Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.86 KB, 30 trang )

Thực trạng công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty thiết bị kỹ thuật điện
hà nội
i. đặc điểm, tình hình chung của công ty:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Tên Công ty : Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội.
Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nớc.
Trụ sở chính : 14-16 Hàm Long.
Ngành nghề chính : Sản xuất-kinh doanh dây điện và cáp điện.
Giám đốc : Đỗ Văn Vợng.
Số tài khoản tiền VN : 710- 00117 Ngân hàng Công thơng VN.
Công ty thiết bị kỹ thuật điện là doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, kỹ thuật trực thuộc sở Công nghiệp Hà
Nội, là một đơn vị kinh tế cơ sở thuộc sở hữu toàn dân. ở đây, một tập thể
công nhân viên chức sử dụng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn
và các t liêu sản xuất khác để khai thác chế tạo sản phẩm công nghiệp phục
vụ nhu cầu của xã hội và kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế.
Trụ sở chính của công ty ở 14- 16 Hàm Long, quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: sản xuất, bán buôn, bán
lẻ các loại dây điện, cáp điện. Bên cạnh đó, Công ty còn có các hoạt động
kinh doanh khác, đặc biệt là cho thuê nhà văn phòng, một dãy nhà 3 tầng và
Công ty coi đó là một hoạt động kinh doanh phụ.
Trớc đây, Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội mang tên là Xí nghiệp
sửa chữa điện dân dụng, thành lập ngày 20-10-1976 theo QĐ số 421/TCCQ
trên cơ sở của một Hợp tác xã hợp nhất cũ. Ngày 23-9-1993 xí nghiệp đổi
tên thành Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội theo QĐ số 5497/ QĐUB
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Từ khi đợc thành lập đến nay, Công ty đã tự cân đối với năng lực sản
xuất thực tế của mình và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
gửi lên cấp trên duyệt và giao nhiệm vụ chính thức. Vì vậy, Công ty luôn là
đơn vị hoàn thành toàn diện kế hoạch nhà nớc giao cho. Ngoài ra, Công ty


đã chủ động tạo thêm nguồn vật t, mở rộng thêm một số mặt hàng đáp ứng
nhu cầu thị trờng, tăng thêm nguồn vốn tự có của Công ty và tích luỹ cho
Nhà nớc.
Cơ sở sản xuất của công ty ở cây số 13, quốc lộ 1 thuộc xã Ngọc Hồi,
Thanh Trì, Hà Nội với hàng chục loại máy móc, thiết bị ngoại nhập và tự
chế dùng cho sản xuất.
Dây điện, mặt hàng chính của công ty đợc chế tạo bởi nguyên liệu
nhập khẩu: đồng dây và nhựa hạt PVC. Quá trình sản xuất bắt đầu từ đồng
dây ỉ3. Qua máy kéo rút to, nhỏ xuống ỉ 1.5- ỉ 0.2. Sau đó qua máy bện,
bện thành các cụm 12,14,16.... 112 sợi tuỳ cỡ to nhỏ. Từ dây bện qua máy
đùn nhựa trở thành dây điện các loại, sau qua máy cuốn thành phẩm thành
những cuộn dây điện, dây cáp từ 100 đến 1000 m dây thành phẩm.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Số lao động trong doanh nghiệp là 114 ngời, trong đó:
- Công nhân sản xuất là 60 ngời chiếm 61% trong đó số công nhân bậc
cao và kỹ s là 15 ngời.
- Nhân viên bán hàng và phục vụ sản xuất là 17 ngời.
- Cán bộ, nhân viên quản lý: 24 ngời trong đó 11 ngời là cử nhân.
Sơ đồ 8:Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:

Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội tổ chức quản lý theo mô hình
trực tuyến tham mu, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo của
ban giám đốc. Ban giám đốc lãnh đạo chung và chỉ đạo trực tiếp đến từng
phòng ban, phân xởng. Giám đốc Công ty đứng đầu bộ máy quản lý, là ngời
chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống
của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó
giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua các trởng phòng hoặc
quản đốc phân xởng.
Ban giám đốc Công ty gồm 3 ngời:
-Một giám đốc phụ trách chung.

-Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
-Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Cơ cấu phòng ban của Công ty để phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
quản lý sản phẩm và lao động phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên gồm:
Giám đốc
Phó GĐ kỹ Phó GĐ kinh
Phòng Phòng Tổ tiếp
Cửa hàng GTSP
Phòng
kế hoạch
Phòng
tài vụ
Phòng
tổ chức
Phòng
hành chính
Phòng
bảo vệ
PX bện PX PVC PX cơ Cửa hàng
-Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm nghiên cứu thiết kế những sản phẩm
áp dụng khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao chất lợng và mẫu mã, đáp
ứng nhu cầu thị trờng và có đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại.
-Phòng KCS: Kiểm tra chất lợng, mẫu mã sản phẩm trớc khi nhập kho.
-Phòng kế hoạch: Giúp giám đốc nắm bắt về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty rõ ràng và kịp thời, lập ra các kế hoạch, chiến lợc kinh
doanh ngắn và dài hạn: ký kết hợp đồng kinh tế, nghiên cứu tìm hiểu mở
rộng thị trờng, đề ra các kế hoạch cung ứng vật t, thiết bị công nghệ, tiêu
thụ sản phẩm, thiết lập các cửa hàng đại lý, giới thiệu sản phẩm. Kho trực
thuộc phòng kế hoạch gồm 2 kho: kho vật t.
kho thành phẩm.

-Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác tài chính. Có trách nhiệm
trong việc hạch toán chi phí, ghi chép vào sổ sách kế toán, tổ chức công tác
kế toán, tài chính theo chế độ hiện hành của bộ tài chính. Cung cấp thờng
xuyên và đầy đủ những thông tin về tiền tệ, sản phẩm và chi phí... để phục
vụ cho lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tài vụ: Cấp phát tiền lơng.
Quản lý hoá đơn.
Quản lý tiền.
-Phòng tổ chức: Thực hiện chức năng tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ,
công nhân ở các phân xởng và toàn Công ty cho phù hợp. Thực hiện chế độ
về bảo hộ lao động, an toàn, vệ sinh lao động, chính sách tiền lơng, bảo
hiểm xã hội, khen thởng, kỷ luật...theo quy định của nhà nớc đối với ngời
lao động. Kiểm tra, theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động và các quy
định trong phạm vi Công ty.
Để sản xuất sản phẩm, Công ty có các phân xởng:
-Phân xởng bện rút.
-Phân xởng PVC.
-Phân xởng cơ khí.
-Cửa hàng động cơ.
-Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Thiết
bị kỹ thuật điện Hà Nội:
Dây điện- mặt hàng chính của Công ty đợc chế tạo bởi nguyên vật liệu
nhập khẩu: đồng dây và nhựa PVC. Quá trình sản xuất bắt đầu từ đồng dây
3.2 qua máy kéo rút to, nhỏ xuống 1.5ữ 0.2 sau đó qua máy bện, bên
thành các cụm 12, 14, 16,..., 112 sợi tuỳ cỡ to nhỏ. Từ dây bện qua máy đùn
nhựa trở thành dây điện các loại, sau đó qua máy cuốn thành phẩm thành
những cuộn dây điện từ 200ữ 500m dây thành phẩm.

Sơ đồ 9:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Dây đồng 3.2
Kéo rút dây
1.5
Kéo rút dây
a.Nguyên công kéo rút:
Trong công nghệ sản xuất dây điện và cáp điện, khâu kéo rút là khâu
đầu tiên của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào là dây đồng có đ-
ờng kính lớn đợc rút xuống kích thớc quy định, thông thờng qua từ 17-24
khuôn kim cơng (tuỳ theo kéo thô hay kéo tinh). Thông thờng, việc kéo rút
đợc chia làm 2 bớc:
Bớc 1: kéo thô từ 3.2 xuống 1.
Bớc 2: kéo mịn (kéo tinh) từ 1 xuống 0.2 hoặc nhỏ hơn nữa.
-Khuôn kéo: có vai trò rất quan trọng (nhất là khâu kéo mịn) trong việc
đảm bảo ra sản phẩm có kích thớc ổn định, thờng dùng khuôn kim cơng tự
nhiên hoặc nhân tạo có chất lợng cao.

0.2
Bện
ủ mềm
Bọc PVC
Cuộn thành
phẩm
Kho thành
phẩm
-Lô kéo: quyết định năng suất và chất lợng dây, bề mặt lô phải chịu đ-
ợc sự mài mòn và có độ cứng vững cao.
-Nớc làm nguội và bôi trơn: giữ cho dây luôn sáng bóng và không bị
ôxy hoá và làm nguội khuôn thờng dùng dung dịch Emulso là loại hoá chất
đáp ứng đợc các yêu cầu trong công nghệ kéo rút.

b.Nguyên công bện dây:
Là công việc kết hợp nhiều sợi dây đồng nhỏ thành một sợi dây đồng
lớn, thờng có 2 cách:
-Bện bó hay còn gọi là bện rối.
-Bện xếp lớn (thờng dùng cho cáp điện cỡ lớn) nhiều sợi dây đồng (tuỳ
theo đờng kính sợi dây vào) và tiết diện lõi dây từ bộ phận cấp dây qua đĩa
phân phối đợc đa vào máy bện, nhờ có lồng quay dây đợc bện với nhau. Sau
đó, dây đợc qua bộ phận thu dây thành bán thành phẩm.
Công nghệ bện phải chú ý đến các bộ phận sau:
+Bộ phận cấp dây.
+Bộ phận bện.
+Bộ phận thu dây.
c.Nguyên công kiểm lõi dây đồng:
Trong quá trình xoắn (bện), thờng phải nối tiếp từng loại sợi đồng nhỏ
vào lõi dây. Đầu dây nối tiếp thờng bị gồ (lồi) nên phải qua máy kiềm để
công nhân làm nhẵn phần đầu dây gồ (lồi) bằng thủ công, tạo cho lõi dây
trong đều liên tục và chuyển từ lô gỗ qua lô nhôm để đa vào lò ủ.
d.Nguyên công ủ dây đồng:
Trong quá trình gia công (kéo, rút, bện), dây đồng bị biến cứng bề mặt
làm thay đổi cơ tính của vật liệu, phải tiến hành ủ làm mềm dây và khử ứng
xuất d nhng vẫn đảm bảo màu sắc của dây đồng bằng lò ủ chân không hoặc
lò ủ thủ công.
e.Nguyên công bọc nhựa:
Sau khi giải quyết xong ruột dây đồng, tiến hành bọc ngoài bằng một
lớp nhựa PVC cách điện trên máy bọc nhựa chuyên dùng. Bộ phận sinh
nhiệt đợc bố trí phía ngoài đầu bọc có thời gian gia nhiệt ban đầu từ 30- 40
độ C, đến khi đạt nhiệt độ chảy mềm của nhựa từ 175- 185 độ C thì vận
hành máy để chỉnh tâm giữa lõi dây đồng và khuôn sao cho lớp vỏ nhựa bọc
đều, lúc đó mới tiến hành cho máy làm việc liên tục. Thông thờng, nhựa cấp
cho đầu bọc ở trạng thái liên tục ở 1/3 phễu đựng.

f.Nguyên công cuốn dây thành phẩm:
Dây điện sau khi bọc nhựa đợc thu thành cuộn lô to gọi là dây bán
thành phẩm, sau đó đợc đa lên máy cuốn thành phẩm, cuộn thành từng cuộn
dây điện có chiều dài 200m, 400m.
4.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Theo giấy phép kinh doanh số 1057/5, chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty là:
-Sản xuất và kinh doanh các loại dây điện, cáp điện bọc PVC, các loại
dây tráng emay cách điện và các loại đồ dùng điện dân dụng nh quạt, biến thế,
phích cắm, dụng cụ gia đình...
-Sửa chữa các loại thiết bị điện, lắp đặt điện nội thất.
-Đợc xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh liên
kết, đợc nhập khẩu nguyên liệu, phụ tùng phục vụ cho Công ty và cho nhu cầu
thị trờng.
-Đợc liên doanh hợp tác mở cửa hàng đại lý đợc làm dịch vụ văn phòng
đại diện và khách hàng.
Bộ phận sản xuất trực tiếp ra sản phẩm dây điện, cáp điện của Công ty
gồm 2 phân xởng lớn:
+ Phân xởng bện rút gồm 2 tổ: tổ kéo rút và tổ bện.
+ Phân xởng bọc PVC.
Bên cạnh đó còn có các kho vật liệu, kho công cụ dụng cụ, kho bán
thành phẩm và kho thành phẩm.
Sơ đồ 10:Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:
ii. đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty thiết bị kỹ
thuật điên hà nội:
1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Để thực hiện tốt chức năng kế toán, điều cốt yếu là phải tổ chức đợc
bộ máy kế toán phù hợp, làm việc có hiệu quả. Có thể nói, bộ máy kế toán
là cầu nối giữa nội dung và hình thức kế toán. Bộ máy kế toán đợc tổ chức
tốt, làm việc có hiệu quả sẽ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động

quản lý nói chung.
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội là doanh nghiệp có quy mô vừa,
hoạt động chủ yếu trên địa bàn Hà Nội. Việc tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty tập trung tại mặt bằng 14-16 Hàm Long, Hà Nội. Do đặc điểm
trên cộng với giới hạn về lao động kế toán nên Công ty tổ chức bộ máy kế
Kho vật
t
Tổ
kéo
rút
Tổ
bệ
n
PX
bọc
PVC
Kho
thà
nh
Phòng
KCS
Kho bán thành
phẩm
toán theo hình thức tập trung. Công tác kế toán đợc phân công cụ thể nh
sau:
Sơ đồ 11:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
-Kế toán trởng ( Trởng phòng tài vụ): là ngời phụ trách chung và lập
các Báo cáo tài chính. Ngoài ra, kế toán trởng cũng phụ trách công tác quản
lý Tài sản, nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, hàng
quí tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng đơn vị sử dụng.

-Một nhân viên kế toán phụ trách tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ và thanh toán công nợ.
-Một nhân viên kế toán phụ trách vật t và tiền lơng.
-Một thủ quỹ quản lý việc thu chi tiền mặt, lập sổ quỹ trên cơ sở các
chứng từ hợp lý.
2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty:
Nhiệm vụ chính của công tác kế toán là xây dựng hệ thống tài khoản
sử dụng trong đơn vị sao cho bao quát đợc hết các nhiệm vụ kế toán phát
sinh theo từng đối tợng theo dõi của hạch toán kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện
Hà Nội đợc xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
Kế toán tr-
ởng
Thủ quỹ
Kế toán vật t và
tiền lơng
Kế toán tính giá
tiêu thụ, thanh
toán công nợ
ban hành theo QĐ số 1141/ TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ tài
chính.
Để hệ thống tài khoản đợc sử dụng có hiệu quả hơn, Công ty đã có một
số thay đổi dựa theo tính đặc thù trong tổ chức sản xuất của Công ty. Cụ thể
nh sau:
-Hạch toán vật liệu: Công ty sử dụng TK 152.
Do số lợng vật liệu trong Công ty không nhiều lắm nên TK 152 đợc
chi tiết theo 3 loại chủ yếu:
+TK 152 C: nguyên vật liệu chính.
+TK 152 F: nguyên vật liệu phụ.
+TK 152 B: bán thành phẩm.

-Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 chi tiết
theo từng phân xởng:
+TK 154 D: tập hợp chi phí sản xuất dây (gồm chi phí của 2 phân x-
ởng: bện rút và PVC).
+TK 154 ĐC: tập hợp chi phí sản xuất của phân xởng động cơ.
-Một số TK cũng đợc chi tiết theo phân xởng nh TK 621, TK 622, Tk
627,...
Ví dụ: TK 621 D: chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất dây.
TK 621 ĐC: chi phí NVL trực tiếp cho phân xởng động cơ.
-Các TK 113, 121, 128, 129, 151, 221, 222, 228, 229,...cha đợc sử
dụng trong hệ thống tài khoản của Công ty.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội hiện nay đang áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ sách đợc áp dụng bài bản theo
hớng dẫn của chế độ kế toán. Việc ghi chép trên hệ thống sổ Nhật ký chứng
từ đợc tiến hành nh sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Nhật ký
chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan, tiền mặt còn phải ghi vào sổ
quỹ, chứng từ liên quan đến sổ thẻ chi tiết ghi vào Sổ thẻ chi tiết. Cuối
tháng căn cứ vào bảng phân bổ ghi số liệu vào Bảng kê và Nhật ký chứng từ
có liên quan. Đồng thời cộng Bảng kê và Sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào các
Nhật ký chứng từ, cộng và kiểm tra đối chiếu các Nhật ký chứng từ liên
quan, lấy số liệu ghi vào Sổ cái.
Sơ đồ 12: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi cuối quý.
Kiểm tra, đối chiếu.
Ghi hàng ngày.
Với hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đang áp dụng, Công ty sử
dụng một số loại sổ kế toán chủ yếu sau:
-Sổ tài sản cố định (theo loại tài sản và nơi sử dụng).

-Sổ chi tiết chi phí sản xuất- kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Chứng từ kế
toán
Thẻ và sổ kế
toán chi
Bảng

Nhật ký chứng
từ
Bảng tổng
kết
Sổ cái
Báo cáo kế
toán
-Sổ chi tiết bán hàng và thanh toán với ngời mua.
-Bảng phân bổ vật liệu.
-Bảng tính và phân bổ tiền lơng.
-Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Bên cạnh các sổ kế toán là các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8, 10.
iii. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty thiết bị kỹ
thuật điện hà nội:
1. Đặc điểm của vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp
nguyên vật liệu tại Công ty:
Là một Công ty có quy mô sản xuất vừa, chuyên sản xuất các loại dây
điện, cáp điện, vì vậy, vật liệu dùng cho sản xuất phải đáp ứng đợc yêu cầu
kỹ thuật để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho ngời sử dụng.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất dây điện, cáp điện là dây đồng các
loại từ 2.6 ữ 3.2, nhựa hạt PVC, nhựa bột có khối lợng rất lớn.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm thì giá trị của
vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm.

Trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm thì chi phí về nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong đó chi phí về nguyên vật liệu chính
chiếm tới 80% trong tổng chi phí về nguyên vật liệu. Một sự thay đổi dù rất
nhỏ của nguyên vật liệu cũng làm cho giá thành thay đổi. Do đó, việc tổ
chức, quản lý thu mua và sử dụng vật liệu đòi hỏi cán bộ phải có trình độ và
trách nhiệm trong công việc.
Để đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đợc đầy đủ, kịp thời cho quá
trình sản xuất, phòng kế hoạch cung tiêu dựa trên kế hoạch sản xuất thông
qua các chỉ tiêu quy định của Công ty, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu
thụ sản phẩm của Công ty mà lập kế hoạch thu mua vật liệu cho từng tháng,
quý, năm. Vật liệu mua phải đảm bảo đầy đủ cả về số lợng, chủng loại và
chất lợng, có đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ thu mua. Tuỳ theo hiệu quả kinh
tế mà bộ phận thu mua quyết định thuê vận chuyển hay tự vận chuyển bằng
phơng tiện của mình. Việc giao nhận vật liệu ở bộ phận thu mua cũng nh ở
kho đợc phòng kế hoạch cung tiêu giao cho bộ phận đi mua theo dõi, khi
nhập tiến hành cân đo, kiểm tra chủng loại và kiểm nghiệm vật t (có đại
diện của phòng kế hoạch cung tiêu, phòng kỹ thuật, thủ kho).
Với lợng vốn có hạn, giá vậy liệu lại luôn thay đổi nên Công ty thờng
chỉ dự trữ vật liệu ở mức cần thiết và có thể dùng vật liệu của đơn đặt hàng
này cho đơn đặt hàng khác hoặc có thể đem bán đợc giá cao đối với vật liệu
cha dùng đến.
Vật liệu Công ty sử dụng là loại có chất lợng cao, nhiều loại vật liệu
trong nớc cha thể sản xuất đợc. Công ty mua chủ yếu từ 2 nguồn:
-Các nguyên vật liệu chính: mua từ nguồn nhập ngoại chủ yếu là từ
Đài Loan, Hàn Quốc.
-Các loại vật liệu phụ: mua tự do trên thị trờng trong nớc.
Các vật liệu nhập ngoại Công ty thờng mua nhập cho thời gian dài nh 2
quý, vật liệu có sẵn trong nớc chỉ cần làm kế hoạch mua cho từng quý. Việc
xuất nguyên vật liệu trong kỳ đợc thực hiện trên cơ sở các định mức tiêu
hao vật liệu.

2. Phân loại và đánh giá vật liệu:
2.1. Phân loại vật liệu:
Để sản xuất dây điện, cáp điện các màu, các cỡ, Công ty phải sử dụng
một khối nguyên vật liệu gồm nhiều loại, nhiều thứ. Mỗi loại đều có vai trò
và công dụng khác nhau. Để quản lý tốt nguyên vật liệu và quản lý chính
xác số nguyên vật liệu sử dụng, kế toán nguyên vật liệu đã tiến hành phân
loại vật liệu. Tại Công ty, căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:

×