THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH, KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I
I-Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp khảo sát xây
dựng Điện I:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp KSXD điện I:
Xí nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I trực thuộc Công Ty Tư Vấn Xây
Dựng Điện I. Được thành lập theo quyết định số 071-DL-TCCB3 ngày 02/
12/ 1981 của Bộ điện lực và được thành lập theo nghị định 388/ HĐBT tại
quyết định số 1167 NL/ TCCB- LĐ ngày 24/ 06/ 1993 của Bộ Năng Lượng.
Trụ sở của Xí nghiệp đóng tại Km 2- đường Hà Đông- Văn Điển.
Xí nghiệp đã tham gia khảo sát địa chất các công trình thuỷ điện lớn
của đất nước như Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy thuỷ điện Yaly, nhà
máy thuỷ điện Trị an ..v..v…Đồng thời xây lắp hàng nghìn Km đường dây
trung và hạ thế, đã được Nhà nước tặng thưởng huy chương lao động hạng
nhất, nhì, ba. Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I là một Xí nghiệp sản xuất
của nghành năng lượng luôn luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định, đời sống của
công nhân viên được đảm bảo.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp là khảo sát địa chất, địa hình thuỷ văn và xây
dựng các công trình điện, cùng với sự phát triển đi lên của Công ty, Xí nghiệp
ngày càng mở rộng sản xuất, từ chỗ chỉ là công tác khoan, đào, khảo sát địa
hình, địa chất. Hiện nay Xí nghiệp còn được cấp giấy phép hành nghề xây lắp
đường dây từ 35 Kw trở xuống. Trong những năm qua doanh thu hàng năm
của Xí nghiệp đạt từ 30 tỷ đến 35 tỷ đồng.
Qua 20 năm hoạt động Xí Nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I đã không
ngừng phát triển về mọi mặt. Từ một Xí nghiệp với số vốn ít, trang thiết bị
thô sơ, lạc hậu, đến nay Xí nghiệp đã trở thành một doanh nghiệp có những
bước đi lên rõ rệt, với cơ sở vật chất tương đối lớn. Xí nghiệp khảo sát là một
đơn vị có truyền thống liên tục hoàn thành toàn diện, xuất sắc các chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm của công ty giao, thu nhập năm sau cao hơn năm trước, Xí
nghiệp ngày càng ổn định và phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Xí
nghiệp:
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp, nên Xí nghiệp tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, có nghĩa giám đốc
trực tiếp lãnh đạo đến từng phòng ban. Và để giúp cho giám đốc thì các
phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ
của mình.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA XÍ NGHIỆP.
(XEM TRANG BÊN)
2
2
Tại Xí nghiệp, Giám đốc phụ trách chung mọi hoạt động của Xí nghiệp
là chủ tài khoản, chịu quyền tự chủ về mặt tài chính của toàn Xí nghiệp, chịu
trách nhiêm trước Nhà nước, trước Công ty.
Phòng kế toán- tài vụ đứng đầu là kế toán trưởng chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của Xí nghiệp, tham
mưu cho Giám đốc nhằm quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả.
Phó giám đốc xây lắp trợ giúp giám đốc trong việc phụ trách các đơn vị
xây lắp điện, xưởng cơ khí, các đội xây lắp.
Phó giám đốc thiết kế phụ trách thiết kế nguồn lưới điện.
Phó giám đốc khảo sát phụ trách công việc khoan đào, phụ trách công
trình đầu nguồn.
Kỹ sư trưởng địa chất công trình phụ trách công tác khoan đào, địa chất
công trình.
Phong thiết kế làm nhiệm vụ thiết kế, lập hồ sơ, lập báo cáo khả thi,
tiền khả thi và thiết kế dự toán công trình.
Xưởng cơ khí gia công sửa chữa máy móc phục vụ sản xuất.
Các đội xây lắp: xây lắp công trình lưới điện từ 35 Kw trở xuống.
Đội khoan là đơn vị trực tiếp khoan lấy mẫu địa chất ở các công trình.
Phòng tổ chức thi công khảo sát là đơn vị trực tiếp tổ chức thi công các
công trình khảo sát, các đơn vị khoan đào, tổ chức thi công.
Phòng kỹ thuật địa chất phụ trách địa chất công trình, lập tài liệu về địa
chất các công trình.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp:
Phòng kế toán tài chính là một trong những phòng ban chính của Xí
nghiệp thực hiện công tác tài chính kế toán của Xí nghiệp, để thực hiện được
3
3
các chức năng nhiệm vụ kế toán, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức
theo hình thức tập trung theo sơ đồ sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
NGOẠI TỆ
KẾ TOÁN
NGÂN
HÀNG
KẾ TOÁN
TSCĐ
KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
THỦ
QUỸ
Phòng kế toán của Xí nghiệp gồm 8 cán bộ kế toán đều đã qua đào tạo
có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm thực tế đủ khả năng đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý:
Kế toán trưởng :
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp về toàn bộ công tác tài
chính- kế toán của Xí nghiệp, tình hình hoạt động của phòng.
Phó phòng :
- Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về các phần việc được phân
công.
Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phân bổ tổng hợp các loại chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp, hợp đồng sản phẩm, hàng
hoá đảm bảo chính xác, hợp lý.
4
4
- Ghi chép các loại sổ kế toán tổng hợp, trên cơ sở đó chịu trách nhiệm
lập các báo cáo kế toán tổng hợp.
- Kiểm tra thường xuyên, lưu trữ và bảo quản tốt các chứng từ, sổ sách
thuộc phần công việc được phân công.
- Chịu trách nhiệm ghi chép, theo dõi, thanh toán và báo cáo chi tiết các
khoản phải trả nội bộ, các khoản thu nội bộ, các khoản công nợ với khách
hàng.
- Kế toán theo dõi nhập, xuất vật tư, tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra các
loại chứng từ liên quan tới vật tư, hàng hoá, sản phẩm, ghi chép và theo dõi
vật tư, hàng hoá. Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận công nợ và lập các báo cáo chi
tiết các khoản phải trả người bán
Kế toán tài sản cố định:
- Kế toán tài sản cố định, xây dựng cơ bản nhiệm vụ theo dõi tăng
giảm tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý năm và
công tác xây dựng cơ bản hoàn thành.
Kế toán thanh toán ngân hàng:
- Lập chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh
toán tạm ứng, các khoản chi phí. Kiểm tra các loại chứng từ gốc có liên quan
đến thu chi, ghi chép trên các loại sổ kế toán chi tiết. lập các báo cáo kế toán
chi tiết thuộc các phần việc trên.
- Thường xuyên đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán Xí nghiệp với các
ngân hàng. Theo dõi và lập báo cáo chi tiết các khoản tiền vay ngân hàng, các
khoản huy động vốn nội bộ và các khoản vay mượn khác.
Kế toán thanh toán ngoại tệ:
- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và thực hiện tất cả các phần việc
liên quan đến hoạt động thanh toán bằng ngoại tệ của Xí nghiệp, thường
xuyên giao dịch với ngân hàng để hoàn thành nhanh chóng các phần việc
5
5
được phân công, đảm bảo thực hiện nhanh chóng các hợp đồng kinh tế đã kí
kết.
- Theo dõi, kiểm tra, lưu trữ tất cả các hợp đồng ngoại đã kí kết, đã,
đang và sẽ thực hiện.
- Ghi chép sổ kế toán và theo dõi thanh toán, theo dõi tình hình mua
bán ngoại tệ, ký quỹ, thanh toán theo từng hợp đồng, từng khách hàng.
- Kế toán các khoản chi tiêu quỹ công đoàn, thống kê, tổng hợp, báo
cáo các khoản chi tiêu quỹ công đoàn hàng tháng, quý, năm.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:
- Theo dõi tình hình tăng giảm lao động, tiền lương của công ty, lập
bảng thanh toán tiền lương, BHXH, ghi sổ lương, thanh quyết toán, tổng hợp
tiền lương toàn Xí nghiệp.
- Ghi chép, theo dõi, kiểm tra, ghi sổ kế toán và quản lý tài khoản tiền
lương, BHXH, kinh phí công đoàn, BHYT.
- Theo dõi, kiểm tra, lưu trữ tất cả các chứng từ liên quan đến tiền
lương, BHXH, các hợp đồng lao động, các quyết định và các giấy tờ khác liên
quan đến tiền lương, BHXH, BHYT, tiền thưởng...
- Thanh, quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan BHXH và tổng hợp
báo cáo, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ về tiền lương và BHXH.
Thủ quỹ:
- Thu và chi tiền trên cơ sở chứng từ kế toán, đó là các phiếu thu và
phiếu chi đã được duyệt.
- Mở sổ quỹ, ghi chép thu, chi trên sổ quỹ, tính toán tồn quỹ hàng ngày,
lưu trữ phiếu thu, phiếu chi, cuối tháng giao lại chứng từ thu chi cho kế toán
lưu giữ.
6
6
- Kiểm kê quỹ tiền mặt hàng ngày, hàng tháng và đột xuất, đảm bảo
tiền khớp đúng giữa sổ sách và thực tế, thường xuyên đối chiếu giữa sổ kế
toán và sổ quỹ, lập báo cáo tồn quỹ hàng tháng.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, giữ bí mật số liệu thu chi và tồn quỹ.
- Theo dõi, ghi chép trên sổ chi tiết, giữ quỹ công đoàn.
- Lưu trữ các loại sổ sách chứng từ thuộc phần việc được phân công.
Hiện nay, tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng Điện I đang thực hiện chế độ kế
toán ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ngày 1/11/1995:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm (năm dương lịch).
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VND.
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá mua bán thực
tế và tỷ giá bình quân của thị trường liên ngân hàng.
- Hàng năm, xí nghiệp tiến hành lập báo cáo tài chính để cung cấp
thông tin về tình hình kinh tế tài chính của mình phục vụ cho công tác quản lý
kinh doanh và báo cáo các cơ quan Nhà nước.
- Để phù hợp với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hiện nay
Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ “:
Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký- chứng từ ở Xí nghiệp.
7
7
3
2
Sổ quỹSổ chi tiết Chứng từ gốc
1 1
4
Bảng kêBảng phân bổ
5 4 746 1
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các NKCT
liên quan ( hoặc các bảng kê, bảng phân bổ sau mới ghi vào NKCT ).
2- Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các
NKCT, bảng kê thì được ghi vào các sổ kế toán chi tiết.
3- Các chứng từ thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ, sau đó ghi vào
các bảng kê, NKCT liên quan.
4- Cuối tháng, căn cứ số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng
kê, NKCT liên quan rồi từ các NKCT ghi vào sổ cái.
5- Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
6- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan.
7- Tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong kế toán thanh toán:
8
8
NKCT
7
4
Sổ cái
6 7
Bảng tổng hợp
số liệu
chi tiết
Báo cáo
kế toán
Chứng từ gốc
Bảng kê
số 11
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
NKCT số
5,8,10
Sổ theo dõi tổng
hợp chi tiết
* * *
Công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán có chức năng xây dựng hệ
thống sổ sách kế toán, trình tự lập và luân chuyển chứng từ thanh toán, đồng
thời phối hợp chặt chẽ với phòng hành chính tổng hợp để tổ chức thanh toán
các khoản phải trả, phải thu khi đến hạn, tiếp nhận và lập các chứng từ ghi sổ
kế toán chi tiết và tổng hợp để theo dõi tình hình phát sinh các nghiệp vụ
thanh toán. Định kỳ lập các báo cáo kế toán theo quy định.
II. Kế toán nghiệp vụ thanh toán với người bán ở Xí nghiệp:
Tại Xí nghiệp KSXD Điện I, khi Xí nghiệp tìm được đối tác kinh
doanh thì họ sẽ lập phương án kinh doanh trong đó phản ánh đầy đủ các
nghiệp vụ: mặt hàng, số lượng, chất lượng, giá cả và hình thức thanh toán...
sau đó trình lên giám đốc Xí nghiệp.
1.Tài khoản sử dụng trong thanh toán với người bán:
Việc hạch toán chi tiết khoản phải trả người bán, Xí nghiệp thực hiện
đúng theo chế độ kế toán hiện hành:
Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán với người bán được thực
hiện trên sổ chi tiết TK 331- Phải trả người bán. Tại Xí nghiệp, tất cả các đối
tượng người bán được theo dõi thanh toán trên một tờ sổ chi tiết.
2. Hệ thống sổ sách sử dụng trong thanh toán với người bán
9
9
Sổ cái TK
131,331,333
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo quản trị
Báo cáo tài chính
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thanh toán với
người bán, kế toán phải tiến hành phản ánh tình hình biến động vào các sổ
sách kế toán có liên quan.
Việc hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán được
thực hiện trên NKCT số 5 (tại Xí nghiệp, NKCT số 5 được mở mỗi tháng một
tờ)
Số dư đầu tháng của từng người bán được lấy từ số dư cuối tháng của
NKCT số 5 tháng trước.
Số dư cuối tháng căn cứ vào số dư đầu tháng, số PS trong tháng của
từng người bán để xác định. Số liệu trên NKCT số 5 đảm bảo khớp đúng với
sổ chi tiết TK 331.
Sau khi ghi xong NKCT số 5, tổng cộng sổ, đối chiếu khớp đúng với số
liệu của các NKCT, bảng kê khác có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của
NKCT số 5 phần ghi có TK 331 dùng để ghi vào sổ cái.
Ta có thể khái quát sơ đồ tổ chức hạch toán phần này như sau:
Việc ghi sổ kế toán ở công ty được thực hiện trên máy vi tính với phần
mềm kế toán “CADS 2000” của Xí nghiệp ứng dụng và phát triển phần
mềm...
10
10
NKCT
số 5
(phần
ghi Nợ)
Sổ chi
tiết TK
331
(phần ghi
Nợ)
Giấy
báo nợ
và các
chứng
từ trả
tiền
khác
Sổ cái TK
331
Báo cáo tài
chính
Phần
ghi Có
NKCT
số 5
Phần ghi
có TK
331
Hoá
đơn
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra ( Hoá đơn
của người bán, các biên lai hay giấy biên nhận, giấy đề nghị thanh toán...) kế
toán sẽ lập phiếu chi để chi tiền và phản ánh ngay vào sổ quỹ.
Phiếu chi được lập thành 2 liên trên máy vi tính sau đó được in ra: Liên
1 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và lưu tại đây, đến cuối tháng thì giao lại cho kế
toán trưởng kiểm tra và lưu trữ. Liên 2 giao cho người nhận tiền để làm chứng
từ gốc lập phiếu thu và nhập quỹ của đơn vị nhận tiền.
Ví dụ thanh toán tiền mua hàng cho người bán, kế toán có trình tự sau
Mẫu phiếu chi áp dụng tại Xí nghiệp như sau:
Đơn vị:Xí nghiệp KSXD Điện I Mẫu số 02- TT Liên 1
Địa chỉ: Km2 đường Hà Đông Văn Điển Mẫu số : 02-TTQĐ
số 1141 TC/CĐKT ngày1-11-1995 của BTC.
PHIẾU CHI Số ct:204
Ngày: 09/03/2000 TK nợ: 331,152.
Người nhận tiền: Phạm Đình Lăng TK có: 1111
Địa chỉ: PTKHC
Lý do: Thanh toán tiền mua Tiếp địa R2 và dây néo.
Số tiền:49.385.000 đồng.
Bằng chữ: Bốn mươi chín triệu ba trăm tám mươi năm nghìn không
trăm đồng.
Kèm theo 6 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh
toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ ) Ngày14 tháng 4 năm 2000
11
11
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): Số tiền quy đổi:
Căn cứ vào các phiếu chi đã được lập, kết hợp với các chứng từ của
người bán mà bộ phận kinh doanh đã bàn giao sang để thanh toán, kế toán
tổng hợp tiến hành định khoản:
Nợ TK 331: 38.575.000
Nợ TK 152: 10.810.000
Có TK 1111: 49.810.000
Từ định khoản trên, kế toán tổng hợp tiến hành cập nhật vào máy tính:
Kế toán cập nhật các phần: số chứng từ, ngày tháng, mã đối tượng, nội
dung, số tiền theo định khoản vào máy tính. Từ đó, phần mềm kế toán sẽ tự
xử lý các thông tin và số liệu trên, có nghĩa là trình tự ghi sổ sẽ do máy tính
làm việc từ A đến Z.
Mẫu sổ chi tiết TK 331 áp dụng tại Xí nghiệp như sau:
Xí nghiệp KS XD Điện I
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Từ ngày: 01/04/2000 đến ngày 30/04/2000
TK 331- Phải trả cho người bán.
Dư nợ đầu kỳ: 10.560.830.268
Phát sinh nợ: 1.515.075.425
Phát sinh có: 102.585.378
Dư nợ cuối kỳ: 11.973.320.315
Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có
... ... ... ... ... ...
14/04 PCTV 286 Chi tiền hàng cát đúc 1111 27.838.800
12
12
14/04 PCTV 286 Chi tiền hàng sỏi 1111 9.202.000
21/04 PCTV 297 Chi tiền mua phụ tùng xe 1111 29.160.600
66.201.400
... ... ... ... ... ...
14/04 PKKV 120 Thuế VAT tiền hàng cát đúc 1331 2.530.800
24/04 PKKV 127 Thuế VAT giá vốn mua phụ tùng xe 1331 1.388.600
3.919.400
14/04 PKKV 120 Tiền hàng cát đúc 1561 25.308.000
14/04 PKKV 121 Tiền hàng sỏi 1561 9.202.000
34.510.000
... ... ... ... ... ...
Xí nghiệp KS XD Điện I
SỔ TỔNG HỢP CÔNG NỢ
Từ ngày: 01/04/2000 đến ngày: 30/04/2000
Tài khoản 331- Phải trả cho người bán
Mã TK Tên TK ĐƯ PS nợ PS có
Dư đầu 10.560.830.268
Phát sinh 1.515.075.425 102.585.378
Dư cuối 11.973.320.315
1111 Tiền mặt VND 66.201.400
1121V Tiền gửi NH VND 52.912.292
1122VGD Tiền gửi DEM 55.640.592
1122VGU Tiền gửi USD 1.088.321.141
113 Tiền đang chuyển 252.000.000
1331 Thuế GTGT được khấu trừ HH, DV 3.919.400
1561 Giá mua hàng hoá 34.510.000
632 Giá vốn hàng bán 27.772.000
Ngày... tháng... năm...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ tổng hợp công nợ TK 331 trên là tài liệu tổng hợp số liệu để kế toán
đối chiếu tính chính xác với sổ cái TK 331.
13
13
Mẫu sổ cái TK 331 áp dụng ở Xí nghiệp :
Xí nghiệp KS XD Điện I
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/04/2000 đến ngày 30/04/2000
Tài khoản 331- Phải trả cho người bán.
Dư nợ đầu kỳ: 10.560.830.268
Dư có đầu kỳ:
Dư nợ cuối kỳ: 11.973.320.315
Dư có cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản
Phát sinh
Ngày
Số
CT Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
... ... ... ... ... ...
14/04 286 Chi tiền hàng cát đúc 1111 27.838.800
14/04 286 Chi tiền hàng sỏi 1111 9.202.000
14/04 120 Thuế VAT tiền hàng cát đúc 1131 2.530.800
14/04 120 Tiền hàng cát đúc 1561 25.308.800
14/04 121 Tiền sỏi 1561 9.202.000
... ... ... ... ... ...
Ngày.... tháng....năm....
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
14
14
Mẫu NKCT số 5 áp dụng tại Xí nghiệp :
15
15
Xí nghiệp KS XD Điện I
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Tài khoản 331- Phải trả cho người bán.
Tháng 4 Năm 2000
Stt Tên khách Dư nợ đầu kỳ Dư có đầu kỳ TK nợ 133 TK nợ 156 TK nợ 632 TK nợ 642 Cộng PS có TK có 111
1 Lê Văn Toan- Hà Tây 9.202.000 9.202.000 9.202.000
2 Chi nhánh bán VLXD 36.383.978 36.383.978
3 Xý nghiệp VLXD Phú Thọ 77.159.358
4 Công ty đá ốp lát và VLXD Hà Tây 2.530.800 25.308.800 27.838.800 27.838.800
5 Tổng Vinaconex 1.824.060.904
6 CT XD Sông Đà I 2.346.122.248
7 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn 914.288.766
8 Hợp tác xã cơ khí Mường lay 340.009
9 Nhà máy bao bì PP Hải Phòng 588.592
10 Cty thương mại năng lượng dịch vụ 1.388.600 27.772.000 29.160.600 29.160.600
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 13.134.170.004 2.573.339.736 3.919.400 34.510.000 27.772.000 36.383.978 102.585.378 66.201.400
Ngày.... tháng.... năm....
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
17
17