Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.07 KB, 25 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VẬT LIỆU
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vật liệu và yêu cầu quản lý vật liệu
trong sản xuất

* Khái niệm:

-

-

Q trình lao đơng là q trình con người sử dụng tư liệu lao động tác động
lên đối tượng lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất lý hố của đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm với chất lượng ngày càng cao. Theo Mác, để
một quá trình sản xuất diễn ra thì phải có đủ ba yếu tố: tư liệu lao động,đối tượng
lao động, sức lao động.
Đối tượng lao động là một trong những điều kiện khơng thể thiếu đối với
qua trình sản xuất . Biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động chính là các loại
ngun vật liệu. Trong đó nguyên liệu là những đối tượng lao động chưa qua chế
biến, vật liệu là những đối tượng lao động đã qua chế biến hay vật liệu là đối tượng
lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động.
* Đặc điểm của vật liệu :
Vật liệu thuộc tài sản lưu động, là tài sản dự trữ quan trọng nhất của sản xuất.
- Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Dưới tác động
của lao động, vật liệu sẽ bị tiêu hao hồn tồn hoặc thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ
giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Điều này được thể hiện
ở chỗ chi phí vật liệu là chi phí phân bổ một lần.
* Vai trị của vật liệu trong sản xuất :


Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu mới tạo ra sản phẩm. Vì
vậy, đảm bảo cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời, chính xác ngun vật liệu là điều
kiện có tính chất tiền đề để quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Hơn nữa, đảm bảo
cung ứng vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm,
góp phần sử dụng vật liệu tiết kiệm vật liệu, tăng năng suất lao động. Mặt khác, do


giá trị vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy,
chỉ cần một sự biến động nhỏ của vật liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến những chỉ
tiêu quan trọng của doanh nghiệp như doanh thu, giá thành, lợi nhuận.
Về vốn, vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động đặc biệt là vốn
dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động và điều đó khơng thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý,
tiết kiệm. Tiết kiệm vật liệu nghĩa là đã giảm được chi phí, hạ giá thành, tăng lợi
nhuận doanh nghiệp. Việc giảm chi phí vật liệu hợp lý có ý nghĩa lớn nhưng yêu
cầu là không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
* Yêu cầu quản lý vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm quan trọng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, địi hỏi cơng tác quản lý phải chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử
dụng và dự trữ.
- Ở khâu thu mua:
Mỗi loại nguyên vật liệu có tính chất lý hố khác nhau, cơng dụng khác
nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau, do đó thu mua phải làm sao cho đủ số
lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong
định mức, đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một
cách tối đa và phải đảm bảo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ở khâu bảo quản:
Phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo,

đong, đếm, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh bị hư
hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn.
- Ở khâu dự trữ:
Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm
bảo q trình sản xuất kinh doanh được bình thường, khơng bị ngừng trệ, gián
đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều.


- Ở khâu sử dụng:
Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
định mức và dự tốn chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, lợi nhuận tích luỹ cho doanh
nghiệp.
* Vai trò của vật liệu trong sản xuất :
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu mới tạo ra sản phẩm. Vì
vậy, đảm bảo cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời, chính xác nguyên vật liệu là điều
kiện có tính chất tiền đề để quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Hơn nữa, đảm bảo
cung ứng vật liệu có chất lượng tốt cịn là điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm,
góp phần sử dụng vật liệu tiết kiệm vật liệu, tăng năng suất lao động. Mặt khác, do
giá trị vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy,
chỉ cần một sự biến động nhỏ của vật liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến những chỉ
tiêu quan trọng của doanh nghiệp như doanh thu, giá thành, lợi nhuận.
Về vốn, vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động đặc biệt là vốn
dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng tốc độ ln chuyển của
vốn lưu động và điều đó khơng thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý,
tiết kiệm. Tiết kiệm vật liệu nghĩa là đã giảm được chi phí, hạ giá thành, tăng lợi
nhuận doanh nghiệp . Việc giảm chi phí vật liệu hợp lý có ý nghĩa lớn nhưng u

cầu là khơng làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm..
Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Kế toán vật liệu là việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển, baỏ quản, nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Hạch toán vật liệu là công
cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình cụ thể về vật liệu
để đề ra hướng chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch tốn vật liệu chính xác, kịp thời,
đầy đủ thì lãnh đạo doanh nghiệp mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự
trữ, xuất dùng vật liệu từ đó đề ra biện pháp quản lý vật liệu thích hợp. Cũng thơng
qua số liệu kế tốn, các nhà quản lý biết được số lượng, giá trị của từng loại vật
liệu để có kế hoạch cung ứng kịp thời phục vụ cho sản xuất, hạn chế sự hao hụt


lãng phí, đảm bảo sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm nhất nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất.
Để phát huy hết vai trò của mình đối với việc quản lý vật liệu thì kế toán vật
liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp, để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua vật
liệu, tình hình thanh tốn với người bán và tình hình sử dụng vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai trị
cơng dụng khác nhau trong q trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó địi
hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và

phân loại vật liệu.
Trong thực tế quản lý và hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp , đặc trưng
thông dụng nhất để phân loại vật liệu là vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản
xuất. Theo đặc trưng này, vật liệu ở các doanh nghiệp được chia thành các loại:
+ Nguyên, vật liệu chính:
Là những ngun liệu, vật liệu mà sau q trình gia cơng, ché biến cấu thành
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào)
+ Vật liệu phụ:
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết
hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi của sản
phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường
hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho lao động của công


nhân viên chức(dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc
chống rỉ , hương liệu, xà phòng, rẻ lau,…).
+ Nhiên liệu:
Vè thực chất, nhiên liệu là một loại vật liệu phụ nhưng nó được tách ra thành
một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhien liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế quốc dân, mặt khác nó có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hồn tồn khác với
vật liệu phụ thơng thường. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong q
trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng và thể khí như than, củi, xăng,
dầu, ga,...
+ Phụ tùng thay thế:
Là những vật tư dùng để thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa cho máy móc, thiết
bị, phương tiện vật tải,...
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Là các vật liệu và thiết bi( cần lắp và không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí
cụ,...) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây dựng cơ bản.

+ Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuấ hay thanh lý tài sản, có
thể sử dụng hay bán ra ngoài( phoi bào, vải vụn, gạch, sắt,…)
+ Vật liệu khác:
Bao gồm các lọai vật liệu cịn lại ngồi các thứ khác chưa kể trên như bao bì,
vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng,…
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu . Để đảm bảo thuận tiện, tránh
nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị từng lọai vật
liệu, trên cơ sở phân loại này các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi loại vật liệu trên
thành từng nhóm, từng thứ vật liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp .
3. Tính giá vật liệu:
Tính giá vật liệu là một cơng tác quan trọng trong việc tổ chức hạch tốn vật
liệu. Tính giá vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng theo những


nguyên tắc, phương pháp nhất định. Lựa chọn phương pháp tính giá trong kỳ hợp
lý để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm mới và
dự trữ vật liệu cuối kỳ. Vì vậy, tính giá vật liệu là nhiẹm vụ khơng thể thiếu của tổ
chức hạch tốn, là tiền đề để hình thành hệ thống thơng tin chính xác về vật liệu sử
dụng và dự trữ.
Trong cơng tác hạch tốn vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu
được tính theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế là giá được hình thành trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ minh chứng các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo
ra vật liệu.
a) Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Giá thực tế sẽ có thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và khơng có thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, giá thực tế vật liệu

nhạp kho được xác định theo từng nguồn nhập:
+ Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế nhập kho gồm giá mua ghi trên hóa đơn người bán cộng (+) thuế
nhập khẩu(nếu có) và các chi phí thu mua thực tế(chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi
phí nhan viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho , thuê
bãi, bảo hiểm, hao hụt trong định mức, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi,…) trừ
(-) các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Đối với vật liệu tự sản xuất:
Tính theo giá thành sản xuất thực tế
+ Đối với vật liệu thuê ngồi gia cơng, chế biến:
Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí có liên quan
như tiền th gia cơng, chế biến, chi phí vận chuyển , bốc dỡ , hao hụt trong định
mức,…)
+ Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá do các bên tự thỏa thuận (+) các chi phí
tiếp nhận ( nếu có)
+ Đối với vật liệu được tặng , thưởng, viện trợ: Giá thực tế vật liệu nhập kho
được tính theo giá thị trường tương đương cộng các chi phí liên quan đến việc tiếp
nhận.


+ Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế vật liệu nhập kho là gía ước tính có thể sử dụng được hay gía trị
thu hồi tối thiẻu.
b) Giá thực tế vật liệu xuất kho:
Tùy theo đặc điẻm hoạt động của từng doanh nghiệp và yêu cầu quản lý,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
các phương pháp tính giá xuất sau nhưng phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong
hạch tốn, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
* Phương pháp giá thực tế đích danh:


Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lôvà
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến xuất dùng. Khi xuất dùng hàng nào(lô hàng
nào)sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của hàng(lơ hàng đó). Phương pháp này
thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lơ vật liệu
nhập kho.
+ Ưu điểm:
- Tính gía vật liệu xuất kho chính xác.
- Áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu
nhưng có giá trị lớn và mang tính đặc thù.
+ Nhược điểm :
Địi hỏi cơng tác quản lý phải chặt chẽ và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
* Phương pháp giá hạch tốn:

Theo phương pháp này, tồn bộ vật liệu biến động trong kỳ được phản ánh
theo giá hạch toán( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch tốn sang giá thực tế theo cơng thức:
Giá hạch toán
Giá thực tế vật liệu
vật liệu xuất
Hệ số giá vật
xuất dùng trong kỳ(hoặc =
dùng trong
x
liệu
tồn cuối kỳ)
kỳ(hoặc tồn cuối
kỳ)
Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ
yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị hạch toán.



Hệ số giá vật
liệu

=

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
liệu và trình độ kế toán cao.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này kết hợp được hạch tốn chi tiết và hạch tốn tổng hợp để
tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
+ Nhược điểm:
Yêu cầu hạch tốn phải tỉ mỉ, khối lượng cơng việc dồn vào cuối kỳ hạch
tốn ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn. Mặt khác phải xây dựng được giá hạch
toán khoa học.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:

Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo giá trị bình qn( bình qn cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật liệu
Số lượng vật liệu
Giá đơn vị
=

x
xuất dùng
xuất dùng
bình qn
Có ba phương pháp xác định giá đơn vị bình quân:
. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ( bình quân gia quyền )
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong
Giá đơn vị bình
kỳ
quân cả kỳ dự =
Lưọng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trữ
trong kỳ
+ Ưu điểm:
- Việc tính giá xuất vật liệu không phụ thuộc vào tần suất nhập, xuất trong
kỳ.
- Đơn giản, dễ làm phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần
nhập, xuất nhiều.


. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ
Giá đơn vị
trứơc)
bình quân
=
cuối kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ
trước
trứơc)

+ Ưu điểm:
Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
+ Nhược điểm:
Độ chính xác khơng cao vì khơng tính đến sự biến động của cả vật liệu kỳ
này. Có trường hợp gây ra bất hợp lý( tồn kho âm).
. Giá đơn vị bình qn sau mỗi lần nhập (bình qn liên hồn)
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần
Giá đơn vị bình
nhập
quân sau mỗi lần =
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần
nhập
nhập
+ Ưu điểm:
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên,
vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế tốn , vừa chính xác, vừa phản ánh được
tình biến động của giá cả.
+ Nhược điểm:
Việc tính tốn phức tạp, tốn nhiều cơng sức với doanh nghiệp áp dụng kế
tốn thủ cơng bởi vì sau mỗi lần vật liệu nhập kho, kế tốn lại phải tính lại giá bình
qn do vậy chỉ nên áp dụngvới những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số
lần nhập, xuất không nhiều, thực hiện kế toán máy.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO):

Phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất
hết số nhập trước thì mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua
trước sẽ được dùng làm giá để tính giáthực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, gía
trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng trong kỳ.
+ Ưu điêm:



Gần đúng với luồng nhập, xuất vật liệu trong thực tế. Phương pháp này gần
với phương pháp giá thực tế đích danh do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá
trị vật liệu xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, giá trị vật liệu tồn kho sẽ được phản ánh
gần sát với giá thị trường bởi vì giá trị vật liệu tồn kho bao gồm giá trị của vật liệu
được mua ở những lần sau cùng.
+ Nhược điểm:
- Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện
tạivì theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật liệu
được mua vào từ cách đó rất lâu.
- Khối lượng cơng việc hạch tốn lớn.
Phương pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật liệu, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm vật liệu không lớn.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước( LIFO ):

Phương pháp này giả định rằng lơ vật liệu nào nhập kho sau thì xuất trước,
xuất hết lơ vật liệu nhập sau mơí đến lô vật liệu nhập trước. Phương pháp này phù
hợp khi giá cả thị trường có xu hướng tăng lênvì khi đó doanh nghiệp giảm được
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
+ Ưu điểm:
Làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
+ Nhược điểm:
- Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lưu độngcủa doanh nghiệp được phản ánh
thấp hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh tốn của doanh nghiệp bi
nhìn nhận kém hơn so với khả năng thực tế.
- Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế.
- Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua them vật
liệu nhằm tính vào giá vốn hàng hóa những chi phí mới nhất với giá cao.
Phương pháp LIFO và phương pháp FIFO có những tác đọng trái ngược

nhau tới kết quả tài chính của doanh nghiệp . Phương pháp FIFO cung cấp những
thông tin hợp lý, đúng đắn về giá trị vật liệu trên bảng cân đối kế tốn (BCĐKT)
nhưng lại làm doanh thu hiện tại khơng phù hợp với chi phí trên báo cáo kết quả
kinh doanh(BCKQKD). Ngược lại, phương pháp LIFO làm cho doanh thu phù hợp
với chi phí trên BCKQKD nhưng lại phản ánh giá trị vật liệu ở mức lạc hậu so với


giá trị thị trường của nó trên BCĐKT. Trong khi đó phương pháp giá bình qn là
phương pháp trung hịa giữa hai phương pháp trên.
* Phương pháp giá vật liệu tồn cuối kỳ:

Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế vật liệu xuất kho địi hỏi
kế tốn phải xác định lượng vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy
nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu với mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp lại được xuất dùng thường xun sẽ khơng có điền kiện
kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá
cho số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ,sau đó mới xác định được giá thực tế của vật
liệu xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế vật
Số lượng vật
Đơn giá vật liệu nhập
liệu tồn kho cuối =
liệu tồn kho
x
kho lần cuối
kỳ
cuối kỳ
Giá thực tế
vật liệu xuất
kho


Giá thực tế
= vật liệu nhập
kho

+

Giá thực tế
vật liệu tồn
kho đầu kỳ

Giá thực tế
- vật liệu tồn
kho cuối kỳ

+Ưu điểm:
- Đơn giản, nhanh chóng, việc tính giá vật liệu xuất kho khơng phụ thuộc
vào tần suất nhập, xuất vật liệu trong kỳ.
+ Nhược điểm:
Độ chính xác không cao, không phản ánh được sự bién động của giá cả.
II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU:
Trong doanh nghiệp sản xuất , vật liệu bao gốm rất nhiều chủng loại khác
nhau với số lưọng và giá trị khác nhau. Để qúa trình sản xuất diễn ra liên tục thì
phải thường xuyên đảm bảo đủ lượng vật liệu cho tiêu dùng và dự trữ. Do đó các
doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu để theo dõi thường
xunơng thơn tình hình nhập, xuất , tồn vật liệu cả ở kho và phịng kế tốn trên cơ
sở các chứng từ nhập, xuất kho ban đầu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ thống chứng
từ, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết và vận dụng một phương pháp kế toán chi tiết vật



liệu cho phù hợp để tăng cường cho công tác quản lý vật liệu nói riêng, quản lý tài
sản nói chung.
Để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu, các doanh nghiệp sử dụng một số
chứng từ ban đầu mang tính bắt buộc theo qui định của Bộ tài chính bao gồm:
+ Phiếu nhập kho(Mẫu 01-VT).
+ Phiếu xuất kho(Mẫu 02- VT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT).
+ Thẻ kho(Mẫu 06- Vt).
+ Biên bản kiểm kê VT, sản phẩm, hàng hóa(Mẫu 08- VT).
Ngồi các chứng từ trên, tùy theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của
mỗi doanh nghiệp mà vận dụng thêm các chứng từ khác mang tính hướng dẫn như:
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư(Mẫu số 04-VT).
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mẫu số 04- VT).
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu số 07-VT)
Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu bao gồm:
+ Phương pháp thẻ song song.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phương pháp sổ số dư.
Mỗi phương pháp này đều có những ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp
dụng riêng nhưng đều nhằm mục đích theo dõitình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về
số lượng và giá trị cả ở kho và phòng kế toán .
1. Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho vật
liệu , ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và phịng kế tốn phải
mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi
đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho.
* Tại kho:
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu , thủ kho phải kiểm tra

tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất
vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính
ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số
thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.


Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số liệu
thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày
hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất đã
được phân loại cho từng thứ vật liệu cho phòng kế tốn.
*Tại phịng kế tốn:
Kế tốn phải mở sổ(thẻ) kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương
ứng với thủ kho mở ở kho. Kế toán sử dụng thẻ(sổ) thẻ kế toán chi tiết vật liệu để
ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Thẻ(sổ) kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống như thẻ kho, nhưng chỉ
khác là theo dõi cả về số lượng và giá trị của vật liệu . Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5
ngày một lần khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển lên,
nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ , đối chiếu các chứng từ nhập,
xuất kho với các chứng từ liên quan như hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp
đồng vận chuyển,... ghi đơn giá và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đã kiểm tra và tính thành tiền, kế toán lần
lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu liên quan
giống như trình tự ghi thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật
liệu và kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho. Ngồi ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra
với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ kế toán chi
tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu cả về số lượng và giá trị theo
từng nhóm, loại vật liệu.
Sơ đồ 1:
HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG

Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Chứng từ xuất


Thẻ kho
Sổ chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú

+ Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo
sự chính xác của thơng tin và có khả năng cung cấp thơng tin nhanh cho kế tốn
quản trị hàng tồn kho.
+ Nhược điểm:
Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng.Ngồi ra,việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế tốn.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh khơng thường xun và trình độ
nghiệp vụ của nhân viên kế toán chưa cao.


2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước phương pháp
thẻ song song.
* Tại kho:
Theo phương pháp này, để hạch toán chi tiết vật liệu , tại kho vẫn mở thẻ kho

để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm vật liệu như phương pháp thẻ
song song.
*Tại phịng kế tốn :
Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho ,kế toán
thực hiện kiểm tra và mở sổ đối chiêú luân chuyển để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu
luân chuyển không ghi theo từng chứng từ nhập, xuất kho mà chỉ ghi một lần vào
cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh
điểm vật liệu . Mỗi danh điểm vật liệu chỉ được ghi một dịng trên sổ đối chiếu
ln chuyển.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê
nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ do thủ kho chuyển
tới.Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân
chuyển với số lượng trên thẻ kho của thủ kho và đối chiếu số tiền của từng loại vật
liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu kế tốn tổng hợp.
Sơ đồ 2:
HẠCH TỐN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú
Bảng kê nhập



Bảng kê xuất

-

-

+ Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép giảm bớt so với
phương pháp thẻ song song .
+ Nhược điểm:
Việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phịng kế tốn về chỉ tiêu số lượng .
Việc kiểm tra, đối chiêú số liệu giữa kho và phịng kế tốn chỉ được tiến hành
vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế tốn .
Nếu khơng lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất
trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu
lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
Theo yêu câù cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì các
doanh nghiệp khơng nên sử dụng phương pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh
hàng tồn kho cần phải dựa vào số liệu trên thẻ kho.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp khơng có nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất, khơng bố trí riêng nhân viên kế tốn chi tiết vật liệu do vậy khơng có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.


2. Phương pháp sổ số dư
Phương pháp naỳ là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết vật liệu . Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc
hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phịng kế tốn và trên cơ sở
kết hợp đó, ở kho chỉ hạch tốn về số lượng và ở phịng kế toán chỉ hạch toán về
giá trị cuả vật liệu , xoá bỏ được ghi chép trùng lắp giữa kho và phịng kế tốn , tạo

điều kiện kiểm tra thường xun và có hệ thống của kế tốn đối với thủ kho , đảm
bảo số liệu kế tốn chính xác, kịp thời.
* Tại kho:
Hạch toán vật liệu tại kho do thủ kho thực hiện trên các thẻ kho như các
phương pháp trên. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày theo qui định của doanh
nghiệp , sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập,
xuất kho vật liệu phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ theo từng nhóm vật liệu qui
định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số
lượng , số hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu , lập riêng cho phiếu nhập kho
và phiêú xuất kho. Phiếu này sau khi nhập xong được đính kèm với các tập phiếu
nhập kho hoặc phiếu xuất kho để giao cho kế tốn.
Ngồi cơng việc hàng ngày như trên thủ kho cịn phải ghi số lượng vật liệu
tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư do kế toán mở cho
từng kho v à dùng cho cả năm. Cuối tháng, kế toán giao sổ số dư cho thủ kho ghi
số lượng vật liệu tồn kho căn cứ vào các thẻ kho. Ghi xong, thủ kho phải chuyển sổ
về phịng kế tốn để kiểm tra và tính thành tiền.
* Tại phịng kế tốn :
Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho
của thủ kho và thu nhận các chứng từ nhập, xuất kho. Tại phịng kế tốn , nhân
viên kế tốn kiểm tra lại chứng từ và hồn chỉnh chứng từ , sau đó tổng hợp giá trị
vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu nhập, xuất để ghi vào cột thành tiền của phiếu
giao nhận chứng từ . Số liệu" Thành tiền" trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
theo từng nhóm, loại vật liệu được ghi vào bảng luỹ kế nhập và bảng luỹ kế xuất
vật liệu.
Cuối tháng, cộng số liệu trên các bảng luỹ kế nhập và bảng luỹ kế xuất để
ghi các phần nhập, xuất trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu, tính ra số tồn
kho cuối tháng của từng nhóm, loại vật liệu, rồi ghi vào cột "Tồn kho cuối tháng"


của bảng kê này.Đồng thời cuối tháng nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên,

kế tốn tính giá hạch tốn của hàng tồn kho để ghi v sổ số dư cột " thành tiền".
Sau đó cộng theo nhóm, loại vật liệu trên sổ số dư, số liệu này phải khớp với số
liêụ cột "tồn kho cuối tháng" của nhóm, loại hàng tồn kho tương ứng trên bảng luỹ
kế nhập, xuất, tồn kho cùng kỳ.
Sơ đồ 3:
HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất

Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú

Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư

Phiếu giao nhận chứng từ xuất


Bảng luỹ kế xuất

+ Ưu điểm:
Tránh được ghi chép trùng lắp giữa kho và phịng kế tốn , giảm bớt khối
lượng ghi chép kế tốn , cơng việc được tiến hành đều trong tháng.
Kế toán thực hiện kiểm tra thường xuyên đối việc ghi chép của thủ kho trên
thẻ kho cũng như việc bảo quản hàng trong kho của thủ kho .

+Nhược điểm:
Khó kiểm tra sai sót vì phịng kế tốn chỉ theo dõi về mặt gía trị của từng
nhóm vật liệu .
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
liệu, nghiệp vụ nhập, xuất nhiều dùng giá hạch tốn để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn vật liệu và yêu cầu trình độ kế tốn cao.
III. HẠCH TỐN TỔNG HỢP VẬT LIỆU
Để hạch tốn vật liệu, kế tốn có thể áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh cuả doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản


lý, vào trình độ cán bộ kế tốn, cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện
hành.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, doanh nghiệp có trách
nhiệm lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số lượng, chất
lượng, qui cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm sẽ căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm
thực tế để ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư ", sau đó, bộ phận cung ứng sẽ lập
"Phiếu nhập kho vật liệu "trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm
nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ số thực tế nhập kho vào phiếu rồi
chuyển lên phịng kế tốn làm căn cứ ghi sổ. Trong trường hợp phát hiện thừa
thiếu, sai qui cách thì thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và cùng
người giao hàng lập biên bản.
Khi xuất kho vật liệu với các mục đích khác nhau, kế tốn sử dụng các
chứng từ khác nhau. Trong trường hợp xuất kho vật liệu khơng thường xun với
số lượng ít thì sử dụng " Phiếu xuất vật tư ". Phiếu này được lập thành 3 liên, 1 liên
giao cho bộ phận lĩnh vật tư, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật tư và 1 liên giao
cho thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phịng kế tốn.
Trong trường hợp vật tư xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã
lập được định mức tiêu hao vật tư cho sản phẩm thì sử dụng" Phiếu xuất vật tư theo

hạn mức". Phiếu này được lập thành 2 liên,1liên giao cho thủ kho, 1liên giao cho
đơn vị lĩnh, sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng
hoặc sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm
tra đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển 1 liên cho bộ phận cung ứng, liên còn lại
chuyển cho phịng kế tốn.
Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng sẽ lập " Hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho" lập thành 3 liên: 1 liên lưu ở phòng cung ứng, 1 liên giao cho
khách hàng và 1 liên thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển lên cho phịng kế tốn.
Trường hợp xuất kho vật liệu để gia công chế biến, di chuyển nội bộ, doanh
nghiệp sử dụng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ".
1. Hạch toán nhập xuất vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử
dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hố có giá trị thấp, thường xuyên
xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Tuy


vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế
tốn cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, kho từng loại hàng tồn kho nói
chung và vật liệu nói riêng.
Để hạch tốn vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 151" Hàng mua đang đi đường"
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi các loại nguyên, vật liệu, hàng hoá
mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ.

Bên Có: Giá trị vật tư, hàng hố mua ở các kỳ trước nhập kho hoặc chuyển
giao thẳng cho khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị vật tư, hàng hoá đang đi dường cuối kỳ.
TK 152" Nguyên liệu, vật liệu "
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các
loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm,
thứ,...tuỳ theo u cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Bên Nợ: - Giá thực tế nguyên, vật liệu nhập kho.
- Giá trị nguyên, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: - Trị giá thực tế nguyên, vật liệu xuất kho.
- Giảm giá được hưởng.
- Trị giá thực tế nguyên, vật liệu thiếu hụt, hư hỏng phát hiện khi
kiểm kê.
Dư Nợ: Trị giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho.
Ngồi ra trong q trình hạch tốn, kế tốn còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như TK 133, TK 331, TK 111, TK 621, 627, 641, 642,...

Sơ đồ 4:
HẠCH TOÁN NHẬP, XUẤT VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 331, 111, 112, 141...
TK 1331
Tăng do mua ngoài


Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 621
Hàng đi đường kỳ trước
nhập kho kỳ này

TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng
vốn góp liên doanh
TK 336, 338
Các trường hợp tăng
vật liệu khác
TK 154
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 621
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 627, 641, 642, 241
Xuất dùng cho phân xưởng bán hàng, quản lý, XDCB
TK 128, 222

Xuất góp vốn
liên doanh

TK 128, 222
Xuất ngồi gia công chế biến
TK 412
Đánh giá giảm
TK 152


Đánh giá tăng


2. Hạch toán nhập, xuất vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp khơng theo dõi thường xun,
liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hố, sản phẩm trên các tài

khoản phản ánh từng loại hàng hoá tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và
lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của
phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ
thích hợp với các đơn vị kinh doanh những loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị
thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Theo phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 611" Mua hàng"(Tiểu khoản 6111 - Mua nguyên, vật liệu "
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên, vật
liệu theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua).
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 cuối kỳ khơng có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại
vật tư .
TK 152 " Nguyên vật liệu "
Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng
loại.
Bên Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 151" Hàng mua đang đi trên đường"
Dùng để phản ánh trị giá số hàng mua(đã thuộc sở hứu của doanh nghiệp )
nhưng đang đi trên đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại
hàng, từng người bán.
Bên Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ.
Dư Nợ : Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.



Ngồi ra, trong q trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản liên
quan như: TK 133, 331, 111, 112,...

Sơ đồ 5:
HẠCH TOÁN NHẬP, XUẤT VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
Giá trị vật liệu mua vào trong kỳ
TK 1331
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 411
Nhận lại vốn góp liên doanh, cấp phát, tặng thưởng
TK 336, 338, 412,...
Các trường hợp tăng
vật liệu khác
TK 241, 154...
TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
Xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh
TK 111, 112, 331
Vật liệu xuất dùng cho mục đích khác
TK 152


×