở năm 2003 nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài
sản nói chung và trong tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn nói riêng. Điều này
cho thấy khả năng thanh toán thường xuyên cho các hoạt động của Nhà Máy
gặp rất nhiều khó khăn, hơn nữa Nhà Máy sẽ mất đi một số cơ hội đầu tư
ngắn hạn mà có khả năng sinh lợi cao.
Như vậy, nhỡn chung về cơ cấu tài sản của Nhà Máy cũn nhiều bất cập
và chưa hợp lý. Trong tương lai, Nhà Máy cần gia tăng hoạt động đầu tư vào

TSCĐ như: cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc, công nghệ … để có điều kiện
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…theo hướng phát triển ổn
định, lâu dài, bền vững.
Ngoài việc xem xét cơ cấu tài sản cần đi sâu xem xét tỡnh hỡnh huy
động vốn và cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tài trợ về mặt
tài chính cũng như mức độ chủ động trong hoạt động kinh doanh hay những
khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn là quan hệ tỷ lệ của từng bộ phận nguồn vốn trong
tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn phản ánh trong mỗi
đồng vốn đang sử dụng có mấy đồng vốn được huy động từ các khoản nợ và
qua đó cũng thấy được mức độ đóng góp của chủ sở hữu. Một cơ cấu vốn hợp
lý phản ỏnh sự kết hợp hài hoà giữa vay nợ dài hạn, vay nợ ngắn hạn, nợ trỏi
phiếu, nợ tớn phiếu và lợi nhuận lưu trữ của doanh nghiệp trong điều kiện
nhất định. Vỡ vậy, cơ cấu vốn cũn cú thể được khái niệm như là việc điều
hành các khoản nợ vay để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, cơ
cấu nguồn vốn, sự biến động của nó cũng như tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số nguồn vốn là thông tin rất quan trọng được nhiều người quan
tâm như: Các nhà quản lý doanh nghiệp, cỏc nhà đầu tư, ngân hàng, cổ
đông… Họ quan tâm đến nguồn vốn cơ cấu của doanh nghiệp để đánh giá
chính xác về khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ
trong sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cao cho các
nhà đầu tư.
1010
Từ bảng cân đối kế toán của Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Má Phanh Ô
Tô Hà Nội ta có bảng phân tích sau:
Bảng 5: Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đơn vị: nghỡn đồng
Cỏc loại nguồn vốn
Năm 2002 Năm 2003 Chờnh lệch

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A. Nợ phải trả 38 480 621 91.03 50 764 983 85.7 12 284 362 131.9
I. Nợ ngắn hạn 21 776 926 51.52 31 117 045 52.54 9 340 119 142.9
1. Vay ngắn hạn 19 061 655 45.10 27 041 676 45.66 9 340 119 142.9
2. Phải trả người bán 2 215 481 5.24 3 160 774 5.34 7 980 021 141.9
3. Người mua trả trước 4 128 0.009 4 128 0.007 945 293 142.7
4. Thuế và cỏc khoản nộp NN 42 187 0.1 357 336 0.6 0 847
5. Phải trả CNV 801 650 1.9 416 351 0.7 315 149 51.9
6. Phải trả nội bộ (476 483) 1.13 (42 234) 0.07 -385 299 8.9
7. Phải trả khỏc 128 306 0.3 179 012 0.3 -518 717 139.5
II. Nợ dài hạn 16 643 965 39.38 19 019 405 32.27 50 706 114.8
1. Vay dài hạn 16 643 65 39.38 19 019 405 32.27 2 465 710 114.8
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khỏc 60 000 0.14 538 533 0.91 487 533 897.6
B. Nguồn vốn CSH 3 788 441 8.96 8 458 271 14.28 4 669 830 223.3
I. Nguồn vốn , quỹ 2 173 503 5.14 8 025 662 13.55 5 852 159 369.3
II. Nguồn kinh phớ, quỹ khỏc 1 614 938 3.82 432 609 0.73 -1 182 329 26.8
Tổng nguồn vốn 42 269 062 100 59 223 254 100 16 954 192 140
Nguồn: Phũng TC - KT
Bảng phân tích trên cho thấy: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất

nhỏ trong tổng số nguồn vốn, mặc dù năm 2003 vốn chủ sở hữu đó tăng lên
rất nhiều cả về số tuyệt đối là 4 669 830 nghỡn đồng, đạt 223.3% so với năm
2002 nhưng tỷ trọng của nó vẫn không đáng kể so với tổng nguồn vốn. Điều
này đó chứng tỏ khả năng tài chính của Nhà Máy là không được đảm bảo và
mức độ độc lập tự chủ là rất yếu kém, luôn phải chịu sự phụ thuộc vào các
nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Cũng chớnh vỡ nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng rất nhỏ đó kộo theo nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng số nguồn vốn. Hơn thế nữa, năm 2003 số nợ phải trả lại tiếp tục tăng
mạnh so với năm 2002 với số tăng tuyệt đối là 12 284 362 nghỡn đồng, đạt
131.9%. Từ đó cho thấy Nhà Máy đó tăng cường đi chiếm dụng vốn và vay
nợ từ bên ngoài. Trong các khoản nợ phải trả thỡ nợ ngắn hạn tăng mạnh
nhất, tăng 9 340 119 nghỡn đồng, đạt 142.9%. Tuy nhiên, đi sâu xem xét các
khoản nợ ngắn hạn ta thấy tỷ trọng của một số khoản như: Người mua trả tiền
1111
trước, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ đó giảm. Điều này chúng tỏ,
mặc dù nợ phải trả năm 2003 tăng nhưng Nhà Máy vẫn cố gắng trả lương đầy
đủ cho công nhân viên yên tâm làm việc. Khoản thuế và các khoản nộp Nhà
nước năm 2003 lại tăng mạnh so với năm 2002 về số tuyệt đối là 315 149
nghỡn đồng, đạt 847%. Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
của Nhà Máy là chưa đầy đủ, cần thực hiện tốt trong những năm tới. Nhỡn
vào thực tế cơ cấu nguồn vốn của Nhà Máy ta thấy rằng hiện Nhà Máy đang
lâm vào tỡnh trạng khủng hoảng tài chớnh trầm trọng, tổng nguồn vốn của
Nhà Mỏy gần bằng số nợ phải trả mà xu hướng này ngày càng tăng lên. Điều
này cho thấy hiện nay Nhà Máy đang gặp khó khăn rất lớn về vấn đề tài
chính. Qua đây ta thấy rằng cơ cấu vốn của Nhà Máy là chưa hợp lý. Trong
thời gian tới, Nhà Mỏy cần cú biện phỏp cải thiện kịp thời để có thể hoạt động
vững mạnh, độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Và với
tốc độ tăng rất mạnh của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 so với năm 2002
như hiện nay là một dấu hiệu rất khả quan về sự cải thiện tỡnh hỡnh tài chớnh
ngày càng tốt hơn.

2.4. Phõn tớch tỡnh hỡnh đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Việc đảm bảo đầy đủ
nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trỡnh hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và hiệu quả.
Muốn đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cho việc huy động , hỡnh
thành nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp thường được hỡnh thành trước hết từ
nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu: vốn góp ban đầu và bổ sung trong quỏ
trỡnh kinh doanh. Sau nữa là được hỡnh thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp
phỏp: Vay ngắn hạn, dài hạn và trung hạn, nợ người cung cấp, nợ công nhân
viên chức… Cuối cùng nguồn vốn được hỡnh thành từ cỏc nguồn bất hợp
phỏp như: Nợ quá hạn, vay quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp…Để quản lý,
người ta thường chia nguồn vốn thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu
1212
động. Vốn lưu động được dùng để tài trợ cho tài sản lưu động. Vốn lưu động
là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến nghiệp vụ và qui mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó mức độ đảm bảo về vốn lưu động cần được
quản lý chặt chẽ và thường xuyên trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích mức độ đảm bảo về vốn lưu động là xem xét vốn
lưu động thừa hay thiếu. Muốn vậy, ta phải so sánh vốn lưu động thực tế với
tài sản dự trữ thực tế. Nếu nguồn vốn thực tế > tài sản dự trữ thực tế thỡ phản
ỏnh doanh nghiệp thừa vốn lưu động - Gọi là đảm bảo thừa và rất dễ bị chiếm
dụng vốn. Nếu nguồn vốn lưu động thực tế < tài sản dự trữ thực tế thỡ phản
ỏnh doanh nghiệp thiếu vốn lưu động - Gọi là đảm bảo thiếu và sẽ phải đi
chiếm dụng vốn.
Ta có: NVLĐ thực tế = NVLĐ + Vay ngắn hạn
Tài sản dự trữ thực tế = Hàng tồn kho + chi phí trả trước + chi phí chờ
kết chuyển

Để phân tớch ta cần lập bảng sau:
1313
Bảng 6: Phân tích độ đảm bảo vốn lưu động:
Đơn vị: nghỡn đồng
Chỉ tiờu Năm 2002 Năm 2003
1. Nguồn vốn lưu động 661 940 3 943 737
2. Vay ngắn hạn 19 061 655 27 041 677
3.. Nguồn vốn lưu động thực tế 19 723 595 30 985 414
4. Tài sản dự trữ thực tế 10 691 654 17 083 257
5. Mức đảm bảo 9 031 941 13 092 157
Nguồn: Phũng TC - KT
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Ở cả năm 2002 và năm 2003, nguồn vốn
lưu động của Nhà Máy đều dư thừa để đảm bảo tài trợ cho các tài sản lưu
động. Điều này là do Nhà Máy đó đi vay thêm rất nhiều vốn ngắn hạn để tài
trợ cho các tài sản ngắn hạn. Như vậy, mặc dù đảm bảo được vốn lưu động
một cách chắc chắn nhưng Nhà Máy lại phải chịu nhiều chi phí cho việc trả
lói vay. Vỡ vậy, Nhà Mỏy cần sử dụng số vốn thừa đó một cách hợp lý, tránh
để vốn bị ứ đọng hoặc bị chiếm dụng vốn.
Ngoài ra, khi nghiờn cứu tỡnh hỡnh đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh, người ta cũn sử dụng chỉ tiờu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để
phân tích.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản
phải thu.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - nợ
ngắn hạn.
Thực tế có thể xảy ra những trường hợp sau:
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 tức là tồn kho và các khoản phải thu
> nợ ngắn hạn. Tại đây, các chi tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp > các nguồn
vốn ngắn hạn, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần

chênh lệch.
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn
thừa để tài trợ cho các khoản chi tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp.
1414
Từ số liệu thực tế của Nhà Mỏy Gạch Lỏt Hoa và Mỏ Phanh ễ Tụ Hà
Nội ta cú bảng phõn tớch sau:
Bảng 7: Phõn tớch tỡnh hỡnh đảm bảo vốn lưu động
Đơn vị: Nghỡn đồng
Năm
Tồn kho và cỏc
khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Nhu cầu VLĐ
thường xuyên
2002 21 658 278 21 776 926 -118 648
2003 33 307 014 31 117 045 2 189 969
Nguồn: Phũng TC - KT
Qua bảng phõn tớch trờn ta thấy:
Năm 2002, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Nhà Máy < 0 có
nghĩa là nguồn vốn ngắn hạn dư thừa sau khi đó tài trợ cho cỏc khoản chi tiờu
ngắn hạn.
Năm 2003, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Nhà Máy lại >0
tức là tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn. Hay nợ ngắn hạn không
đủ để bù đắp cho các sử dụng ngắn hạn nên doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để tài trợ phần chênh lệch. Trong thời gian tới, Nhà Máy cần
nhanh chóng giải quyết hàng tồn kho và các khoản phải thu của khách hàng
để cải thiện tỡnh hỡnh này.
2.5. Phõn tớch tỡnh hỡnh và khả năng thanh toán
Tỡnh hỡnh và khả năng thanh toán phản ánh rừ nột chất lượng công tác
tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng

thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thỡ sẽ dẫn đến tỡnh trạng chiếm dụng
vốn lẫn nhau, cỏc khoản cụng nợ phải thu, phải trả dõy dưa kéo dài làm mất
tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể dẫn đến tỡnh
trạng phỏ sản.
2.5.1. Phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn.
Việc phõn tớch này cần xem xét cho các khoản nợ phải thu và nợ phải
trả để thấy được thực trạng, xu hướng biến động cũng như mức độ ảnh hưởng
của nó đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
1515
Dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng thuyết minh bổ sung báo cáo của
Nhà Máy Gạch Lát Hoa và Mỏ Phanh ễ Tụ Hà Nội ta cú bảng phõn tớch tỡnh
hỡnh thanh toỏn như sau:
Bảng 8: Phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn
Đơn vị: Nghỡn đồng
Chỉ tiờu Năm 2002 Năm 2003
Chờnh lệch
Số tiền %
A. CÁC KHOẢN
PHẢI THU
13 702 812 22 608 038 8 905 226 165
1. Phải thu của KH 13 597 567 20 881 035 7 283 468 153.5
2. Trả trước người
bán
21 325 1 627 310 1 605 985 7 630
3. Phải thu khỏc 83 920 99 693 15 773 118.8
B. CÁC KHOẢN
PHẢI TRẢ
38 480 621 50 764 983 12 284 362 131.9
1. Vay ngắn hạn 19 061 655 27 041 677 7 980 002 141.9

2. Phải trả người bán 2 215 482 3 160 775 945 293 142.7
3. Người mua trả
trước
4 129 4 129 0
4. Thuế và cỏc
khoản nộp NN
42 189 357 336 315 147 847
5. Phải trả CNV 801 650 416 351 - 385 299 51.9
6. Phải trả nội bộ (476 484) (42 235) - 434 249 8.86
7. Cỏc khoản
phải trả, phải nộp khỏc
128 370 179 012 50 706 139.5
8. Vay dài hạn 16 643 695 19 109 405 2 465 710 114.8
9. Chi phớ phải trả 60 000 538 533 478 533 897.6
(Nguồn phũng TC-KT)
Từ bảng phõn tớch trờn cho thấy so với năm 2002 thỡ năm 2003 các
khoản phải thu tăng 8 905 226 nghỡn đồng, trong đó chủ yếu là do khoản trả
trước người bán tăng mạnh, đạt 7630 % với số tuyệt đối là 1 605 985 nghỡn
đồng. Tỡnh hỡnh này chứng tỏ nhà mỏy bị chiếm dụng vốn nhiều mà chủ yếu
là bị người bán chiếm dụng, sau đó đến bị người mua chiếm dụng vốn vỡ
khoản phải thu của khỏch hàng cũng tăng đáng kể : so với năm 2002 thỡ năm
2003 các khoản phải thu của khách hàng đó tăng 7 283 468 nghỡn đồng, đạt
1616

×