1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VỚI VIỆC TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CA
2.1.Khái quát chung về Công ty Cổ phần Việt Ca
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Việt Ca được thành lập vào năm 2005 với tên giao dịch
là Việt Ca Joint Stock Company (Việt Ca _JSC). Địa chỉ trụ sở chính: Số 15A
phố Cát Linh, phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Hà nội. Địa chỉ nơI
giao dịch là số 57 Láng hạ
Điện thoại: 0913592113 Fax: 0435147994
Email: website: www.vietca.com
Thời gian khi mới thành lập Công ty động với nhiều lĩnh vực, ngành, nghề
kinh doanh như:
Tư vấn, khảo sát, lắp đặt và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử,
tin học, viễn thông
Tư vấn, lắp đặt các thiết bị trong xây dựng công trình xây dựng dân dụng,
giao thông, thủy lợi…
Sản xuất, mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị nội, ngoại thất công trình
xây dựng
Khảo sát địa chất, thủy văn, đo vẽ địa hình
Lập dự án, thẩm định dự án đầu tư, xây dựng công trình, tư vấn đấu thầu,
quyết toán công trình
Tư vấn, thiết kế tổng mặt hàng, biện pháp thi công công trình dân dụng và
công nghiệp
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
Xuất khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh
Mua, bán xe máy, ôto và phụ tùng thay thế, chuyển giao thiết bị công
trình, sản suất nguyên vật liệu bán cho các đại lý lớn
1
1
2
Với nhiều lĩnh vực kinh doanh kể trên.Sau nhiều năm hoạt động Công ty đã
tạo dựng cho mình một hình tượng và chỗ đứng vững chắc trong giới kinh
doanh, với một số lượng khách hàng đông đảo và trung thành bên cạnh uy tin
cùng sự đa dạng thỏa mãn nhiều nhu cầu khách hàng. Có nhiều nhà đầu tư lớn
tiếp thêm phần vốn giúp Công ty lớn mạnh thêm. Từ năm 2008 trở đi Công ty
chuyển sang phương hướng kinh doanh mới.Đó là chon 2 lĩnh vực kinh doanh
lớn, không nhỏ lẻ nữa mà quy mô lớn hơn để phục vụ khách hàng một cách
chuyên môn hơn mà vẫn ổn định được lượng khách hàng cũ, thu hút thêm
lượng khách hàng mới. Đó là lĩnh vực xuất nhập khẩu và kiến trúc. Hàng năm
Công ty thu về lợi nhuận lớn, cũng ổn định hơn cuộc sống của các nhân viên
và công nhân trong Công ty.Với mức vốn điều lệ ban đầu là 4 800 000 000
cho tới giờ đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh những nhà đầu tư lớn ta phải kể đến
danh sách các cổ đông sáng lập Công ty
Bảng biểu 2.1.Danh sách cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Việt Ca
stt Tên cổ đông Nơi đăng ký hộ khẩu thường chú đối với
cá nhân hoặc địa chỉ nơi tổ chức
Số cổ
phần
1 Đỗ Ngọc
Quang
Số15,phố Cát Linh,phường Quốc Tử
Giám,quận Đống Đa, Hà nội
17 280
2 Trần Thế
Lực
Thôn Cầu Đào,xã Nhân Thắng, huyện
Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
5 760
3 Vũ Quốc
Tuấn
Số15, phố Ngô Văn Sở, phường Hưng
Đạo, quân Hoàn Kiếm,Hà nội
5760
4 Nguyễn
Trung Khải
Xóm Hàn, xã Sơn Đông, huyện Hoài
Đức, tỉnh Hà Tây
5760
5 Đỗ Thu
Hương
Số15,phố Cát Linh,phường Quốc Tử
Giám,quận Đống Đa, Hà nội
5760
Trong đó người đại diện Công ty với chức danh giám đốc là anh Đỗ Ngọc
Quang. Dưới sự chỉ huy tài tình và hết sức nghiêm khắc của giám đốc đã đưa
2
2
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng XNK, vận tảiPhòng tư vấn kiến trúc, thiết kế Phòng kế toán
XNK Vận tải Tư vấn Thiết kế Kế toán Thủ quỹ
3
Công ty đi vào sự phát triển và ổn định như hiện nay. Tạo công ăn việc làm
cho mọi người. Vì thế Công ty đang trên đà phát triển rất thuận lợi
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được biểu hiện ở sơ đồ sau
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ mô tả bộ máy Công ty Cổ phần Việt Ca
2.1.3.Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có bộ máy kế toán áp dụng hình thức tổ chức bộ máy theo kiểu tập
trung. Bởi vì Công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng nhưng đã trang
bị phương tiện ghi chép, tính toán thông tin hiện đại, tổ chức quản lý tập
trung. Bộ máy kế toán của đơn vị tổ chức theo mô hình một phòng kế toán và
các nhân viên kế toán ở các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc,
các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ các công tác kế toán của đơn vị.Cụ
3
3
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàngKế toán vốn bằng tiền Kế toán thuế
4
thể bộ máy kế đươc thê hiện trong sơ đồ sau.
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ về bộ máy kế toán của Công ty
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trên chứng từ đều được phân loại
và hệ thống hóa, có các tài khoản trên nhật ký chung. Cuối kì tổng hợp số liệu
từ các nhật ký chung để ghi theo sổ cái các tài khoản
Nhiệm vụ của nhân viên phòng kế toán:
Kế toán trưởng: Tham mưu cho giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm
quản lý sổ sách, phân công nhân sự trong phòng kế toán. Theo dõi kiểm tra và
bảo quản sổ sách
Kế toán bán hàng: Theo dõi các hợp đồng bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời theo dõi công nợ
Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi tình hình kinh tế phát sinh về thu, chi, về
lượng thu về và chi ra. Đồng thời kế toán vốn bằng tiền kiêm luôn cả thủ quỹ.
Là tay hòm chìa khóa tiền của Công ty nắm giữ tiền cho Công ty. Khi có giấy
4
4
5
tờ, hóa đơn và lệnh thu, chi phù hợp thì kế toán kiêm thủ quỹ này mới được
thu hay xuất tiền
Kế toán thuế : Theo dõi tình hình và các nghiệp vụ liên quan đến các loại
thuế trong và ngoài nước, thuế VAT đầu ra, đầu vào làm sao đảm bảo chính
xác và hop pháp, hợp lý với những quy định nhà nước đề ra
Phương pháp ghi sổ kết hợp với ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống để
ghi vào một loại kế toán, sổ kế toán tổng hợp chi tiết trên cùng một mẫu sổ và
thuộc cùng một thời gian
2.1.3.2.Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Kỳ kế toán năm
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
ban hành theo quyết định số 48/ QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng
BTC
Đơn vị áp dụng hình thức sổ: là hình thức “Nhật ký chung”. Là hình thức sổ
đơn giản và dễ hiểu nhất. Cứ có nghiệp vụ phát sinh là vào sổ. Hình thức Nhật
ký chung được thể hiện như sơ đồ 1.2. Tuy nhiên tại Công ty không áp dụng
nhật ký chi tiền và nhật ký thu tiền mà chỉ có sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng song song với sổ nhật ký chung.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho là
theo giá gốc.Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp
bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là Kê khai thường
xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Vốn hóa
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Theo tỷ giá giao ngay, chênh lệch
tỷ giá hối đoái ghi nhận vào doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
5
5
6
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Việc ghi nhận doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu quy
định trong chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Doanh thu hoạt động tài chính: Việc ghi nhận doanh thu tài chính tuân
thủ đầy đủ 2 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính quy định trong
chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Mỗi nhân viên kế toán đều có nhiệm vụ, chức năng, và quyền hạn riêng
trong công tác kế toán được giao. Giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn
tiếp theo.Ghi sổ kế toán phần hành, đối chiếu, kiểm tra số liệu trên sổ với thực
tế tài sản, tiền vốn và hoạt động…Lập báo cáo phần hành được giao ghi sổ
tổng hợp, lập báo cáo định kì. Sau đó tổng hợp nhiệm vụ cơ bản là thực hiện
công tác cuối kỳ, giữ sổ cái của tất cả các phần hành, ghi tổng hợp, lập báo
cáo nội bộ và bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo.Đôi khi cũng theo yêu
cầu đột xuất
2.2.Thực trạng kế toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý tại
Công ty Cổ phần Việt Ca
2.2.1.Chứng từ trong Công ty
Cũng giống như mọi doanh nghiệp khác.Tuy hình thức sổ giữa các Công
ty áp dụng khác nhau. Song các chứng từ ban đầu về kế toán vốn bằng tiền là
không khác nhau. Các chứng từ của Công ty Cổ phần Việt Ca về kế toán vốn
bằng tiền bao gồm có: Phiếu thu, Phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng, giấy tạm
ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng,…
2.2.2.Tài khoản sử dụng
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là quá trình thiết lập một hệ thống tài
khoản kế toán cho các đối tượng kế toán hạch toán nhằm cung cấp thông tin
tổng quát về từng loại tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình hoạt động
kinh doanh của Công ty
6
6
7
Tài khoản kế toán của Công ty Cổ Phần Việt Ca dùng để hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo
quy định, chế độ kế toán nhà nước ban hành
Tài khoản Công ty đang sử dụng bao gồm:
+TK 111.1- Tiền mặt
+TK 112.1- Tiền gửi Ngân hàng Công thương Chương Dương
+TK 112.2- Tiền gửi ngoại tệ Ngân hàng Công thương Chương Dương
+TK 112.3- Tiền gửi Ngân hàng Công thương Đông Anh
+TK 112.5- Tiền gửi ký quỹ
2.2.3.Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Việt Ca
Kế toán tiền mặt có vai trò quan trọng trong Công ty và việc quản lý đơn vị,
quản lý tài sản tồn tại trực tiếp. Bởi kế toán tiền mặt sẽ cung cấp cho thống kê
nguồn số liệu quan trọng để tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế như:
- Từ nguồn số liệu kế toán tiền mặt (chi tiết thu- chi) sẽ biết được việc ghi chỉ
tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp khắc phục cho phù hợp
- Từ nguồn số liệu kế toán tiền mặt (chi tiết thu- chi) các nhà kinh doanh có
thể tiến hành phân tích để tính ra được vòng quay của vốn, lợi nhuận trên
đồng vốn. Cũng như xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lãi
hay lỗ một cách chính xác
Để có nguồn vốn hoạt động kinh doanh đơn vị chủ yếu dựa vào nguồn vốn
tự có cộng với vốn vay của các quỹ đầu tư phát triển 2,5 tỷ đồng. Do vậy việc
theo dõi sự vận động của tiền là quan trọng
2.2.3.1.Kế toán tiền mặt tại Công ty
Để phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh hàng ngày, Công ty luôn có
một số lượng tiền mặt nhất định, lượng tiền này không phụ thuộc vào tiêu
chuẩn một định mức, phụ thuộc vào từng thời kỳ phát sinh. Công ty sử dụng
đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam và sử dụng phần mềm kế toán
7
7
8
MISA 7.9.Từ các chứng từ kế toán ban đầu kế toán tiến hành nhập liệu và các
mẫu sổ chi tiết tự động câp nhật
Phiếu thu: Mẫu 01 - TT
Phiếu chi: Mẫu 02 - TT
Ngoài ra còn có chứng từ liên quan đến việc thu, chi, đề nghị vốn vay, bản
đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng, bản đề nghị thanh toán hoạt động kinh
doanh.
Hạch toán chi tiết: Công ty luôn có một lượng tiền nhất định tùy thuộc vào
nhu cầu hoạt động kinh doanh của từng thời kì.Mọi khoản thu chi đều phải
thể hiện trên phiếu thu, phiếu chi và phải có đầy đủ chữ ký của người thu,
người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ (thủ trưởng đơn vị hoặc người
được ủy quyền là kế toán trưởng). Sau khi thu tiền, chi tiền thủ quỹ là người
đóng dấu “đã thu tiền” hoặc “chi tiền” vào chứng từ. Cuối tháng căn cứ vào
chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán vốn bằng tiền ghi sổ. Thủ quỹ là
người chịu trách nhiệm quản lý quỹ và nhập xuất quỹ tiền mặt hàng ngày.
Thủ quỹ thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế. Tiến hành đối chiếu số
liệu của sổ quỹ, sổ kế toán.Khi có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm
tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị để giải quyết. Kế toán tiền mặt sau
khi nhận được báo cáo quỹ (có kèm chứng từ gốc) do thủ quỹ chuyển đến thì
kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên báo cáo quỹ rồi tiến hành định khoản.
Sau đó ghi vào sổ quỹ tiền mặt theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền
mặt, tính ra số tồn quỹ cuối ngày
Cuối thang kế toán kiểm quỹ, đối chiếu số tiền tồn thực tế với sổ sách có
liên quan đến quỹ tiền mặt đồng thời lập biên bản kiểm kê
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ tiền mặt phát sinh rất
nhiều, một số nghiệp vụ kinh tế trong thời gian xảy ra khác nhau nhưng nội
dung kinh tế thì giống nhau như cùng thu tiền bán hàng, cùng rút tiền gửi về
8
8
9
quỹ tiền mặt, cùng mua hàng, cùng thanh toán lương…Như vậy những
nghiệp vụ kinh tế có nội dung giống nhau (khác nhau về chứng từ gốc đơn
xin tạm ứng của nghiệp vụ tạm ứng, giấy báo Nợ của Ngân hàng của nghiệp
vụ rút tiền về quỹ tiền mặt…) nhưng chúng đều có điểm chung là ghi vào sổ
quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền mặt dựa vào các chứng từ phiếu thu, phiếu chi.
Do vậy vì hạn chế thời gian nên em chỉ xin lấy một vài nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để minh họa
Phiếu được lập thành ba liên (đặt giấy than viết một lần) ghi đầy đủ nội
dung vào phiếu thu và kế toán ký vào. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký
duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ
quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ bằng chữ trước khi vào phiếu thu. Còn một
liên thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, một liên giao cho người nộp, một liên lưu lại nơi
lập phiếu
Các sổ sách kế toán và bảng biểu, chứng từ kế toán liên quan đến tiền mặt
trong Công ty gồm: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm
ứng, thanh toán tạm ứng, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền mặt, sổ nhật ký
chung, sổ cáI tài khoản 111,112
Các tài khoản liên quan đến kế toán tiền mặt: TK
111,112,152,133,334,642,635,511,3331,141,131,…
Cụ thể một số chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ
phần Việt Ca được thể hiện trong các mẫu biểu dưới đây
9
9
10
Mẫu biểu 2.1
Đơn vị: Công ty cổ phần Việt Ca Mẫu số C22 - H
Địa chỉ: Số 15A Cát Linh, P.Quốc Tử Giám, QĐ số 999- TC/QĐ/CĐKT
Q. Đống Đa, Hà Nội ngày1/1/1995 của BTC
Quyển số: 06
Số: 01
PHIẾU THU
Ngày 21 tháng 2 năm 2010
Nợ TK:111
Có TK:511,3331
Họ tên người nộp: Hoàng Thị Hà
Địa chỉ: Từ Liêm- Hà nội
Lý do nộp: Bán thiết bị lắp đặt văn phòng
Số tiền: 15 400 000 đồng
(Viết bằng chữ: Mười năm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc:(Hóa đơn GTGT)
Đã nhận đủ số tiền: 15 400 000 đồng
(Viết bằng chữ: Mười năm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn)
Ngày 21 tháng 2 năm 2010
Giám đốc kế toán trưởng người lập phiếu người nộp tiền thu quỹ
(ký tên, ký,họ tên ký, họ tên ký, họ tên ký, họ tên
đóng dấu)
Tỷ giá ngoại tệ: vàng bạc, đá quý
Số tiền quy đổi:…………………………………….
10
10
11
Mẫu biểu 2.2
Mẫu số 01 GTKT-3 LL
BH/2010B
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 1: ( Lưu )
Ngày 22 tháng 2 năm 2010 Số: 00867835
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Việt Ca
địa chỉ: Số 15A Cát Linh, P.Quốc Tử Giám, Q. Đống Đa, Hà Nội
Số tài khoản:
điện thoại: 0430752001 MST: 0800274112
Họ tên người mua hàng:
đơn vị: Công ty TNHH Siam Stell Việt Nam
địa chỉ: Khu công nghiệp Phúc điền, Huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MST: 0800349265
STT Tên hàng hóa dịch vụ đvt Số lượng đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
01 Thanh toán 70% tiền thuê lại
đất tại KCN Phúc điền, Tỉnh
Hải Dương theo hợp đồng
thuê lại đất số 12/hđtlđ ngày
20/02/2009
Tỷ giá quy đổi:
15,999.061 VND/ usd
m 2 15.000 18.2 273,000 usd
Cộng tiền hàng: 4.366.924.653đ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 436.692.465
Số tiền bằng chữ: Bốn tỷ tám trăm linh ba triệu sáu trăm mười bảy nghìn một trăm mười
tám đồng
11
11