Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNCHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 50 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNCHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG – BỘ
QUỐC PHÒNG
1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG :
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng được thành lập theo
quyết định số 501/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng
trên cơ sở sát nhập hai doanh nghiệp : Xí nghiệp xây dựng 17/5 và Xí nghiệp
khai thác than 30/4 của Quân Đoàn II . Công ty có trụ sở đặt tại cụm 4 , A7 ,
Tân Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội .
Công ty xây dựng Hương Giang có số vốn kinh doanh là :
9.070.900.000
Trong đó : - Vốn cố định : 8.124.900.000
- Vốn lưu động : 946.000.000
Bao gồm các nguồn vốn : - Vốn NSNN cấp : 7.470.700.000
- Vốn DN tự bổ sung : 1.262.100.000
- Vốn khác : 338.100.000
Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Nhà
nước giao , đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh , tăng tích luỹ và từng
bước mở rộng vốn kinh doanh . Hiện nay , thị trường kinh doanh của công ty
đã mở rộng trên nhiều tỉnh thành trong cả nước .
Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn
vị

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001
1. Giá trị tổng sản lượng đồng 35.678.000.000 37.360.000.000
2. Tổng doanh thu đồng 26.818.432.331 33.856.604.557
3. Tổng số nộp ngân sách đồng 1.729.453.340 2.308.766.381
4. Tổng số công nhân viên người 524 554
5. Thu nhập bình quân đồng 790.000 916.000
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XD Hương Giang :


1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Sản phẩm chính của công ty XD Hương Giang là các công trình , hạng
mục công trình như thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp
vừa và nhỏ , thi công giao thông , cầu đường và thuỷ lợi. Quy mô các công
trình không đồng nhất , sản phẩm mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng
thường dài .
Quá trình xây dựng của công ty diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và
được vận động tới nơi đặt sản phẩm .
1
1
Do đặc thù của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của công ty
thường độc lập , phân tán trải rộng trên nhiều địa phương từ Cao Bằng , Lạng
Sơn , Bắc Giang , Hà Nội , Thanh Hoá đến Quảng Trị ... Nó tác động trực tiếp
đến công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty .
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức
quản lý sản xuất , kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy
trình công nghệ . Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình của
công ty như sau :
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất :
Công ty Hương Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy
đủ tư cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập , có bộ máy kế toán , sổ sách
riêng .
Công ty có 12 đội xây dựng , mỗi đội chịu sự điều hành , phân công của
công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản . Để phù hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường , phù hợp với khả năng của cán bộ ,
công nhân viên quản lý , cơ cấu hoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu
hỗn hợp trực tuyến chức năng bộ máy quản lý . Từ đó khai thác có hiệu quả
2
Thanh lý hợp đồng giao nhận CT
Trang bị vật

liệu , lao động
, máy thi
công
Lập quyết toán CT hoàn thành
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục CT hoàn thành
Lập dự toán công trình
Đấu thầu , nhận hợp đồng công trình
2
các yếu tố về con người , cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có nhưng vẫn tiết kiệm
được chi phí quản lý , đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong quản lý , đảm
bảo chế độ một thủ trưởng .
3
3
Có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như sau :

4
Đội
XD
6
Đội
XD
5
Đội
XD4
Đội
XD
3
Đội
XD

7
Đội
XD
8
Đội
XD
9
Đội
XD
10
Đội
XD
11
Đội
XD
12
Đội
XD
1
Đội
XD
2
Phòng
TC-KT
Phòng
TC-HC
Ban vật tư
xe máy
Phó giám đốc
Giám đốc

Phòng
KH-KT
4
5
5
Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban :
a. Ban giám đốc :
Bao gồm giám đốc và phó giám đốc .
- Giám đốc công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty ,
trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng kế
hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước .
- Phó giám đốc phụ trách trực tiếp thi công , có nhiệm vụ giám sát thi
công tại các công trình , lập các biện pháp thi công , tiến độ thi công các CT ,
đôn đốc kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện kế hoạch đội sản xuất .
b. Phòng tổ chức hành chính :
Có chức năng tổ chức quản lý hướng dẫn cán bộ công nhân viên công
ty thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước giao cho , tổ chức tuyển
chọn lao động , phân công lao động , sắp xếp điều phối lao động cho các đội
công trình . Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong DN , hình thành
các chứng từ về lao động , chế độ tiền lương , tiền thưởng .
c. Phòng kế hoạch kỹ thuật :
Có chức năng quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị ,
phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ :
- Khi công ty khai thác được công trình , phòng tiến hành lập tiến độ thi
công , lập dự toán giám sát kỹ thuật tại CT , chịu trách nhiệm trước Nhà nước
về chất lượng CT mà đơn vị đã thi công .
- Quản lý các công cụ dụng cụ , lập các phiếu báo giá về công cụ dụng
cụ .
d. Phòng tài chính kế toán :
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty .

- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình
biến động tài sản , nguồn vốn cả về mặt giá trị và hiện vật .
- Kiểm tra việc bảo quản sử dụng tài sản thông qua các cuộc kiểm kê .
- Tổ chức thanh quyết toán các nghiệp vụ liên quan đến tài chính phát
sinh trong đơn vị .
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán tài chính định kỳ bắt buộc và các
báo cáo khác theo yêu cầu quản lý của công ty .
e. Ban vật tư xe máy :
Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất
của các đội công trình .
f. Khối sản xuất :
Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm
bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình .
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên
bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán :
- Kế toán tại công ty .
- Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình .
7
7
Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập
hợp chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển
tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định
kỳ . Kế toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ
sách cần thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính . Tất cả các sổ
sách và chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng .
Tại công ty bộ máy kế toán được phân công , phân nhiệm rõ ràng :
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo
nhiệm vụ chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trưởng còn tổng hợp số
liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh , chỉ đạo chuyên môn các

nhân viên kế toán trong phòng - kế toán đội , tổ chức kiểm kê đánh giá tài
sản , giải quyết những vướng mắc chung về tài chính của công ty .
- Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các
chi phí sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi
tiết theo dõi tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và chủ động lập
báo cáo theo quy định của công ty .
- Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm
vật tư , mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất , theo dõi tiền vay ngân
hàng , chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như
báo cáo mà ngân hàng quy định .
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Được phân công nhiệm vụ theo dõi
chấm công , nghỉ ốm , thai sản , lập bảng lương hàng tháng , theo dõi các
khoản thu và nộp BHXH , BHYT của người lao động và thu nộp lên cơ quan
chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên .
- Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp
xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hương Giang
9
Kế toán
tổng hợp
, kế toán
TSCĐ
Kế toán
ngân
hàng vật
tư sản
xuất
Kế
toán
đội

Thủ quỹKế toán
tiền
lương ,
bảo hiểm
Kế toán trưởng
9
1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty :
1.4.1. Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành theo quyết
định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 . Theo đó , công ty áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán cũng theo QĐ 1141 và kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên .
1.4.2. Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng :
Công ty xây dựng Hương Giang lựa chọn hình thức “Nhật ký – Sổ cái”
vì công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều
kiện kế toán thủ công . Các loại sổ sách kế toán công ty đang dùng gồm :
- Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký – sổ cái .
- Các sổ , thẻ kế toán chi tiết .
Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái”
tại công ty XD Hương Giang
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
11
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký – sổ cái
Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
11
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG HƯƠNG GIANG :
2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu ,
sau đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức
khoán :
- Khoán thẳng .
- Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí
sản xuất chung .
Ngoài các công trình do công ty giao , các đội tự tìm thêm các công
trình nếu có thể . Khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu phải đứng tên công ty
mới có tư cách pháp nhân .Trường hợp các công trình lớn các đội xây dựng có
thể hợp tác để đảm bảo đúng tiến độ thi công , kỹ thụât thi công công trình .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng
mục công trình hoặc là các đơn đặt hàng .
- Đối với các sản phẩm mang tính xây lắp , việc tập hợp chi phí sản
xuất được thực hiện trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh đối với công
trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình , HMCT đó .
- Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp
đặt thì được tập hợp theo từng đơn đặt hàng .
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp . Các
chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào
đối tượng đó . Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến
nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có

liên quan , đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức
thích hợp như : Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư , định mức chi phí nhân
công trực tiếp , theo tỷ lệ sản lượng , theo giá trị dự toán ...
2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành :
Đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm đã hoàn thành .
Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh
có liên quan trực tiếp tới công trình , hạng mục công trình từ lúc khởi công
đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng .
Đối với các phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng
phần việc có kết cấu riêng , dự toán riêng , và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp
lý theo quy định trong hợp đồng . Để xác định giá thành thực tế của đối tượng
này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang , công ty xây dựng Hương
Giang xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất :
13
13
Cũng như mọi DN , để tiến hành sản xuất công ty cũng phải bỏ ra các
chi phí sản xuất như chi phí vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sử dụng máy
thi công , chi phí chung khác . Với đặc đỉêm hoạt động của mỗi loại hình xây
dựng cơ bản khác nhau mà quy mô , tỷ trọng từng loại chi phí cũng khác nhau
Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất , đồng thời để xác
định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác , việc nhận biết phân tích
ảnh hưởng của từng loại nhân tố chi phí sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất
quan trọng .Bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự
toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở lập
hợp đồng kinh tế . Các dự toán công trình xây dựng được lập theo từng hạng
mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí , từ đó có thể
so sánh , kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục
trong giá thành dự toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất

kinh doanh .
Nội dung cụ thể của từng khoản mục chi phí như sau :
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu
cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành . Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá trị
thực tế của vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng lao động bảo hộ
lao đồng cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình ( trong đó
không kể đến vật liệu phụ , nhiên liệu động lực , phụ tùng phục vụ cho máy
móc phương tiện thi công ).
Các loại vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua bên
ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng tới công trường . Ngoài ra , công ty còn tự
sản xuất vật liệu xây dựng là những thành phẩm như gạch , bê tông được đóng
vai trò là vật liệu sử dụng cho các công trình khác nhau .
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp :
Khoản mục chi phí này là những khoản tiền lương , tiền công được trả
theo số ngày làm của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình . Số
ngày công bao gồm cả lao động chính lao động phụ cả công tác chuẩn bị , kết
thúc dọn hiện trường thi công .
Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lương cơ bản , chi phí phụ cấp
lương và các khoản tiền công trả lao động thuê ngoài . Tiền lương cơ bản căn
cứ vào cấp bậc công việc cần thiết để thực hiện khối lượng công việc ghi
trong đơn giá và phù hợp với quy định của bảng lương A6 của Nghị định
05/CP đã quy định . Là đơn vị thuộc BQP có nhiệm vụ quản lý XDCB , công
ty còn cho công nhân hưởng một số phụ cấp theo thông tư số 03/BXD – Vụ
KT như phụ cấp làm thêm giờ .
Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công , phân phối hợp lý tiền lương ,
tiền thưởng sẽ khuyến khích thích đáng cho những người đạt năng suất , chất
lượng và hiệu quả công tác cao .
- Khoản mục chi phí máy thi công :
15
15

Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy . Máy móc thi công gồm các loại
máy khoan nhồi , máy đầm , máy lu , máy xúc ...
Trong khoản mục chi phí này gồm : Khấu hao máy thi công , tiền lương
công nhân lái máy và phụ máy , chi phí nhiên liệu động lực cho việc chạy
máy , chi phí sửa chữa máy , chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch . Khoản mục
chi phí này được theo dõi chi tiết cho từng công trình , hạng mục công trình .
- Khoản mục chi phí sản xuất chung :
Khoản mục chi phí sản xuất chung được tính trong giá thành sản phẩm
là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất chung
của toàn đội quản lý . Đó là các chi phí liên quan đến nhân viên quản lý , các
khoản trích KPCĐ , BHXH , BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương phải trả công nhân viên xây lắp và nhân viên quản lý đội , khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động quản lý đội và những chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng , đo đạc bàn giao công trình giữa
các bên liên quan .
Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tượng chịu
khoản mục chi phí này là tất cả các công trình , do đó hạch toán chi tiết xác
định chi phí chung toàn công trình , kế toán sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu
thức phù hợp .
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty xây
dựng Hương Giang :
2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng :
TK 621 , TK 622 , TK 623 , TK 627 , TK 154 được sử dụng chủ yếu
trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty Hương Giang .
Các TK này được mở các tài khoản chi tiết theo từng công trình cụ thể .
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí :
Sau đây em xin được trình bày phương pháp tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm theo một đối tượng cụ thể là công trình Quốc Lộ 18 .
2.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu , vật liệu :

Đối với ngành xây lắp nói chung và công ty XD Hương Giang nói riêng
thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành
công trình . Do đó sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí , kế toán chi phí
nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng lớn đến quy mô giá thành.
Vì vậy công ty rất chú trọng đến việc kế toán loại chi phí này .
Công ty XD Hương Giang áp dụng phương thức khoán xuống các đội
xây dựng công trình nên vật tư xuất dùng cho thi công công ty cũng giao
khoán cho các đội . Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa
vật tư để xuất cho các đội thi công , điều này đã giúp công ty giảm bớt chi phí
vận chuyển vật liệu từ kho đến công trình , giúp cho các đội có quyền chủ
động trong việc quản lý và điều hành sản xuất thi công .
Khi công ty trúng thầu một công trình xây dựng , phòng kỹ thuật tiến
hành lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành còn phòng kế
17
17
hoạch lập các dự toán phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và
giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thông qua hợp đồng giao nhận
khoán.
Tại đội xây dựng , các đội trưởng sẽ tiến hành triển khai công việc được
giao . Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi
dưới sự chỉ đạo , giám sát của đội trưởng đội xây dựng công trình và cán bộ
kỹ thuật .
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức , tiết kiệm hàng tháng các đội lập
kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức . Để có
kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban
lãnh đạo công ty để xét duyệt và chờ cấp vốn . Căn cứ vào kế hoạch thu mua
vật tư , phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên , ban
lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội .
Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng , kế toán lập phiếu chi . Khi phiếu chi
có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng , thủ trưởng đơn vị , kế toán quỹ sẽ xuất

tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi .
Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau :
Mẫu số 03-TT
Ban hành theo quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 05 tháng 10 năm 2002 – số 102
Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty XD Hương Giang
Tên tôi là : Nguyễn Văn Mạnh Địa chỉ : Đội XDCT 6
Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng
chẵn .
Lý do tạm ứng : Mua gạch + cát vàng cho CT QL18
Thời gian thanh toán : 07/10/2002
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN NGƯỜI XIN TẠM ỨNG
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
19
19
Phiếu chi được lập thành hai liên : liên 1 lưu , liên 2 chuyển cho thủ
quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ . Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế
toán quỹ ghi sổ chi tiết TK 111 , TK 141 .
Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho . Thủ kho công trường cùng
đội trưởng , nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng , số lượng vật
tư sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho .
Phiếu nhập kho có mẫu sau
Biểu 2.1: Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2002 Số 164

Họ tên người giao hàng : Nguyễn Mạnh Hùng Theo hoá đơn 003400
Ngày 05 tháng 10 năm 2002
Nhập tại kho : CTQL 18
STT Tên , quy cách
vật tư
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Cát vàng m3 200 200 50.000 10.000.000
2 Đá dăm m3 90 90 95.000 8.550.000
Cộng 18.550.000
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn .
Nhập ngày 5 tháng 10 năm 2002
PHỤ TRÁCH CUNG TIÊU NGƯỜI GIAO HÀNG THỦ KHO

( Đã ký) ( Đã ký ) ( Đã ký )
21
21
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công , thủ kho công trường sẽ làm
phiếu xuất kho .
Mẫu phiếu xuất kho như sau :
Biểu 2.2: Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 6 tháng 10 năm 2002
Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Hà Địa chỉ : Tổ làm đường
Lý do xuất kho : Thi công CTQL 18
Xuất tại kho : CTQL 18
STT Tên , quy
cách vật tư

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Theo CT Thực nhập
1 Cát vàng m3 100 100 50.000 5.000.000
2 Đá dăm m3 50 50 95.000 4.750.000
Cộng 9.750.000
Xuất ngày 6 tháng 10 năm 2002
23
23
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN NGƯỜI NHẬN THỦ KHO

( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo
giá thực tế . Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển ,
bốc dỡ . Tại kho công trường , kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu
xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu . Căn cứ vào phiếu xuất
vật tư , hàng ngày kế toán đội ghi vào bảng kê phiếu xuất vật tư .
Biểu 2.2’ : BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Công trình : QL 18 – Tháng 10/2002
STT Phiếu xúât Tên vật tư ĐVT Đơn giá S
L
Thành tiền
SH NT
1 112 3/10 Đế cống D1500-VC CK 148.000 40 5.920.000
2 133 3/10 Đai cống D1500-
VC
Bộ 121.000 60 7.260.000
3 114 6/10 Đá dăm M3 95.000 50 4.750.000
.........
Tổng 64.998.000

Cuối tháng , kế toán đội đối chiếu với số liệu trên phiếu kho , bảng kê
phiếu xuất kho . Sau đó gửi phiếu xuất kho , bảng kê phiếu xuất kho và các
chứng từ khác có liên quan khác lên phòng Tài chính – kế toán công ty . Căn
cứ vào các chứng từ nhận được , kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi
phí vật tư cho sử dụng thi công các công trình .
25
25
Biểu 2.3 : BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT TƯ
Tháng 10/2002
ST
T
Tên công trình sử dụng Chi phí vật tư
1 Đường QL 18 64.998.000
2 Quốc lộ 1A – Bắc Giang 319.732.000
.........
Tổng 682.304.000
Các chứng từ có liên quan được làm cơ sở pháp lý để ghi vào sổ chi tiết
TK 621 , sổ NK-SC ( biểu 2.20 ) . Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp
chi phí vật tư và sổ chi tiết TK 621 , kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sang TK 154 và ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết TK 621 .
Biểu 2.4 : SỔ CHI TIẾT TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình QL 18
Phiếu xuất Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
.........
112 3/10 Đế cống D1500-VC 141 5.920.000
113 3/10 Đai cống D1500-VC 141 7.260.000

114 6/10 Đá dăm 141 4.750.000
.........
Kết chuyển CPNVLTT-T 10
154 64.998.000
2.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
27
27
Công ty XD Hương Giang đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán
chi phí nhân công trực tiếp vì nó không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của
giá thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của người lao
động .
Chi phí nhân công tại công ty XD Hương Giang bao gồm : lương
chính , lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực
tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp , công nhân
vận chuyển , khuân vác trong phạm vi công trường thi công , kể cả công nhân
thu dọn hiện trường ) .Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản
trích BHXH , BHYT , KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp thi công công trình , không bao gồm tiền lương công nhân lái
máy , phụ máy và các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ của công nhân lái
máy và phụ máy .
Ngoài ra , công ty còn sử dụng rất nhiều lực lượng lao động thuê ngoài .
Đối với lực lượng này công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng công trình và
tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài .
Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng công việc .
Tổng số lương phải trả cho công nhân thuê ngoài được hạch toán vào
bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả lao động thuê ngoài ) , còn tiền lương phải
trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được hạch toán vào
bên Có TK 334 ( chi tiết : Phải trả cho công nhân viên ) .
Công ty XD Hương Giang áp dụng hai hình thức trả lương :
- Trả lương theo sản phẩm : Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng

cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công . Đây là hình thức tiền
lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và nó được
thể hiện trong các hợp đồng giao khoán . Các hợp đồng giao khoán và bảng
chấm công là chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính lương và trả lương theo sản
phẩm .
= x
- Hình thức trả lương theo thời gian : được áp dụng cho số cán bộ gián
tiếp trên công ty , bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ
trên các công trường . Các chứng từ ban đầu cho việc tính lương và trả lương
theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương .
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số
29
Khối lượng
thi công
thực tế
Đơn giá
khoán
Tiền lương
theo sản
phẩm
29
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / 26
** Sau khi nhận khoán công trình từ công ty , đội trưởng giao từng
phần việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán ( biểu 2.5 )
31
31
Biểu 2.5 : HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Công trình : Đường quốc lộ 18
Hạng mục công trình : KM25+60
Tháng 10 năm 2002

Người giao khoán : Nguyễn Tuấn - Đội trưởng đội XDCT 6
Người nhận khoán : Trần Ngọc Hưởng – Tổ trưởng tổ làm đường
Đơn vị tính : đồng
St
t
Nội dung
công việc
Đvt Giao khoán Thực hiện Ký
xác
nhận
Khối
lượn
g
Đơn
giá
Thành
tiền
Thời
gian
Khối
lượn
g
Thành
tiền
Thời
gian
kết
thúc
B
Đ

KT
1 Phát quang M2 3000 400 1.200.000 5/10 3000 1.200.000 5/10
2 San cấp
phối
M2 620 3000 1.860.000 8/10 620 1.860.000 8/10
Tổng 3.060.000 3.060.000
Ngày ..... tháng ..... năm 2002
Người nhận khoán Người giao khoán
32
32
33
33

×