Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.57 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại Học Dân Lập Phương Đông
Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây
 Mục tiêu của công ty
Mục tiêu của công ty từ khi được thành lập đến nay là nhằm khai thác lợi
thế tiềm năng của tỉnh Yên Bái về tài nguyên khoáng sản phục vụ công
nghiệp sản xuất sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng,nhằm giải quyết việc
làm tạo thu nhập ổn định cho lao động địa phương, mang lại lợi nhuận cho
công ty.
 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần khoáng sản Viglacera được sở ké hoạch đầu tư tỉnh Yên
BáI cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1603000136. Với chức
năng khai thác chế biến kinh doanh khoáng sản các loại phục vụ sản xuất
gốm sứ thuỷ tinh trong nước và xuất khẩu.
 Thị trường và mặt hàng kinh doanh của công ty:
Do nguyên liệu sản xuất gốm sứ chủ yếu là nhập khẩu vì việc khai thác
nguyên liệu chế biến còn rất thô sơ nên đã làm ảnh hưởng lớn đến sự tăng
trưởng của ngành,đến giá thành và khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.Dự báo đến 2010 sản lượng gạch ốp lát là 75 triệuM2, sứ vệ sinh là
4.3 triệu sản phẩm. Nguyên liệu làm xương gạch ốp lát sẽ là 1500 ngàn
tấn, men và prit để sản xuất men sẽ là 30 đến 60 ngàn tấn.
Hiện nay công ty có dây truyền công nghệ nghiền thô liên tục được nhập
ngoại từ Châu Âu với công suất thiết bị 100.000 tấn/năm, dây truyền này
được lắp thiết bị khử từ mạnh nhập từ Mỹ, đảm bảo loại bỏ 100% sắt
ngoại lai.
 Đặc điểm quy trình công nghệ nghiền thô liên tục
Sản phẩm của công ty cổ phần khoáng sản Viglacera là bột khoáng sản
nghiền siêu mịn, các loại như Felspar, thạch anh, canxit,….Sản phẩm được
sản xuất theo quy trình sau:

Bùi Thị Minh Thảo - 503413061


1
11
Không khí SẠCH
Quạt
Hệ thống lọc BỤI
Kho nguyên liệu
Phễu cấp liệu
Máy kẹp hàm
Máy nghiền Rô to
Sàng rung 2 lớp
Bun ke chứa
Thiết bị khử từ
Máy nghiền bi
Gầu nâng
Băng tải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại Học Dân Lập Phương Đông

Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
2
22
Bụi thu hồi
Vít tải
Sàng phân ly
Vít tải
Xi lô chứa
Đóng bao tự động
Kho thành phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại Học Dân Lập Phương Đông
2.1.2 Những đặc điểm về sản xuất và quản lý ảnh hưởng đến công tác kế
toán

2.1.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
Là một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực khai thác, chế biến quặng và
khoáng sản để cho ra những sản phẩm như gạch Ceramic, gạch Granit, Kính
xây dựng,Sứ vệ sinh, vật liệu chịu lửa, gạch xây dựng do đó vật liệu của Công
ty rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại nguyên vật liệu đều có đặc điểm riêng.
Sự đa dạng của nguyên vật liệu kéo theo nhu cầu bảo quản và tàng trữ chúng
rất phức tạp. tính phức tạp của công việc bảo quản nguyên vật liệu của Công
ty không chỉ do số lượng lớn của từng loại nguyên vật liệu mà còn do tính
chất lý hoá của chúng.
Thứ nhất, phải kể đến nguyên vật liệu chính của Công ty khi tham gia
quá trình sản xuất cấu thành thực thể chính của sản phẩm được chia thành
nguyên liệu chính tự khai thác và nguyên liệu chính mua ngoài.Nguyên liệu
chính tự khai thác là quặng feldpa cục và quặng feldpar bán phong hoá do
công nhân của công ty khai thác tại những mỏ quặng đã được cấp phép mang
về chế biến.Nguyên liệu chính mua ngoài cũng bao gồm quặng feldpar cục và
quặng feldpar bán phong hoá… nhưng mua của các cơ sở khai thác mang về
công ty chế biến
Để giúp cho quá trình sản xuất được hoàn thiện phải kể đến các vật
liệu gián tiếp bao gồm: hoá chất, , vật tư bao gói xăng dầu, vật liệu xây dựng...
Mỗi loại vật liệu đều có những đặc điểm riêng, quyết định đến mức dự trữ và
bảo quản.
Để quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu thì phảI tiến hành phân
loại vật liệu một cách khoa học và hợp lý. Tại công ty cổ phần khoáng sản
Viglacera đã tiến hành phân loại vật liệu.Việc phân loại này giúp công ty thuận
tiện và đơn giản trong việc theo dõi, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu tại
kho. Chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nó
quyết định rất lớn đến chất lượng của sản phẩm, quá trình sản xuất và chi phí
của sản phẩm.Nhận thức được tầm quan trọng này công ty cổ phần khoáng
sản Viglacera đã tiến hành tiêu chuẩn hoá các nguyên liệu đầu vào đến sản
phẩm cuối cùng và quá trình quản lý được thể hiện như sau:


Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
3
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại Học Dân Lập Phương Đông
-Đối với nguyên vật liệu chính đặc thù là quặng cục(đá quặng) nên sau
khi khai thác vận chuyển về nhập kho(hoặc mua ngoài) thường được để tại
kho ngoài trời cho đến khi chế biến dùng máy xúc lại đưa vào phễu chế biến
trên dây truyền nghiền thô liên tục. Đối với quặng bán phong hoá sau khi khai
thác và sơ chế qua sàng thường được vận chuyển thẳng đI tiêu thụ hoặc
được đóng bao xếp vào kho nếu cần dự trữ phòng mưa bão.
2.1.2.3 Phân loại nguyên liệu :
Vật liệu mà công ty sử dụng có nhiều loại,khác nhau về công dụng tính năng
hoá học,phẩm cấp chất lượng.Vì vậy Công ty đã tiến hành phân loại nguyên
vật liệu như sau:
- Vật liệu chính: quặng feldpa cục và quặng feldpar bán phong hoá
- Vật liệu phụ: là những vật liệu không cấu thành thực thể chính của sản phẩm
- Phế liệu: phế liệu được nhập từ sản xuất là loại hư hỏng,kèm phẩm
chất,không sử dụng được
- Nhiên liệu tại công ty là loại vật liệu phụ cung cấp nhiẹt lượng trong quá
trình sản xuất, phục vụ vận chuyển bôi trơn, động cơ máy nổ nén khí..v.v
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Công ty cổ phần khoáng sản viglacera là một công ty có quy mô lớn có tư cách
pháp nhân, hoạch toán độc lập có tài khoản và con dấu, bao gồm tài khoản
tiền Việt Nam và tiền gửi ngoại tệ. Xuất phát từ tình hình và đặc điểm mà cấp
trên giao bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
tham mưu


Bùi Thị Minh Thảo - 503413061

4
44
Giám đốc
P. GĐKỹ thuật - sản xuất
XNKT(I, II)
XNCB
PhòngQLSX
PhòngQLTB
PhòngTCHCPhòng kế toánTài vụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.Giám đốc
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị 2 bên đối tác về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phụ trách chung, toàn diện mọi mặt sản xuất kinh doanh của công
ty.Trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài vụ, phòng tổ chức hành
chính.Quyết định các vấn đề về tài chính, tổ chức nhân sự, ký kết
hợp đồng kinh tế, các chứng từ thanh quyết toán.
2.Các phó giám đốc
 Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật-sản xuất:giúp giám đốc điều
hành sản xuất, chỉ đạo trực tiếp phòng quản lý sản xuất, quản
lý thiết bị, các xí nghiệp khai thác và chế biến.Được Tổng
giám đốc uỷ quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về các quyết định liên quan đến sản xuất như điều chỉnh
kế hoạch sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế…Đề
xuất các vấn đề đầu tư phát triển sản xuất, nghiên cứu công

nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nhân sự và các vấn đề phát
sinh trong quá trình sản xuất
 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp Tổng giám đốc điều
hành việc kinh doanh, chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh và
văn phòng đại diện khu vực miền Bắc, miền Trung, miền
Nam.Được Tổng giám đốc uỷ quyền quyết định và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về các quyết định của mình về
các vấn đề liên quan đến kinh doanh như điều chỉnh kế
hoạch vận tải, kế hoạch mua, bán hàng phù hợp với điều kiện
thực tế.Chịu Trách nhiệm soạn thảo, kiểm tra và trình Tổng
giám đốc các hợp đồng mua, bán hàng hoá kinh doanh vận
tải. Đề xuất các vấn đề liên quan đến kinh doanh như như
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
điều chỉnh kế hoạch vận tải.Đề xuất các vấn đề đầu tư tìm
kiếm, phát triển thị trường, nhân sự và các vấn đề phát sinh
trong quá trình kinh doanh.
3.Hệ thống các phòng ban chức năng và các xí nghiệp sản xuất
Chức năng nhiệm của từng phòng được thực hiện theo quy chế đã ban
hành của công ty.
Phòng tổ chức hành chính
Làm công tác tổ chức hành chính trong công ty trong công ty, tham
mưu cho lãnh đạo sắp xếp bộ máy sản xuất kinh doanh,bố trí nhân sự
phù hợp với sản xuất kinh doanh. Giải quyết các chế độ cho người lao
động theo quy định. Tổng hợp thi đua khen thưởng trong công ty.
Phòng kinh doanh và văn phòng đại diện
Làm công tác giao nhận hàng hoá bán ra, nguyên vật liệu vật tư phụ tùng mua
vào.Thống kê khối lượng hàng hoá mua vào và bán ra theo yêu cầu của lãnh
đạo. Tham gia soạn thảo hợp đồng mua bán sản phảm hàng hoá, tiếp thị bán

hàng, tìm kiếm thị trường để mở rộng thị phần kinh doanh: kết hợp với phòng
kế toán và ban giám đốc để hồi công nợ khách hàng
Phòng quản lý sản xuất
Thực hiện công tác kế toán sản xuất, chủ trì lập định mức sản xuất
khoán,nghiệm thu. chỉ đạo công tác khai thác mỏ, quản lý vật liệu nổ.Theo dõi
công tác kỹ thuật,công nghệ chế biến, quản lý chất lượng sản phẩm và nguyên
liệu, phát triển tìm kiếm mỏ.
Phòng kế toán tài vụ
Hạch toán các chi phí phát sinh đúng nội dung.Kiểm tra chứng từ hợp lý,hợp
lệ.Lập báo cáo tài chính trung thực chính xác đúng biểu mẫu qui định đúng
nguyên tắc.Lập báo cáo phân tích số liệu quyết toán và kết quả sản xuất kinh
doanh để trình Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị hàng tháng, hàng quý, hàng
năm.Kết hợp cùng phong kinh doanh đòi nợ giao dịch khách hàng, theo dõi chi
phí giao dịch, theo dõi XDCB và làm những công việc phát sinh ngoài công việc
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
kế toán khi lãnh đạo yêu cầu . Cân đối thu chi thanh toán lương và các khoản
phải trả cho các đối tượng.
Phòng quản lý thiết bị
Kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, đảm bảo cho thiết bị hoạt động ổn định
thường xuyên.Tham mưu với lãnh đạo công ty về các vấn đề liên quan đến
thiết bị toàn công ty.Xây dựng các qui định và kiểm tra thực hiện qui định của
công nhân vận hành thiết bị.Tham gia nghiệm thu vật tư phụ tùng thay thế nhập
kho.lập kế hoạch tham gia công tác sửa chữa lớn thiét bị.Thực hiện vẽ chế tạo
chi tiết máy gia công, tổng hợp báo cáo tình hình thiết bị, điện toàn công ty định
kỳ hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo.
2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Tại công ty cổ phần khoáng sản Viglacera là đơn vị thành viên của Tổng công
ty Viglacera, mô hình kế toán đang áp dụng là hạch toán tập trung thông qua

việc theo dõi công nợ nội bộ của các xí nghiệp trực thuộc.Công ty ban hành
định mức khoán cho từng xí nghiệp sản xuất với từng loại sản phẩm, từng công
đoạn sản xuất.Cuối mối tháng tổ chức nghiệm thu cho các xí nghiệp và thanh
toán trên cơ sở định mức đã được nghiệm thu.Phòng kế toán căn cứ vào kết
quả nghiệm thu hạch toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm,Tại các xí nghiệp trực thuộc thì hạch toán kép thông qua tài khoản
công nợ nội bộ để đối chiếu với công ty.Xí nghiệp tự quýet toán, xác định lãi lỗ
giũa các giá trị được nghiệm thu và chi phí thực tế.Lái lỗ được phân bổ cho các
bộ phận và cá nhân theo quy định của công ty.Phong kế toán công ty được tổ
chức theo phương pháp trực tuyến, tất cả các phần hành đều chịu sự chỉ đạo
trực tiếp từ kế toán trưởng kể cả các kế toán xia nghiệp.Bộ máy kế toán của
công ty gồm 7 người, 4 kế toán công ty, 3 kế toán xí nghiệp trực thuộc.Công ty
thực hiện công tác kế toán trên máy bằng phần mềm kế toán FAS ngay từ năm
2002.Tổ chức bộ máy kế toán công ty theo sơ đồ sau:
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Kế toán trưởng
P.Phòng K.toán
Kế toán th.toánCông nợ,TSCĐ
K.T vật tư,quĩ,lương
KT tiêu thụ,Kho HH
KT NH,T.kê khoTP
KTXNkhai thác I
KTXN khai thác II
KT XN chế biến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ
Quản lý chung, điều hành bộ máy kế toán, điều động nhân viên kế toán khi có
công việc theo yêu cầu.Cùng lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật
về chứng từ tài chính, về hạch toán kế toán

Cân đối thu chi, kiểm tra và ký chứng từ thanh toán, chứng từ nhập xuất, chứng
từ tiền gửi,tiền vay,giao dich bên ngoài công ty.Kiểm tra và ký chứng từ hạch
toán, quyết toán tại các xí nghiệp sản xuất và các văn phòng đại diện.
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Kiểm tra cuối cùng tổng chi phí, tổng doanh thu trong kỳ của công ty để quyết
định lập báo cáo quyết toán hàng kỳ.
Lập báo cáo số liệu chủ yếu trình Giám Đốc và Hội Đồng Quản trị hàng
tháng, hàng quý, hàng năm.Kết hợp cùng phong kinh doanh đòi nợ giao
dịch khác hàng, theo dõi chi phí, theo dõi XDCB và làm những công việc
phát sinh ngoài công việc kế tóan khi lãnh đạo yêu cầu.
*Phó phòng kế toán
Giúp trưởng phòng điều hành phòng khi trưởng phòng
Trực tiếp làm kế toán giá thành và kế toán tổng hợp
Cụ thể:
Chủ trì phần mềm kế toán, kiểm tra bao quát việc hạch toán trên máy
của các phần mềm kế toán và sửa chữa dữ kiệu khi cần thiết.
Kiểm tra việc hạch toán đủ các chi phí trong kỳ của các phần hành kế toán .
Ngoài ra lập phiếu kế toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh nếu có , tính giá
thành thực tế sản phẩm từng công đoạn, hạch toán các bút toán điều chuyển
trung gian, lên cân đối tài khoản , lãi lỗ, các báo cáo kế toán theo yêu cầu. Phân
tích chi phí theo khoản mục lỗ lãi trong kỳ.
Hỗ trợ kế toán các xí nghiệp khi có vấn đề liên quan đến phần mềm kế
toán. In sổ chi tiết, tổng hợp hàng tháng theo yêu cầu lưu trữ.
Rà soát định mức khi phát hiện có những khoản mục khoán chưa hợp
lý hoặc kiến nghị của đơn vị nhận khoán về định mức khoán chưa hợp lý. Kiểm
tra, tổng hợp số liệu đơn giá định mức cho từng loại sản phẩm, từng đơn vị
nhận khoán.
3 -Kế toán quĩ, tiền lương, vật tư :

1/ Quí tiền mặt: Thu chi tiền theo phiếu thu chi hàng ngày, kiểm tra tiền
mặt theo sổ kế toán hàng ngày. Báo cáo quĩ theo yêu cầu của Kế toán trưởng
và Giám đốc.
2/ Kho vật tư, nguyên liệu :
Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, kiểm tra chứng từ nhập xuất theo
đúng qui định của Công ty. Kiểm tra định mức khoán vật tư của các Xí nghiệp
để hạch toán xuất vật tư trong khoán hay xuất thẳng vào sản xuất. Vào thẻ kho
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
theo phần hành kế toán vật tư . Cuối tháng giao chứng từ nhập kèm bảng kê
hạch toán hoặc phiếu kế toán đã được đóng theo bìa cho kế toán tổng hợp .
Đối chiếu kho với thủ kho vật tư, với các kho Xí nghiệp về số lượng và
giá trị vật tư, nguyên vật liệu xuất ra khỏi kho Công ty. Cuối tháng tập hợp phiếu
xuất vật tư kèm theo báo cáo kho đã được ký đầy đủ của các bộ phận liên quan
đóng lưu trữ chứng từ.
Lập báo cáo thuế tài nguyên hàng tháng.
3/ Tiền lương :
Tổng hợp tiền lương từ các bộ phận : văn phòng , xí nghiệp sản xuất.
Lưu trữ bảng thanh toán lương. Thống kê tiền lương theo yêu cầu.
4 -Kế toán tiêu thụ bán hàng, kho hàng hoá:
Cùng nhân viên giao nhận phòng kinh doanh đối chiếu khối lượng xuất
nhập hàng sản xuất và hàng kinh doanh bán thẳng với từng khách mua.
Đối chiếu khối lượng vận tải đối với từng nhà thầu vận tải hàng hoá . So
sánh đối chiếu với khối lượng hàng xuất ra khỏi kho Công ty và lượng hàng
nhập tại kho khách hàng. Tập hợp kiểm tra khối lượng hàng mua bán thẳng và
nhận hoá đơn mua hàng.
Viết hoá đơn tài chính bán hàng căn cứ theo đúng giá các hợp đồng bán
hàng từng thời kỳ đã được ký. Lập bảng biểu bán hàng theo dõi số lượng hàng
xuất khỏi kho Công ty,lượng khách hàng nhập, lượng hàng mua bán thẳng,

lượng hàng vận chuyển, Lượng hàng đã viết hoá đơn doanh thu, lượng hàng
tồn trung gian tại các đơn vị.
Hạch toán xuất nhập kho hàng hoá (TK156), kho khách hàng(TK157)
theo từng hoá đơn mua bán hàng hoá. Lên bảng cân đối công nợ khách hàng
(TK 131). Lập công văn đòi nợ cho tất cả khách hàng. Lập bảng kê báo cáo
thuế đầu ra.
Kiểm tra lại chi tiết hạch toán vận chuyển, kiểm tra công nợ khách hàng,
Đóng chứng từ và hoàn thiện chứng từ, cập nhật chứng từ đầy đủ, hợp lệ kèm
theo các bảng kê hoặc nhật ký, phiếu kế toán thể hiện rõ các bút toán đã hạch
toán theo số thứ tự qui định. Đóng bìa các chứng từ ghi rõ ngày, tháng, năm
giao cho kế toán trưởng.
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
5 - Kế toán thanh toán, công nợ nội bộ, công nợ cá nhân, tài sản cố định:
Kiểm tra chứng từ thu chi đúng chế độ, chỉ ký thanh toán những chứng
từ hợp lý hợp lệ. Lập bảng kê khai thuế tháng và đối chiếu với tài khoản thuế
trước khi nộp bảng kê khai.
Cùng ban nghiệm thu Công ty nghiệm thu sản phẩm và phát sinh chi phí
cho các xí nghiệp. Kiểm tra, thanh toán cho các xí nghiệp và phòng kinh doanh
theo định mức khoán đã ban hành .
Thanh toán, hạch toán chi phí sản xuất, tiền lương, tiền phép tàu xe, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chi phí điện, điện thoại, các khoản phải thu phải trả
khác .
Theo dõi Tài sản cố định Công ty, trích khấu hao tài sản hàng tháng, lập
và in thẻ tài sản cho từng quí hoặc theo năm. Kiểm tra đối chiếu công nợ cá
nhân, công nợ nội bộ, công nợ khách hàng từng quí.
6- Kế toán ngân hàng, kho thành phẩm, thống kê:
1/ Kế toán ngân hàng:
Thanh toán cho khách hàng bằng tiền gửi hoặc tiền vay tuỳ yêu cầu của

giám đốc và KTT. Cập nhật chứng từ tiền gửi ,tiền vay ,hạch toán chi tiết khớp
đúng với sổ phụ của các ngân hàng.
Báo cáo số dư tiền gửi theo yêu cầu, theo dõi số dư vay ngân hàng theo
từng loại lãi xuất. Báo cáo số liệu về lãi phải trả hàng tháng về lãi vay vốn đầu
tư , lãi vay vốn lưu động. Báo cáo số dư đến hạn trả trong tháng theo khế ước
từ ngày đầu tháng.
1/ Kế toán kho thành phẩm, thống kê :
Lập phiếu nhập kho đá kính, đá xây dựng ( XNKT) theo BBNT; Vào thẻ
kho theo phần mềm đối với sản phẩm theo biên bản nhập kho tại XNCB; In
phiếu nhập kèm theo BBNK và lấy chữ ký lãnh đạo đóng thành tập chứng từ
nhập kho thành phẩm hàng tháng.
Vào thẻ kho bằng phần mềm đối với sản phẩm theo hoá đơn xuất vận
chuyển nội bộ; Hoá đơn xuất được cập nhật theo tháng và đóng thành tập
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
chứng từ xuất kho thành phẩm kèm theo báo cáo nhập xuất tồn hàng
tháng( Kho 155)
Cuối tháng đối chiếu số liệu nhập xuất kho với thủ kho thành phẩm và
phòng kinh doanh. Với XNKT và PKD nếu là sản phẩm đá kính hoặc đá xây
dựng.
Lập báo cáo thống kê theo mẫu biểu qui định gửi các ngành theo yêu cầu
định kỳ hàng tháng. Cuối mỗi quí lập bảng kê báo cáo sử dụng hoá đơn gửi cục
thuế và chịu trách nhiệm lưu giữ cuống hoá đơn đã dùng đến sau khi được
kiểm tra quyết toán thuế mới giao cho KTT lưu trữ chung.
7- Kế toán các xí nghiệp trực thuộc :
Thống kê sản phẩm sản xuất, sản phẩm nhập kho định kỳ theo qui định
Thanh toán với Công ty giá trị được nghiệm thu trong kỳ.
Phân tích so sánh giá trị được nghiệm thu với chi phí thực tế để xác định
lãI lỗ trong kỳ và làm cơ sở để ban định mức rà soát định mức.

Hạch toán chi tiết và tổng hợp tại xí nghiệp, xác định lài lỗ trên cơ sở giá
trị được nghiệm thu và chi phí thực tế tính vào giá thành trong kỳ.
Trình quyết toán hàng kỳ lên Kế toán trưởng ký kiểm tra và lưu trữ chứng
từ tại phòng kế toán Công ty.
3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần khoáng sản Viglacer. :
+/ Hình thức sổ kế toán áp dụng :
Nhật ký chung - Tổ chức hệ thống hoá thông tin kế toán trong đIều kiện ứng
dụng tin học (Phần mềm kế toán).
+/ Phương pháp kế toán TSCĐ :
Nguyên tắc đánh giá tài sản : Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
Phương pháp khấu hao : áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo
QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính (Không có trường hợp
đặc biệt).
+/ Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc đánh giá : Theo giá trị thực tế
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ:Theo giá thực tế bình quân gia
quyền
+/ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
Kê khai thường xuyên.
Đặc điểm của hình thức sổ kế toán Nhật ký chung trong kế toán bằng
tay là căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để
lập định khoản kế toán, ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc
biệt, sau đó căn cứ vào định khoản trong các nhật ký này để ghi vào sổ cái . Sổ
kế toán tổng hợp trong hình thức kế toán này là sổ nhật ký chung, các nhật ký
đặc biệt ( Nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký tiền gửi ngân
hàng ...)và sổ cái. Các nhật ký đặc biệt là các bộ phận của nhật ký chung. Từ
nhật ký đặc biệt định kỳ tổng hợp số liệu ghi vào nhật ký chung để từ nhật ký

chung lấy số liệu ghi vào sổ cái hoặc từ nhật ký đặc biệt có thể ghi thẳng vào sổ
cái không cần ghi qua nhật ký chung . Sổ kế toán chi tiết trong hình thức này
được mở cho tất cả các tài khoản cấp I cần theo dõi chi tiết.
Đối với kế toán bằng máy, chứng từ gốc được cặp nhật thẳng vào máy
qua các phân hệ kế toán riêng và được chuyển sang các phân hệ kế toán có
liên quan theo sơ đồ:
Quy trình hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung
tại công ty cổ phần khoáng sản viglacera(trang bên)
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại mã hoá
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Chứng từ mã hoá bút toán điều chỉnh, kết chuyển
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác
Sổ kế toán chi tiết
Bảng chi tiết số PHÁT SINH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
2.3 Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty:
Quá trình tổ chức hạch toán nhập xuất kho nguyên vật liệu với đặc điểm
vật tư, vật liệu của mình là mật độ nhập xuất lơn cần có sự giám sát bảo quản
thường xuyên và hệ thống kho tàng được bố trí tập trung, kế toán nguyên vật
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061

Ghi chú:
Cập nhật hằng ngày
Hạch toán cuối kì
Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
liệu có thể kiểm tra đối chiếu hàng ngày, nên Công ty đã sử dụng phương pháp
thẻ song song. Phương pháp này đã đáp ứng được yêu cầu quản lý vật tư là
phải cung cấp thường xuyên về hiện vật và tiền của từng loại vật liệu.
2.3.1 Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
2.3.1.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Muốn
việc tính giá được chính xác thì mỗi doanh nghiệp tìm cho mình một cách tính
toán hợp lý nhất. Về nguyên tắc đánh giá vật liệu nhập kho là phải theo đúng
giá mua thực tế của vật liệu tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế
Công ty đã bỏ ra để có được vật liệu đo. khi tổ chức kế toán vật tư, Công ty do
yêu cầu phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu nên khi nhập kho Công ty đã
sử dụng giá thực tế. Giá này được xác định theo từng nguồn nhập.
- Nguyên vật liệu chính của Công ty là felspa được thu mua trên thị
trường trong nước, nhập ngoại và chủ yếu là khai thác được
+ Giá thực tế vật liệu mua trong nước băng giá mua ghi trên hoá đơn
cộng với chi phí thu mua phát sinh (nếu có)
+ Giá thực tế vật liệu nhập ngoại bằng giá ghi trên hoá đơn người bán
cộng thuế nhập khẩu và cộng chi phí mua phát sinh.
Thường thì nguyên vật liệu được vận chuyển tới tận kho của Công ty
nên hay phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ.....
- Đối với nguyên vật liệu do Công ty tự khai thác thì giá thực tế vật liệu
nhập kho là giá trị thực tế vật liệu xuất kho cộng với các chi phí chế biến phát
sinh.
- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng giá thực tế

nhập kho là giá trị thực tế có thê sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính.
- Vật liệu do Công ty thuê ngoài, gia công chế biến thì giá thực tế vật
liệu bằng giá vật liệu xuất gia công chế biến cộng chi phí liên quan.
2.3.1.2 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Phòng kế toán( cụ thể là kế toán vật tư) là bộ phận đảm nhiệm cung ứng
vật tư, có nhiệm vụ mở sổ theo dõi tình hình thực hiện cung ứng, thực hiện
hoạt động.
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Phòng căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất và dự trữ để lập kế hoạch
thu mua nguyên vật liệu và trực tiếp mua vật tư theo kế hoạch cung cấp. Phòng
kinh doanh sẽ ký kết hợp đồng với bên bán vật tư. Khi nhận được hoá đơn
kiểm phiếu xuất kho của bên bán hoặc giấy boá nhập hàng của bên bán gửi
đến, Phòng kinh doanh sẽ kiểm tra đối chiếu với các bản hợp đồng. Khi hàng
được chuyển đến Công ty, cán bộ tiếp liệu Phòng kinh doanh sẽ kết hợp với thủ
kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, quy cách vạt tư
rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. nếu vật tư đạt yêu cầu thì tiến hành nhập
kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và Biên bản
kiểm nghiệm Phòng kế toán lập Phiếu nhập kho. Đối với vạt liệu nhập khẩu,
phòng cũng lập biên bản kiểm nhận là phiếu nhập kho theo số thực nhập.
Phiếu nhập kho vật tư được lập thành 3 liên
1 liên lưu tại Phòng kế toán
1 liên giao cho người nhập hàng để làm thủ tục thanh toán
1 liên giao cho thủ kho đẻ làm căn cứ vào thẻ kho
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, Phòng kế toán căn cứ vào Giấy
giao hàng của bên nhận gia công chế biến để lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho cũng được lập thành 3 liên và giao cho các đối tượng như trên.
Trường hợp nhập kho vật liệu do sử dụng không hết hoặc phế liệu thu
hồi, Phòng kế toán lập phiếu nhập kho thành 2 liên (1 liên giao cho Phòng kế

toán , 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ nhập kho).
Như vậy, thủ tục nhập kho nguyên vật liện gồm các chứng từ:
Hóa đơn GTGT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Hệ thống sổ kế toán Nhật ký chung trong phần mềm kế toán :
Thông tin kế toán được hệ thống mã hoá trên máy theo từng phân hệ kế
toán, số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mình ngoài ra
còn chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tuỳ theo
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
từng trường hợp cụ thể và chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp để lên các
sổ sách kế toán , các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung :
Phần mềm áp dụng tại Công ty có các phân hệ chính :
+ Phân hệ kế toán tổng hợp
+ Phân hệ kế toán Tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng
+ Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
+ Phân hệ kế toán Mua hàng và công nợ phảI trả
+ Phân hệ kế toán Hàng tồn kho
+ Phân hệ kế toán Chi phí và tính giá thành
+ Phân hệ kế toán tài sản cố định
+ Phân hệ báo cáo thuế
+ Phân hệ Báo cáo tài chính
3.3 -Đặc điểm vận dụng công tác kế toán tại Công ty :
* Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty:
Là đơn vị sản xuất kinh doanh Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản
trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt nam. Tuy nhiên với tính

chất riêng của ngành Công nghiệp Công ty không sử dụng một số tài khoản
khác như :
-Tài khoản 144 : Cầm cố, ký cược , ký quĩ
- Tài khoản 244 : Ký cược , ký quĩ dài hạn
- Tài khoản 343 : Trái phiếu phát hành
- Tài khoản 451 : Quĩ quản lý của cấp trên
- Tài khoản 461 : Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Tài khoản 466 : Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
- Tài khoản 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
*-Hệ thống báo cáo kế toán :
Công ty chấp hành đầy đủ các báo cáo theo quy định của nhà nước về
chế độ báo cáo kế toán :
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Số lg tồn đầu kỳ +Số lg nhập trong kỳ
Giá trị tồn ĐK+ Giá trị nhập trong kỳ
- Đơn giá thực tế BQ =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Bao gồm : - Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính .
1.3 Tính giá nguyên vật liệu
Trị giá thực tế của nguyên liệu tự khai thác gồm chi phí khai thác, chi phí
vận chuyển nhập kho công ty , hao hụt trong định mức.
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài gồm giá mua trên hoá đơn,
thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí thu mua, vận chuyển bốc xếp, hao hụt trong
định mức.
Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là khoản chi cần thiết để cấu thành trị
giá nguyên vật liệu. Để tính trị giá thực tế nguyên vật liệu, Công ty thực hiện

tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế của NVLxuất kho = Sốlượng xuất kho x Đơn giá thực tế BQ
Tại Công ty liên doanh Yên Hà giá thực tế bình quân được tính bình quân
vào cuối kỳ hạch toán.
1.4 Hệ thống định mức
Hệ thống định mức nguyên vật liệu tại Công ty được tính toán trên cơ sở định
mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước ban hành kết hợp với số liệu thống kê.
- Đối với nguyên liệu chính được xác định cho 1 tấn sản phẩm nhập kho
được cộng thêm 3,5% hao hụt trên dây truyền và bột thải được loại qua hệ
thống khử từ.
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
- Đối với vật liệu phụ như vật liệu nổ được tính theo qui trình nổ mìn có
hộ chiếu được duyệt tổng hợp sản lượng sau đó thống kê mức tiêu hao cho 1
tấn nguyên liệu đạt yêu cầu .bao bì tính theo định lượng thực tế.
-Đối với phụ tùng thay thế ,vật tư công cụ dụng cụ, nhiên liệu lấy theo
thông số kỹ thuật tiêu hao vật tư của thiết bị có kết hợp số thống kê để so sánh
ban hành định mức.
.1.5 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán.
Để theo dõi tăng giảm, tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ,
Công ty thực hiện kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo
phương pháp này , tình hình nhập xuất nguyên vật liệu công cụ dụng cụ được
phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống trên các tài khoản, sổ kế toán .
Việc hạch toán kế toán tại Công ty được thực hiện trên máy thông qua phần
mềm kế toán Fast Accounting . Các báo cáo kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ vì vậy rất chi tiết và tiện dụng. Báo cáo hàng nhập có thể xem theo
bảng kê phiếu nhập chung, bảng kê phiếu nhập theo mặt hàng ,bảng kê phiếu
nhập nhóm theo nhà cung cấp, bảng kê phiếu nhập theo mặt hàng và nhà cung
cấp, tổng hợp hàng nhập kho,...vv Báo cáo hàng xuất có thể xem theo bảng kê

phiếu xuất, bảng kê phiếu xuất theo mặt hàng , bảng kê phiếu xuất nhóm theo
khách hàng, bảng kê phiếu xuất theo mặt hàng và khách hàng, tổng hợp hàng
xuất kho,...vv. Báo cáo hàng tồn kho có thể xem thẻ kho hoặc sổ chi tiết vật tư;
Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn ; Báo cáo lượng tồn kho ...vv
.2 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
2 1 Tổ chức chứng từ nguyên vật liệu:
2 .1.1 Chứng từ nhập:
Mọi trường hợp tăng nguyên vật liệu vật tư tại Công ty đều phải có đầy
đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở ghi tăng nguyên vật liệu vật tư. Các chứng từ
ghi tăng giá trị vật tư nguyên vật liệu gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ
hướng dẫn . Chứng từ bắt buộc như :
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn trực tiếp.
Chứng từ hướng dẫn như:
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
- Biên bản nghiệm thu .
- Báo giá được duyệt.
Phiếu nhập kho mục đích nhằm xác định lượng vật liệu nhập kho làm
căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên
quan và ghi sổ kế toán.
Phương pháp lập phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập
kho vật liệu mua ngoài, tự sản xuất, ... Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số
phiếu nhập và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người nhập vật liệu, số hoá
đơn và tên kho nhập.
2 .1.2 Chứng từ xuất:
Mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu tại Công ty đều phải có đầy đủ thủ
tục chứng từ làm cơ sở ghi giảm . Các chứng từ ghi giảm giá trị vật tư nguyên
vật liệu gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn . Chứng từ bắt buộc

như :
- Phiếu xuất kho nếu xuất dùng sản xuất .Hoặc:
- Hoá đơn GTGT nếu xuất bán . Hoặc:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Nếu xuất điều chuyển).
Chứng từ hướng dẫn như :
- Phiếu đề xuất lĩnh vật tư .
- Lệnh xuất hàng.
Phiếu xuất kho mục đích theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, hàng hoá
xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng thực hiện định
mức tiêu hao vật tư.
Phương pháp lập phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều loại vật tư, sản
phẩm hàng hoá cùng một kho dùng chung cho một đối tượng hạch toán chi phí
hoặc cùng một mục đích sử dụng. Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên, địa
chỉ đơn vị, số ,ngày, tháng, năm lập phiếu, lý do sử dụng và kho xuất vật tư.
.2.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
Để đảm bảo hạch toán chi tiết vật tư nguyên vật liệu,Công ty hạch toán
chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này được tiến hành
như sau:
-ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho
của từng danh điểm nguyên vật liệu về mặt số lượng . Hàng ngày khi có nghiệp
vụ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho thực hiện việc nhập xuất và ghi số lượng
thực tế nhập xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ
kho ghi vào thẻ kho của nguyên vật liệu có liên quan. Mỗi chứng từ ghi một
dòng vào thẻ kho . Cuối ngày thủ kho tính số lượng tồn kho ghi vào cột tồn của
thẻ kho. Cuối kỳ theo qui định , thủ kho chuyển chứng từ nhập xuất giao cho kế
toán.

- ở phòng kế toán: Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất kho thì nhân
viên kế toán vật tư căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cập nhật dữ liệu
vào máy theo đúng mã đối tượng liên quan và đúng nội dung kinh tế phát sinh.
Theo quy trình sử lý hệ thống hoá thông tin của phần mềm kế toán thì máy sẽ
tự động ghi vào sổ chi tiết vật tư . Chương trình cho phép tự tổng hợp số liệu
để ghi vào bảng tổng hợp xuất nhập tồn vật tư . Kế toán không phải cộng dồn,
ghi chuyển số liệu từ bảng kê theo phương pháp thủ công . Do đó thông tin sẽ
cộng dồn từ các nghiệp vụ đã cập nhật một cách tự động vào các phân hệ kế
toán có liên quan.
- Cuối kỳ , kế toán vật tư in sổ chi tiết vật liệu đối chiếu lượng tồn kho với
thủ kho theo từng loại vật liệu ứng với mỗi thẻ kho, nếu phát hiện thừa thiếu
phải báo cáo lãnh đạo sử lý ngay.
Quá trình nhập xuất kho tại Công ty được khái quát như sau:
Vật liệu về đến công ty , trước khi nhập kho sẽ được ban nghiệm thu
kiểm tra chất lượng , quy cách phẩm chất và lập biên bản nghiệm thu. Sau đó
chuyển cho kế toán vật tư căn cứ vào BBNT và hoá đơn bán hàng của người
bán( Biểu 2-01) và hợp đồng (nếu có) hoặc báo giá được duyệt để viết phiếu
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học Dân lập Phương
Đông
nhập kho . Phiếu nhập kho được lập thành ba liên , có đầy đủ chữ ký của
người bán , lập phiếu, thủ kho , thủ trưởng đơn vị( Biểu 2-02: Phiếu nhập) .
Liên 1: Bộ phận viết phiếu lưu
Liên 2: Giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho , cuối tháng chuyển sang
cho kế toán.
Liên 3: Giao cho người mua để thanh toán.
Vật liệu sau khi hoàn thành nhập kho được thủ kho sắp xếp vào đúng nơi
quy định , đảm bảo tính khoa học , hợp lý cho việc bảo quản vật liệu , tiện cho
công tác theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho .
Hàng tháng khi có kế hoạch sản xuất hoặc trong quá trình sản xuất nếu

có phát sinh vật liệu, bộ phận sản xuất căn cứ định mức vật liệu được duyệt
ghi phiếu đề xuất lĩnh vật liệu chuyển kế toán vật tư viết phiếu xuất kho .
Căn cứ vào phiếu xuất kho, bộ phận sử dụng yêu cầu thủ kho xuất vật
liệu . Khi xuất kho, thủ kho và người nhận xác nhận về số lượng vật liệu thực
xuất vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết 2 liên ( mẫu 2-03-Phiếu
xuất):
Liên 1: Bộ phận viết phiếu lưu .
Liên 2: Người lĩnh vật tư cầm phiếu xuất đến kho nhận vật tư.Thủ kho
giữ phiếu xuất để ghi thẻ kho , cuối kỳ chuyển cho phòng kế toán.
Thủ kho sau khi nhận được phiếu nhập xuất , căn cứ vào phiếu nhập
xuất để cập nhật vào thẻ kho ( mẫu 2-04-thẻ kho ):
Ví dụ 1 : Hạch toán chi tiết nguyên liệu FM tại Công ty cổ phần khoáng sản
viglacera sau khi được nhập xuất kho tháng 1 năm 2005 như sau:
-Tồn kho nguyên liệu FM ngày 01/01/2005: 20 tấn giá trị : 12 200 000 Đ
-Ngày 09/01 mua ngoài 60 tấn nguyên liệu men của DN tư nhân Trần
xuân Hợp.
-Ngày 12/01 mua ngoài 30 tấn nguyên liệu men của DN tư nhân Trần
xuân Hợp.
(Trong đó giá nguyên liệu là 660 000 đ/T (Có VAT 10%); Chi phí bốc dỡ chuyển
vào kho Công ty là 10 000đ/T(VAT 0%))
Bùi Thị Minh Thảo - 503413061

×