Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.34 KB, 47 trang )

.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ I.
1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng Sông đà I là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà được thành lập theo quyết định số
130 A/BXD –TCLĐ ngày 26/3/1993. Công ty có trụ sở chính tại 106
Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội
Công ty Sông đà I tiền thân là “Chi nhánh xây dựng Sông Đà ” tại
Hà nội được thành lập từ tháng 01/1990 . Năm 1993 được lấy tên là “ Xí
nghiệp xây dựng Sông đà I ” theo quyết định 388/CP của chính phủ . Bộ
xây dựng đã ra quyết định thành lập lại thành “ Công ty xây dựng Sông Đà
I ”.
1.2.Những thuận lợi, khó khăn của công ty trong hoạt đông XSKD.
Từ khi được thành lập Công ty đã thi công những công trình lớn như :
Toà nhà 23 Phan Chu Trinh, 108 Trần Hưng Đạo, Nhà thi đấu thể thao tỉnh
Đồng Tháp, Khu nhà cao tầng Quận Cầu Giấy, nhà G10 nơi là việc của
tổng công ty Sông Đà .... Cùng với sự phát triển của đất nước, nhằm đáp
ứng yêu cầu cấp thiết của ngành xây dựng, và để đáp ứng yêu cầu thị
trường hiện nay, công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình gồm
xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, các công trình công nghiệp,
xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi (cầu, đường bộ, sân bay, bến
cảng), xây lắp đường dây và trạm biến áp, sản xuất cấu kiện bê tông và bê
tông thương phẩm,
1.3. Công ty có các chức năng và nhiệm vụ sau.
- Xây dựng các công trình công nghiệp – dân dụng và xây dựng
khác
- Xây dựng các đường dây và trạm biến áp điện 35 KV
- Xây dựng đường bộ
- Xây dựng kênh mương, kè cống, và các trạm bơm
- Nhận thầu san lấp, nạo vét và thi công nền móng các công


trình
- Đầu tư phát triển và kinh doanh nhà
- Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng
- Xử lý móng công trình, ép cọc,đóng cọc,khoan cọc nhồi
- Thi công lắp đặt các hệ thống kỹ thuật, âm thanh,ánh sáng
1
1
- Xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng, nguyên nhiên vật
liệu.

II.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ I
1.1.Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Sông đà I.
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường,
công ty đã tiến hành tinh giản bộ máy quản lý, sử dụng đúng người đúng
việc. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc phân công lao động, kiện
toàn lao động hợp lý. Với quan hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt
chẽ khăng khít đã nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt để tồn tại
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Sông Đà I ( Xem trang sau )
2
2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY SÔNG ĐÀ I
3
3
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐCTHI CÔNG PHÓ GIÁM ĐỐCKỸ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐCKINH TẾ
BAN QUẢN LÝCÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG
CÁC ĐỘI XÂY DỰNGTRỰC THUỘC CÔNG TY
CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM CỦA CÔNG TY PHÒNGKINH TẾ-THỊ TRƯỜNG PHÒNGTÀI CHÍNH-KẾ TOÁN PHÒNGTỔ CHỨC-HÀNH CHÍNHPHÒNG QUẢN LÝ-KỸ THUẬT
XÍ NGHIỆP SX BÊ TÔNGTHƯƠNG PHẨM VÀ BÊ TÔNG ĐÚC SẴNXÍ NGHIỆPSÔNG ĐÀ 1.04XÍ NGHIỆPSÔNG ĐÀ 1.04XÍ NGHIỆPSÔNG ĐÀ 1.04XÍ NGHIỆPSÔNG ĐÀ 1.04

4
4
2. Chức năng các bộ phận trong bộ máy quản lý .
* Giám đốc công ty:
Là người lãnh đạo cao nhất được nhà nước giao trách nhiệm quản lý
công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả quản lý, kết quả sản xuất
kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc là người trực tiếp
chỉ đạo các phòng ban, các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty.
* Các phó giám đốc :
- Phó giám đốc thi công :
Giúp giám đốc về những vấn đề kế hoạch, kỹ thuật thi công công trình
xây dựng, phụ trách chương trình trọng điểm của Công ty.
- Phó giám đốc kinh tế :
Giúp giám đốc về những vấn đề tổ chức hành chính, kinh tế,kế hoạch
vật tư tài chính, kinh doanh xuất nhập khẩu, phụ trách phòng tài chính kế
toán, phòng kinh tế thị trường và phòng tổ chức hành chính.
-Phó giám đốc kỹ thật :
Giúp giám đốc các vấn đề về kỹ thuật xây lắp,kỹ thuật cơ giới và phụ
trách phòng quản lý kỹ thuật, ban quản lý các dự án XD.
 Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ:
Được phân công chuyên môn hóa theo chức năng quản lý, có nhiệm
vụ giúp giám đốc và phó giám đốc chuẩn bị các các quyết định theo
dõi, hướng dẫn các cán bộ công nhân viên, các bộ phận sản xuất cấp
dưới thực hiện đúng đắn những quyết định quản lý. Trách nhiệm chung
của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao đồng thời phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm
bảo tốt cho tất cả các lĩnh vực công tác của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán
Có trách nhiệm tổ chức , hoạch định , giám sát, kiểm tra hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc tổ

chức, quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của các đơn
vị trực thuộc, đồng thời quản lý các loại vốn của Công ty trong sản
xuất kinh doanh.
Kế toán toàn bộ quá trình hoạt động SXKD của công ty băng việc thu
nhận xử lý và tổng kết một cách kịp thời chính xác, đầy đủ, các vấn đề
kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt đông kinh tê - tài chính của đơn
5
5
vị, theo dõi sự biến động của giá thành sản phẩm trong từng tháng và
thực hiện việc chi trả lương cho CBCNV.
-Tham mưu giúp giám đốc công ty trong việc thực hiên và chấp hành
đầy đủ các chế độ , qui định của nhà nước trong việc quản lý vốn , tài
sản của doanh nghiệp nhà nước .
+ Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ gíp giám đốc quản lý bộ máy hoạt động, lực lượng
CBCNV của toàn Xông ty . Chịu trách nhiện về công tác đối nội, đối
ngoại,quản lý công tác thông tin,văn thư lưu trữ .
+ Phòng quản lý kỹ thuật
Giúp giám đốc Công ty trong các kế hoạch khâu quản lý kỹ thuật, xây
dựng cơ bản và cơ giới, tiến độ, chất lượng an toàn lao động, định
mức tiêu hao vật tư, định mức sử dụng thiết bị xe máy công trình ,
công tácứng dụng công nghệ thi công và đổi mới công nghệ sản xuất
trong hoạt đông SXKD, tuỳ thuộc vào tình hình thực tế còn đảm nhận
các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác thi công xây lắp và quản lý cơ
giới của toàn công ty .
+ Phòng kinh tế thị trườn g
Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc công ty trong các khâu quản lý
kinh tế lập kế hoạch sản xuất của các đơn vị trực thuộc, kế hoạch điều
tiết hàng hoá,đồng thời hướng dẫn các đơn vị hoạt động kinh doanh
theo đúng các chính sách qui định đúng pháp luật của nhà nước .

Tham mưu cho giám đốc trong công tác tiếp thị đấu thầu các công
trình, các dự án của nhà nước, bộ ngành và địa phương,
Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc nghiên cứu, lập các dự án
đầu tư của công ty.
+ Chương trình trọng điểm của công ty.
Có nhiệm vụ nhận thầu, thiết kế các công trình XD lớn có tầm cỡ quốc
gia trở lên .
+ Ban quản lý các dự án XD
Có trách nhiệm quản lý giám sát các công trình XD của Công ty .
Các chi nhánh xí nghiệp :
Là các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có tư cách
pháp nhân độc lập ( Có hạn chế ) thực hiện chế độ hạch toán kế toán, xác
6
6
định kết quả sản xuất kinh doanh riêng từng đơn vị theo sự phân cấp của
công ty. Công ty chịu trách nhiệm dân sự đối với các chi nhánh và xí nghiệp
( theo luật DNNN)
Chi ngánh , xí nghệp có con dấu để giao dịch theo sự phân cấp và uỷ quyền
của công ty, Chi nhánh, xí nghiệp hoạt đông trong khuôn khổ giấy phép đăng
ký kinh doanh của Công ty Xây dựng Sông Đà I.
Giám đốc các đơn vị trực thuộc dược chủ động việc điều hành sản xuất kinh
doanh của dươn vị mình theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, đồng thời
chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kết quả hoạt đông sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
Công ty cổ phần sông đà 1.01
Xí nghiệp Sông đà 1.02
Xí nghiệp Sông đà 1.03
Xí nghiệp Sông đà 1.04
Xí nghiệp SX bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn
Các đội xây dựng trực thuộc công ty

Quyết định của công ty về cấp quản lý nhân lực như sau:
- Cấp Công ty: Công ty trực tiếp quản lý các đối tượng lao động, trưởng, phó
phòng, đội phó, xưởng trưởng, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, kỹ sư, trung
cấp cao đẳng trong toàn công ty, mọi sự điều động, nghỉ phép, việc riêng ở
các đơn vị phòng nghiệp vụ đều báo cáo giám đốc giải quyết.
-Cấp Xí nghiệp, các giám đốc chịu trách nhiệm quản lý nhân lực của
đơn vị mình gồm: Số lao động ở đơn vị mình và số lao động ở các đơn vị
trong công ty được điều động đến phục vụ cho công trình do đơn vị chủ động
đề nghị. Thủ trưởng các dơn vị, phòng ban, phân xưởng chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty và nhà nước về các quy định sử dụng lao động do
pháp luật quy định.
III.ĐẶC DIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY.
Công ty xây dựng Sông đà I tổ chức hoạt động với một số ngành nghề
kinh doanh trong đó chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng. Với đặc
điểm riêng có của đơn vị, công tác tổ chức quản lý tại công ty đòi hỏi phải có
những thay đổi thích hợp. Địa bàn của công ty trải rộng khắp các tỉnh phía
Bắc và phía Nam, vì vậy, việc chỉ đạo sản xuất và chăm lo đời sống cho cán
bộ công nhân viên gặp rất nhiều khó khăn. Công việc xây dựng, vận chuyển
vật liệu công cụ làm việc chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu: Mưa
7
7
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho cho công trình
=
Giá mua vật tư
+
Chi phí thu mua vận chuyển, bốc dỡ
lũ, đường trơn, nước dâng cao ... làm cho tiến trình thực hiện công việc bị trì
trệ, năng suất lao động bị giảm sút nhiều khi phải ngừng thi công công trình
và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm.
Công ty Xây dựng Sông Đà áp dụng phương thức khoán cho các xí nghiệp

hoặc các đội công trình, vì thế vật tư dùng cho thi công công ty cũng khoán cho
các đơn vị công trình. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đơn vị có thể
trang trải các khoản chi phí này, với hình thức khoán này ở công ty không còn kho
chứa vật tư để xuất kho cho các đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm
bớt được khoản chi phí vận chuyển vật tư từ kho của công ty đến các công trình,
giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi
công. Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp địa điểm phát sinh
chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh
việc vận chuyển tốn kém, phần lớn các doanh nghiệp xây dựng nói chung hiện nay
đều hợp đồng trọn gói, vật liệu tập kết về đến công trình, hạng mục công trình, với
thực tế sử dụng tới đâu mua tới đó có nghĩa là việc nhập, xuất vật liệu, nguyên liệu
diễn ra tại chân công trình, hạng mục công trình (tổ chức kho tạm tại chân công
trình).
Khi công ty trúng thầu một công trình xây lắp, phòng kinh tế- kỹ thuật giao
nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình thông qua văn bản giao nhận
khoán.
Tại đơn vị xây dựng công trình sẽ triển khai công việc được giao dưới sự chỉ
đạo, giám sát của đội trưởng đội thi công công trình và cán bộ kỹ thuật.
+Khi có nhu cầu vật tư, đội trưởng đội thi công công trình sẽ cử nhân viên
cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy
đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn nằm trong giá trị phần
giao khoán cho đơn vị công trình.
+Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm
ứng cho các đội.
Khi nhân viên cung ứng mua vật tư về sẽ làm thủ tục nhập kho, thủ kho công
trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số
lượng vật tư.
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công công trình, thủ kho công trường sẽ
viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được ghi làm 3 liên: 1 liên người nhận vật tư
giữ, 1 liên kế toán vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ (biểu số 1).

Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá
thực tế. Tại kho công trường, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất
dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu.
8
8
Bên cạnh đó, quy mô công trình xây lắp rất lớn, sản phẩm mang tính
đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi
hỏi phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với đơn vị là phải lên mức giá dự
toán (dự toán thiết kế và dự toán thi công). Trong quá trình thi công, giá dự
toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát
sinh. Sau khi hoàn thành công trình giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu,
kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và
thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Cùng với sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây lắp thì việc tổ chức quản lý
sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy
trình công nghệ.
Trên cơ sở nắm chắc quy trình công nghệ, công ty đã rất chú trọng tới
công tác đầu tư, đổi mới trang thiết bị hiện đại phù hợp với đòi hỏi của nền
kinh tế thị trường, từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
Là một DNNN, công ty xây dựng Sông đà I thuộc tổng công ty xây dựng
Sông đà hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,
có con dấu riêng, bộ máy kế toán riêng. Công ty chịu trách nhiệm trước bộ
phận chủ quản, các bộ ngành Nhà nước cũng như các bên liên quan về toàn
bộ hoạt động của công ty. Với tư cách pháp nhân công ty có thể đứng ra vay
vốn, thay mặt đơn vị sản xuất cấp dưới nhận thầu xây dựng, ký kết các hợp
đồng kinh tế phát sinh giữa công ty với Nhà nước và giữa công ty với các đơn
vị đấu thầu. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế này công ty tiến hành giao
khoán cho nhiều đơn vị sản xuất thi công cấp dưới.
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ I

1.Tình hình chung về bộ máy kế toán tại công ty.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh như trên, bộ máy kế toán tại
công ty giữ vai trò hết sức quan trọng. Phòng tài vụ tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ tài chính, kế toán thống kê theo đúng quy định pháp luật, đáp ứng
yêu cầu tài chính cho sản xuất kinh doanh, phản ánh kịp thời, chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích
đánh giá, tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực kinh tế tài chính và thực
hiện các chức năng khác do pháp luật quy định. Hiện nay, công ty xây dựng
Sông đà I tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình
thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại
9
9
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢPKẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN TSCĐ + KT TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN THANH TOÁNKẾ TOÁN THEO DÕI XN THỦ QUỸ
Kế toán XN 1 Kế toán XN 2 Kế toán XN 3 Kế toán XN ..…
phòng kế toán, tại các đội chỉ có các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ thu
nhận xử lý chứng từ ban đầu. Sử dụng mô hình kế toán này góp phần đảm bảo
phát huy đầy đủ vai trò chức năng của phòng tài vụ trong điều kiện thực tế
của công ty, giúp cho việc phân công lao động được chuyên môn hóa, phù
hợp với trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán.
KHÁI QUÁT BỘ MÁY KẾ TOÁN QUA SƠ ĐỒ SAU:
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của công ty gồm 8 người:
+Kế toán trưởng :
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan chủ quản cấp trên
và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp, giá sát mọi hoạt động của
Công ty có liên quan đến tài sản và nguồn vốn, thực hiên, chỉ đạo, hướng dẫn,

kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán tổng hợp, kế toán các bộ phận
khác bố trí công việc phù hợp với mỗi người .Tham mưu cho giám đốc về
10
10
quản lý tài chính của công ty chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo bao quát
chung.
+Phó kế toán trưởng :
Là người thay thế kế toán trưởng chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế
toán khi kế toán trưởng đi vắng hoặc uỷ quyền trực tiếp điều hành công việc
của các kế toán bộ phận . Chịu trách nhiệm hạch toán kiểm tra giám sát mỗi
phần hành của kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Định kỳ lập báo cáo tài chính kế toán
+ Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu do các kế toán khác mang đến từ đó đưa
ra các thông tin trên cơ sở dữ liệu, xem xét tất cả các chỉ tiêu kế toán, kiểm
tra báo các tổng hợp về tình hình tài chính, công nợ của toàn công ty, đôn
đốc kiểm tra các đơn vị trực thuộc lập và báo cáo theo định kỳ và đột xuất
các chỉ tiêu về kinh tế, tài chính, thực hiện quản lý, lưu trữ các báo cáo tài
chính toàn công ty và các xí nghiệp.
+1 kế toán TSCĐ + kế toán tiền lương :
Theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao tài sản
cố định theo chế độ hiện hành. Phản ánh đầy đủ, tổng hợp số liệu về số
lượng, hiện trạng TSCĐ...
Kế toán lương trích và phân bổ tiền lương trên cơ sở tiền lương thực tế
và tỷ lệ % qui định hiện hành, hàng tháng lập bảng phân bổ tiền lương, kiểm
tra bảng chấm công kế toán tiền lương và các khoản trợ cấp mang tính chất
lương, BHXH, BHYT, KFCĐ có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ chính xác thời
gian, kết quả lao động của công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi
tiêu qũy lương. Tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động,

quản lý và chi tiêu qũy lương.
+1 kế toán ngân hàng :
Quản lý và theo dõi các số dư tiền vay các khế ước vay, thực hiện các
nghiệp vụ vay, trả tiền ngân hàng.
+1 thủ qũy (tiền Việt Nam, ngoại tệ, tín phiếu ):
Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất nhập qũy
và ghi vào sổ qũy hàng ngày, có trách nhiệm bảo quản tiền mặt.
+1 kế toán theo dõi xí nghiệp .
11
11
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lý nghiệp vụ
Nhập chứng từ
Khóa sổ chuyển sang kỳ sau
Lên các loại sổ sách:- Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt- Sổ cái, các sổ chi tiết- Bảng cân đối kế toán-Các báo cáo tài chính
Làm nhiệm vụ theo dõi quản lý kiểm tra vấn đề tài chính của các xí nghiệp
trực thuộc công ty chịu trách nhịêm trước giám đốc đơn vi và kế toán trưởng
cấp về toàn bộ công tác tổ chức kế toán của các xí nghiệp do mình phụ trách
phổ biến kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước, Tổng công ty, công ty
đến các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp,định kỳ lập các kế hoacnh tài chính
kế hoạch vốn lưu động, công tác thu hồi vốn đồng thời lập các báo cao quyết
toán kỳ tháng, quý, năm của các xí nghiệp trình kế toán trưởng công ty.
+ Các nhân viên kế toán xí nghiệp :
Theo dõi thu thập các chứng từ để báo cáo lên kế toán theo dõi xí nghiệp
để từ đó báo cáo lên kế toán trưởng công ty.các nhân viên này phảichịu trách
nhiệm quản lý và quyết toán chi phí công trình theo các qui định hiện hành.
3. Hình thức tổ chức sổ kế toán.
Công ty Sông Đà có quy mô tương đối lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tương đối nhiều nên doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là
hình thức nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên, công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Chứng từ kế toán thực hiện là hệ thống chứng từ hướng dẫn và bắt buộc
kèm theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16-12-1998 của Bộ tài chính
phản ánh mối quan hệ về mặt pháp lý dựa trên chế độ kế toán mới.
Ngoài ra, để góp phần đảm bảo chính xác thông tin kế toán, công ty đã
áp dụng kế toán máy vào công tác quản lý kế toán. Bộ phận máy vi tính được
sử dụng để lên nhật ký chung và vào sổ cái các tài khoản. Chu trình sử dụng
máy vi tính vào công tác kế toán của công ty được khái quát như sau:

SƠ ĐỒ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC "NHẬT KÝ CHUNG"CỦA CÔNG
TY.
12
12
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Bảng chi tiết số phát sinh
Nhật ký chung ( nhật ký đặc biệt nếu có)
Sổ cái
Bảng cân đối SPS các tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Báo cáo quỹ hàng ngày
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi chú:
13
13
II.KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY .

1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty.
1.1.Đặc điểm tổ chức thi công và chi phí sản xuất tại doanh nghiệp .
-Ở công ty, tùy khối lượng và tính chất của từng công trình phòng kế hoạch
sẽ triển khai theo hình thức giao kế hoạch hay khoán gọn cho các đội phân xưởng
(chủ yếu là khoán gọn).
-Phòng kinh tế- kỹ thuật căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình, căn
cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy trình quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi
công, tình hình tổ chức sản xuất, lực lượng, trang bị kỹ thuật, công nghệ thi công
của đơn vị cũng như nhiều yếu tố liên quan khác để kịp thời đưa ra định mức thi
công và sử dụng nguyên vật liệu.
-Máy móc thi công: Máy thi công mà công ty sử dụng có thể là của phân
xưởng, đội, có thể là công ty thuê ngoài. Đồng thời, máy móc của công ty chuyên
khoán theo hợp đồng. Chi phí máy thi công chủ yếu bao gồm: chi phí khấu hao,
chi phí sửa chữa lớn, chi phí chung cho máy thi công và chi phí máy thi công thuê
ngoài (nếu có).
-Nhân công: Các tổ đội thi công có quyền chọn lựa công nhân xuất phát từ
nhu cầu thực tế hay đòi hỏi kỹ thuật cho phù hợp, chủ yếu là người trong công ty,
ngoài ra các tổ đội này có thể thuê lao động ở bên ngoài. Chi phí này bao gồm: Chi
phí tiền lương nhân viên trực tiếp sản xuất, nhân viên điều khiển máy và tiền lương
nhân công thuê ngoài.
-Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phục vụ cho sản xuất
nhưng mang tính chất chung cho toàn đội như tiền lương cho nhân viên quản lý
đội, các khoản trích BHXH,BHYT,KFCĐ, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội,
chi phí hội họp tiếp khách, chi phí bằng tiền khác.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh, để đảm bảo tính tự
chủ cho các tổ đội sản xuất, công ty cơ giới và xây lắp số 13 tiến hành giao khoán
14
14
các công trình, hạng mục công trình, công ty chỉ thực hiện chế độ giám sát chỉ đạo.

Mỗi công trình khác nhau đều có mức khoán không giống nhau. Tuy nhiên, công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vẫn dựa trên số liệu
báo cáo được tập hợp trực tiếp từ các nhân viên hạch toán tại các đội sản xuất và
thi công gửi lên. Những nhân viên này chỉ có nhiệm vụ thu nhận xử lý chứng từ
ban đầu mà thôi.
1.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty .
Với nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất, công ty đã rất quan tâm và coi trọng đúng mức vấn đề này. Hơn nữa, giờ
đây các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để có thể tồn tại, phát triển.
Mọi doanh nghiệp phải thực hiện kế hoạch đề ra cũng như thực hiện hạch toán độc
lập, tự bù đắp chi phí và có lãi. Vì vậy hơn bao giờ hết, công ty phải nắm bắt được
thông tin chính xác về chi phí mà mình đã bỏ ra để sản xuất từ đó có các quyết
định kịp thời và tìm ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với
từng công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục
công trình đó. Các chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình cụ thể thì có thể
phân bổ giữa các công trình theo tiêu thức thích hợp. Ở đây,
___________________________________phương pháp tập hợp trực tiếp.
Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng
công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi
công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng một sổ chi tiết
chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Với các
chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí (chi
phí sản xuất chung) thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan
tới cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý như: Phân
bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp...
2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ giới và xây
lắp số 13.
2.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Đối với một sản phẩm xây lắp, vật liệu đóng vai trò quan trọng trong chi phí
sản xuất.Đây là yếu tố đầu vào chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm
xây lắp. Tại công ty cơ giới và xây lắp số 13, nguyên vật liệu được sử dụng gồm
nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng, công dụng cũng khác nhau, được sử
dụng cho từng mục đích riêng biệt. Việc quản lý, sử dụng vật liệu tiết kiệm hay
lãng phí có ảnh hưởng rất lớn tới sự biến động của giá thành và kết quả sản xuất
15
15
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho cho công trình
=
Giá mua vật tư
+
Chi phí thu mua vận chuyển, bốc dỡ
kinh doanh của toàn đơn vị. Do vậy, tổ chức thu mua, xuất dùng nguyên vật liệu
cũng như hạch toán nguyên vật liệu luôn luôn phải gắn chặt với nhau và với từng
đối tượng sử dụng nó.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13 áp dụng phương thức khoán cho các đội
công trình, vì thế vật tư dùng cho thi công công ty cũng khoán cho các đội công
trình. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đội có thể trang trải các khoản chi
phí này. Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất kho
cho các đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm bớt được khoản chi phí
vận chuyểnvật tư từ kho của công ty đến các công trình, giúp cho các đội có quyền
chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi công. Do đặc điểm của
ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác
nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém,
phần lớn các doanh nghiệp xây dựng nói chung hiện nay đều hợp đồng trọn gói,
vật liệu tập kết về đến công trình, hạng mục công trình, với thực tế sử dụng tới đâu
mua tới đó -nghĩa là việc nhập, xuất vật liệu, nguyên liệu diễn ra tại chân công
trình, hạng mục công trình (tổ chức kho tạm tại chân công trình).
Khi công ty trúng thầu một công trình xây lắp, phòng kinh tế- kỹ thuật giao

nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình thông qua văn bản giao nhận
khoán.
Tại đội xây dựng công trình sẽ triển khai công việc được giao dưới sự chỉ
đạo, giám sát của đội trưởng đội thi công công trình và cán bộ kỹ thuật.
+Khi có nhu cầu vật tư, đội trưởng đội thi công công trình sẽ cử nhân viên
cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy
đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn nằm trong giá trị phần
giao khoán cho đội công trình.
+Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm
ứng cho các đội.
Khi nhân viên cung ứng mua vật tư về sẽ làm thủ tục nhập kho, thủ kho công
trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số
lượng vật tư.
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công công trình, thủ kho công trường sẽ
viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được ghi làm 3 liên: 1 liên người nhận vật tư
giữ, 1 liên kế toán vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ (biểu số 1).
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá
thực tế. Tại kho công trường, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất
dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu.

16
16
BIỂU SỐ 1
Công ty xây lắp và cơ giới số 13.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 12 năm 2001.
Họ tên người nhận: Trần Văn Thành.
Địa chỉ: Tổ phổ thông.
Lý do xuất kho: Thi công công trình trạm đăng kiểm.
Xuất tại kho : Anh Thắng.

STT Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư.

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất

A
C D 1 2 3 4

1
Xi măng tấn 15 15 800.000 12.000.000

2
Thép Φ10
tấn 1 1 4.700.000 4.700.000
Tổng 16.700.000

Xuất ngày 12 tháng 10 năm 2001.
17
17
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Khi tạm ứng tiền cho nhân viên cung ứng mua vật tư, kế toán ghi:

Nợ TK 141: 20.000.000
Có TK 111: 20.000.000
Cuối tháng, khi nhân viên kế toán đội gửi hóa đơn bán hàng (liên 2) hoặc
hóa đơn GTGT do nhân viên cung ứng mang về lên phòng kế toán-tài vụ công ty,
kế toán tiến hành ghi định khoản:
Nợ TK 152: 20.000.000
Có TK 141: 20.000.000
Đồng thời, kế toán đội tập hợp phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan
khác lên phòng tài vụ công ty. Căn cứ vào các chứng từ nhận được, kế toán công ty
tiến hành ghi sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản. Khi tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo định
khoản:
Nợ TK 621: 16.700.000
Có TK 152: 16.700.000
Tại công ty xây lắp và cơ giới số 13, tài khoản 621 được sử dụng theo đúng
chế độ hiện hành như đã trình bày ở chương I.
Dưới đây là trích sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 621, sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG.
QúyIV/2001. Trang số:30
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Đã
ghi
sổ
cái
Số hiệu
tài

khoản
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
12 12/12/01 Xuất vật liệu
cho Thành
-Trạm Đăng
kiểm
621
152
16.700.000
16.700.000
13 15/12/01 Xuất vật liệu
cho Hưng-
Trạm Đăng
kiểm
621
152
20.900.000
20.900.000
10 15/12/01 Xuất vật liệu
cho Nam công
621
152
33.000.000
33.000.000
18
18

×