Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.25 KB, 62 trang )

THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG
VƯƠNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
HOÀNG VƯƠNG.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Thương Mại và Xây Dựng Hoàng Vương là một doanh
nghiệp cổ phần, được thành lập theo quyết định số: 0103001592 ngày 04/ 02/ 1997
của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội.
Công ty được thành lập trên cơ sở hợp nhất của hai Công Ty: Công ty Khai
thác đá Kiện Khê- Hà nam và Công ty Kinh Doanh Vật Liệu Và Xây Dựng Hoàng
Vương. Tại thời điểm này Công ty có 3 chi nhánh (Hà Nam, Ninh Bình, Hà Nội), 3
xí nghiệp (XN bê tông, XN cán thép, XNXL và KDVT VT), một đội SXVLXD,
một xưởng sản xuất xi măng thành viên và một xưởng sửa chữa cơ khí với số vốn
điều lệ 12 Tỷ VNĐ.
Công ty có nhiệm vụ nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp và dân
dụng, kinh doanh các loại vật tư, vật liệu dùng trong xây dựng, phục vụ nhu cầu thị
trường.
-Xây dựng các công trình: thuỷ lợi, công trình ngầm, đường hầm.
-Xây Dựng các công trình khai thác nước ngầm, xử lý lắng lọc nước, khai thác mỏ
lộ thiên.
-Xây Dựng cơ sở hạ tầng như đường bộ, hệ thống cấp thoát nước
-Thi công khoan thăm dò địa chất, xử lý chống thấm, đóng cọc móng, khoan khai
thác nước ngầm.
-Kinh doanh vật tư vận tải và sửa chữa thiết bị máy.
Đầu năm 2000 Công ty có 10 đơn vị trực thuộc:
-Chi nhánh Công ty tại Hà Nội
-Chi nhánh Công ty tại Ninh Bình
-Chi nhánh Công ty tại Hà Nam
-Chi nhánh Công ty tại Quảng Ninh


-Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh vật tư vận tải
-Xí nghiệp Kinh doanh Vật liệu xây dựng
-Xí nghiệp gạch Duy Tiên- Hà Nam
-Xí nghiệp Cơ khí sửa chữa
-Xưởng sản xuất Bê Tông Kim Bảng- Hà Nam
-Đội sản xuất vật liệu xây dựng
Đến nay Công ty đã tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công nhiều công
trình: công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp, công trình
văn hoá thể thao, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi-thuỷ điện ở hầu hết các
tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung như:
- Cung Thiếu Nhi tại Tỉnh Hà Nam
- Đường nội thị tại Hà Tĩnh
- Cải tạo nâng cấp quốc lộ 10 Thái Bình
- ...
Lực lượng lao động trong Công ty cũng tương đối ổn định về mặt lượng.
Năm 2000 toàn công ty có 1222 cán bộ công nhân viên (CBCNV), năm 2002 có
1189 CBCNV nhưng lại có sự thay đổi đáng kể về chất, thể hiện ở sự gia tăng về
số lượng cán bộ khoa học kỹ thuật: năm 2000 có 152 CBKHKT, năm 2002 có 239
CBKHKT. Tính đến thời điểm 31/12/2002 Công ty có 325 Cán bộ khoa học
nghiệp vụ (27.3%), 671 Công nhân kỹ thuật (56.9%), 193 lao động phổ thông.
Trong giai đoạn 2000 - 2002 Công ty đã đạt được một số kết quả đáng kích lệ, đặc
biệt trong năm 2002 tổng giá trị sản xuất kinh doanh tăng là: 166 % so với năm
2000
Biểu: 2.1
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
SXKD từ năm 2000-2002
ĐVT:1.000 VNĐ
Danh mục 2000 2001 2002
Tổng giá trị SXKD 77.159.000 128.210.000 133.657.000
Xây lắp 64.250.000 85.728.000 98.342.000

SXCN 9.516.000 24.539.000 26.479.000
SXKD khác 1.976.000 5.787.000 5.967.000
Giá trị PVNB 1.417.000 12.156.000 14.869.000

Biểu: 2.2
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
Tài chính từ năm 2000-2002
ĐVT: 1.000 VNĐ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Dthu 71.298.000 115.269.000 124.056.000
LN trước thuế 553.000 1.316.000 1.789.000
Về sản xuất công nghiệp: Công ty luôn cố gắng trong khâu quản lý sản xuất để
đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường, hàng năm công ty đã sản xuất được:
-SX gạch đạt: 15 triệu viên/ năm
-SX đá : 40-80 nghìn m3/ năm
-SX Bê tông thương phẩm: 12-22 nghìn m3/ năm
Về công tác đầu tư: Công ty luôn có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết
bị thi công, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng hoạt động SXKD: Xây dựng nhà
máy gạch Duy Tiên với công suất 20 triệu viên/ năm, xây dựng đầu tư Trạm trộn
bê tông thương phẩm với công suất thiết kế 60m3/giờ tại nhà máy Bê tông Kim
Bảng, đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công hiện đại cũng như tăng cường công
tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị thi công.
Về công tác đào tạo: trong những năm gần đây công ty có kế hoạch nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đào tạo nghề cho công nhân trên một số lĩnh
vực mới: như sản xuất gạch, sản xuất Bê tông, khoan, mộc, ...

2. Đặc điểm qui trình công nghệ
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử dụng
phải trải qua ba giai đoạn sau:

Khảo sát

Thiết kế

Thi công
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương là đơn vị xây lắp,
qui trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất, quá
trình liên quan đến hạch toán chi phí của Công ty lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký
hợp đồng hay tham gia đấu thầu xây lắp công trình bằng các hình thức: quảng cáo,
chào hàng, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực sản xuất. Sau khi
ký kết hợp đồng xây dựng, công ty tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thi công bao
gồm kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính... Quá trình thi công xây lắp
công trình là khâu chính trong giai đoạn này: nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu... được đưa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ.
Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ đầu tư.
Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng
tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.
Tóm lại, qui trình công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Thương mại và
Xây dựng Hoàng Vương được thể hiện như sau:
Tiếp thị đấu thầu Lập kế hoạch sản xuất
Thu hồi vốn Bàn giao nghiệm thu công trình Tổ chức xây lắp thi công
Ký kết hợp đồng Tổ chức thi công
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Thương mại và
Xây dựng Hoàng Vương.
Là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh vực XDCB, Công ty Cổ
phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương được tổ chức thành các chi nhánh,
xí nghiệp, tổ đội trực thuộc Công ty, thực hiện những chức năng, nhiệm vụ nhất
định. Công ty có Văn phòng Công ty, 4 chi nhánh, 5 xí nghiệp và một đội công
trình trực thuộc Công ty.
 Văn phòng Công ty: 36 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội gồm 6

phòng nghiệp vụ chuyên môn, 3 ban điều hành thi công tại các công trình trọng
điểm. Văn phòng Công ty gồm 98 cán bộ công nhân viên.
 Chi nhánh Quảng Ninh: Hòn Gai-Quảng Ninh, có 118 CBCNV thực hiện các
nhiệm vụ:
-Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp,
-Thi công xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát
nước.
-Thi công xây dựng các công trình đường bộ tới cấp 4 và cầu nhỏ trên đường
bộ.
-Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn.
 Chi nhánh Hà Nội: Có trụ sở tại Đường Thăng Long -Hà Nội, có 158 cán bộ
công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Thi công xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi.
-Hạ tầng cơ sở, xử lý nền móng, khảo sát, khoan khai thác nước ngầm và xử
lý lắng lọc nước.
-Thi công khoan nổ mìn, đào hầm, khai thác mỏ lộ thiên.
 Chi nhánh Hà Nam: có trụ sở tại Thị xã Phủ Lý-Hà Nam, có 145 cán bộ công
nhân viên với chức năng:
-Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp,
-Thi công xây dựng đường bộ tới cấp 4, cầu nhỏ trên đường bộ và hệ thống
cấp thoát nước.
 Chi nhánh Ninh Bình: có trụ sở tại Thị xã Ninh Bình-Ninh Bình có 135 cán bộ
công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Thi công cơ giới, đào đắp xúc chuyển đất đá, nạo vét, san nền.
-Thi công các công trình giao thông đường bộ.
-Thi công đóng cọc bê tông cốt thép.
 Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: có trụ sở tại Thị xã Phủ
Lý- Hà Nam có 107 cán bộ công nhân viên, là đơn vị công nghiệp chuyên sản xuất
đá các loại sản phẩm phục vụ xây lắp tại khu vực lân cận, tham gia xây dựng các
công trình dân dụng, cấp thoát nước qui mô nhỏ.

 Xí nghiệp gạch Duy Tiên: Có trụ sở tại Duy Tiên-Hà Nam, gồm 119 cán bộ
công nhân viên, chuyên sản xuất ghạch Tuynen, cung cấp cho xây dựng nội bộ và
thị trường khu vực tại Hà Nam, Hà tây, Ninh Bình, Hà nội.
 Xí nghiệp bê tông: Trụ sở đặt tại Kim Bảng-Hà Nam có 109 cán bộ công nhân
viên, thực hiện nhiệm vụ:
-Sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông phục vụ xây lắp.
-Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
 Xí nghiệp kinh doanh vật tư vận tải: Trụ sở tại Cầu lủ-Thanh Xuân, có 55
CBCNV thực hiện nhiệm vụ kinh doanh vật tư, vận tải, sửa chữa máy, thiết bị phục
vụ xây lắp cho các đơn vị trong công ty và bên ngoài.
 Xí nghiệp kinh doanh Thép: Trụ sở tại Nguyễn TrãI-Thanh xuân-Hà Nội, có
38 cán bộ công nhân viên, thực hiện chức năng chính:
- Kinh doanh các loại thép xây dựng.
Các chi nhánh, xí nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh riêng vừa phối
hợp với nhau trong việc thực hiện các công trình mà công ty trúng thầu đảm bảo
chất lượng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đảm bảo tiến độ thi công giữ chữ tín với
khách hàng ... Công ty luôn cố gắng đảm bảo việc làm, thu nhập thường xuyên ổn
định cho người lao động đồng thời cũng khuyến khích các chi nhánh, xí nghiệp mở
rộng nghiệp vụ kinh doanh riêng tăng thu nhập cho người lao động cũng như cho
Công ty...
4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương tổ chức quản lý
theo kiểu phân cấp: đứng đầu là Giám đốc Công ty, dưới là các Phó Giám đốc, các
phòng ban chức năng và các chi nhánh xí nghiệp trực thuộc. Mô hình này được thể
hiện qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
PhóGiám đốc 3 PhóGiám đốc 4
CN Cty tạiHà Nội.... XNSX-KDVLXD XN gạchMộc Bắc...
PhóGiám đốc 2PhóGiám đốc 1
CN C ty tạiBắc Ninh Đội trực thuộc Cty

Phòngkỹ thuật
PhòngVTCG
PhòngTCKT
PhòngKTKH
PhòngTCLĐTLLLLLL
PhòngHCBVYT
Sơ đồ: 2.1 Bộ máy quản lí của công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
Hoàng Vương

- Giám đốc công ty: do chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, trực tiếp
điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng
quản trị, pháp luật về hoạt động của Công ty.
- Các phó giám đốc thi công: chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh và hợp
đồng lao động, đồng thời tổ chức quản lý và vật tư cơ giới trong toàn công ty.
 Phó Giám đốc 1: Phụ trách công tác đầu tư phát triển, hành chính, bảo vệ, y tế,
đoàn thể xã hội, điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng.
 Phó Giám đốc 2:Thay mặt giám đốc công ty làm giám đốc ban điều hành các
công trình tại Hà Nam.
 Phó Giám đốc 3: Thay mặt giám đốc công ty làm giám đốc ban điều hành các
công trình tại Quảng Ninh.
 Phó Giám đốc 4: Thay mặt giám đốc Công ty làm Giám đốc ban điều hành các
công trình tại Hà Nội.
Các phòng ban chức năng gồm:
-Phòng kinh tế kỹ thuật: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra giám sát về kỹ
thuật chất lượng các công trình công ty đã và đang tham gia thực hiện, đề ra các
biện pháp, sáng kiến kỹ thuật cải tiến biện pháp thi công.
-Phòng vật tư cơ giới: có nhiệm vụ quản lý vật tư, máy móc thiết bị phục
vụ thi công toàn công ty, lập kế hoạch mua sắm, giám sát tình hình sử dụng, dự trữ
vật tư thiết bị của các đơn vị trực thuộc. Theo dõi hiện trạng máy móc toàn công ty
giúp giám đốc có quyết định bổ sung, mua sắm, kịp thời, tính toán sử dụng máy

móc có hiệu quả.
-Phòng Tài Chính Kế Toán: có nhiệm vụ chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn
bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội
bộ Công ty theo chính sách, chế độ, thể lệ kế toán, tài chính của Bộ tài chính, theo
các văn bản pháp luật kinh tế có liên quan cũng như qui định cụ thể của Công ty về
công tác quản lý kinh tế tài chính, thực hiện kiểm tra công tác kế toán các đơn vị
trực thuộc.
-Phòng kinh tế kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
trình Công ty đồng thời xây dựng giá dự toán nội bộ, lập kế hoạch giao các đơn vị,
theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
-Phòng tổ chức lao động tiền lương: có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện
các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý, điều phối tuyển dụng lao động đảm bảo thực hiện kế hoạch, nhiệm
vụ SXKD toàn công ty từng thời kỳ. Đồng thời tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng đắn
các chính sách, chế độ với người lao động, chỉ đạo kế hoạch phòng hộ, an toàn lao
động.
5. Bộ máy kế toán công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương
5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương tổ chức công tác kế
toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán: ở các chi nhánh xí nghiệp trực
thuộc có tổ chức kế toán riêng tiến hành hạch toán theo hình thức phân tán, tổ chức
kế toán của đơn vị làm nhiệm vụ từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến lập
báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán công ty. Các tổ đội trực thuộc không có bộ
phận kế toán tiến hành hạch toán báo sổ theo hình thức tập trung: ở bộ phận này có
các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu (thu thập, kiểm tra, xử lý
chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty) phòng kế toán công ty làm nhiệm vụ
hướng dẫn, kiểm tra kế toán toàn đơn vị, nhận chứng từ của các đơn vị hạch toán
tập trung ghi sổ kế toán, nhận báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp hạch
toán độc lập tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán toàn công ty.
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phó Kế toán trưởng
KT thu chi
KT TSCĐVT CCDC
KT TL & BHXH, YT, KPCĐ
KT T.TNS NN
KT tổng hợp & theo dõi công nợ
KT ngânhàngThủ quỹ
KTTSCĐ
KTvật tư
Trưởng Bankế toán
KT tiềnlương KTCF & Z
KT thanh toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức công tác
kế toán, bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: 2.2 Bộ máy kế toán công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong công ty, công việc phòng kế
toán được chia thành các phần hành kế toán. Mỗi phần hành công việc kế toán
được đảm nhiệm bởi một nhân viên kế toán riêng biệt, độc lập, đảm bảo nguyên tắc
bất kiêm nhiệm của kế toán. Vì mỗi phần hành công việc kế toán là một khâu của
quá trình hạch toán nên chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Để thấy được mối
quan hệ đó ta đi tìm hiểu khái quát các phần hành công việc:
- Kế toán thu chi: hàng ngày căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán, đơn xin
tạm ứng, giấy nộp tiền đã có sự phê chuẩn của giám đốc và của kế toán trưởng, lập
các chứng từ thu chi, rồi chuyển cho thủ quỹ, theo dõi tình hình công nợ trong nội
bộ công ty.
- Kế toán TSCĐ, vật tư, CCDC: căn cứ vào hoá đơn chứng từ liên quan
đến nhập xuất kho công cụ dụng cụ, vật tư, tăng, giảm tài sản cố định qua mua sắm
mới, bán, thanh lý, điều chuyển nội bộ công ty như: hoá đơn mua hàng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, giấy điều chuyển nội bộ tài sản cố định, biên bản thanh lý tài
sản cố định... ghi sổ kế toán liên quan: sổ cái TK152, sổ cái TK 153, sổ cái TK

211, các sổ chi tiết tương ứng, báo cáo nhập xuất tồn của từng kho, sổ tăng giảm
tài sản cố định..., theo dõi tình hình sử dụng vật tư, tài sản của đơn vị . Đầu
năm, lập kế hoạch khấu hao cả năm cho toàn công ty. Hàng tháng, tính số tiền
khấu hao TSCĐ toàn công ty, phân bổ cho các chi nhánh, xí nghiệp, rồi ghi vào
các sổ như sổ khấu hao, bảng chi tiết khấu hao theo dõi tình hình thanh toán tiền
khấu hao, tiền lãi do sử dụng vốn vay của công ty, lập báo cáo: báo cáo tổng hợp
tăng giảm TSCĐ, báo cáo kiểm kê vật tư, CCDC, thành phẩm, hàng hoá... giúp nhà
quản trị công ty ra quyết định đúng đắn nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư tài sản.
-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: hàng tháng căn cứ vào bảng
chấm công của tổ đội sản xuất, khối văn phòng, khối lượng công việc đã hoàn
thành và mức lương khoán, kế toán tiến hành tính lương cho người lao động, tính
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ và ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào các sổ kế toán liên quan. Định kỳ lập báo cáo tình hình sử dụng quỹ lương
và thu nhập bình quân của người lao động toàn công ty.
-Kế toán ngân hàng: căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu vốn phát
sinh trong quá trình hoạt động SXKD của các chi nhánh xí nghiệp thành viên, lập
giấy uỷ nhiêm thu, chi, lập hồ sơ xin vay vốn ngân hàng, rút tiền từ ngân hàng về
quỹ. Định kỳ lập báo cáo sử dụng tiền gửi ngân hàng.
-Kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước: căn cứ vào các chứng từ có
hoá đơn thuế (cả đầu ra và đầu vào) ghi vào sổ kế toán liên quan. Hàng tháng, nhận
bảng kê khai thuế của các chi nhánh, xí nghiệp, lập bảng kê khai thuế: tính số thuế
đầu vào được khấu trừ và tính số thuế đầu ra phải nộp cho ngân sách nhà nước căn
cứ vào giá trị khối lượng công việc thực hiện trong tháng. Theo dõi tình hình thanh
toán với ngân sách nhà nước. Cuối năm quyết toán tổng số thuế được khấu trừ,
tổng số thuế phải nộp với ngân sách nhà nước, định kỳ lập báo cáo thuế.
-Kế toán tổng hợp và theo dõi công nợ: căn cứ vào các chứng từ kế toán
do các bộ phận liên quan tập hợp và gửi tới tiến hành nhập số liệu vào máy, cuối
mỗi kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển giữa các tài khoản liên quan, tính
giá thành, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Theo dõi tình hình thanh toán
công nợ giữa đơn vị và các khách hàng, định kỳ lập báo cáo quản trị, báo cáo tài

chính cho toàn công ty.
-Thủ quỹ: căn cứ phiếu thu, chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền mặt,
ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán nhật ký chung,
khoá sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái và sổ chi tiết các loại tiền mặt
tương ứng.
-Ban kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán độc lập gồm có trưởng
ban kế toán và các nhân viên kế toán.
5.2. Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xây
dựng Hoàng Vương.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty và quyết định số
1141- TC/QĐ CĐKT ngày 01tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính công ty sử dụng
các chứng từ sau:
Lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toan bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán tiền thưởng
Hợp đồng giao khoán
Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Biên bản kiểm kê quỹ
Uỷ nhiệm chi
Séc
Tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lí tài sản cố định

Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa
chữa lớn hoàn thành
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê vật tư
Bán hàng
Hoá đơn (GTGT)
Mỗi loại chứng từ có một chương trình luân chuyển riêng: có thể là liên tiếp,
song song, hoặc vừa liên tiếp vừa song song phù hợp với yêu cầu quản lý thông tin
đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
5.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty Cổ phần Thương mại và
Xây dựng Hoàng Vương
Căn cứ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty còn bao gồm
các chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Căn cứ Quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của
bộ tài chính về “Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp” đơn vị sử dụng
các tài khoản sau:
Tên tài khoản Số
hiệu
Tên tàI khoản Số
hiệu
Loại 1: Tài sản lưu động Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Tiền mặt 111 Nguồn vốn kinh doanh 411
Tiền gửi ngân hàng 112 Quỹ đầu tư phát triển 414
Phải thu khách hàng 131 Quỹ dự phòng tài chính 415
Phải thu nội bộ 136 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 416
Phải thu khác 138 Lợi nhuận chưa phân phối 421
Dự phòng phải thu khó đòi 139 Quỹ khen thưởng 431

Tạm ứng 141 Loại 5: Doanh thu
Chi phí trả trước 142 Doanh thu 511
Ký cược, ký quỹ ngắn hạn 144 Hàng bán bị trả lại 531
Nguyên vật liệu 152 Loại 6: CP SX- KD
Công cụ dụng cụ 153 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
154 Chi phí nhân công trực tiếp 622
Thành phẩm 155 Chi phí sản xuất chung 627
Hàng hoá 156 Giá vốn hàng bán 632
Loại 2: Tài sản cố định Chi phí bán hàng 641
Tài sản cố định hữu hình 211 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642
Hao mòn tài sản cố định 214 Loại 7: Thu nhập hoạt động khác
Góp vốn kiên doanh 222 Thu nhập hoạt động tài chính 711
Đầu tư dài hạn 228 Thu nhập hoạt động bất thường 721
Chi phí XDCB dở dang 241 Loại 8: Chi phí hoạt động khác
Loại 3: Chi phí hoạt động tài chính 811
Vay ngắn hạn 311 Chi phí hoạt động bất thường 821
Phải trả người bán 331 Loại 9: Xác định kêt quả kinh
doanh
Thuế và các khoản phải nộp
ngân sách
333 Xác định kết quả kinh doanh 911
Phải trả công nhân viên 334 Loại 0 : Tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán
Chi phí phải trả 335 Tài sản thuê ngoài 001
Phải trả nội bộ 336 Vật tư nhận giữ hộ, gia công 002
Phải trả, phải nộp khác 338 Nợ khó đòi đã xử lý 004
Vay dài hạn 341 Nguyên tệ 007
Nguồn vốn khấu hao cơ bản 009

5.4. Hệ thống sổ sách, BCKT ở công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
Hoàng Vương
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán này phù
hợp với đặc điểm, qui mô sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ của cán
bộ quản lý, cán bộ kế toán cũng như là điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính
toán xử lý thông tin. Công tác kế toán của Công ty được sự trợ giúp của phần mềm
kế toán HAS (Hoang vuong Accounting System). Căn cứ vào chứng từ gốc hay
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hợp lệ để ghi vào sổ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự sau:
Sơ đồ: 2.3
Trình tự ghi sổ tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương
BCĐKT và các BCKT
Bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh
Sổ chi tiết
Chứng từ mã hoá các bút toán
Đ/C, K/C
Bảng cân đối thử
Sổ cái tài khoản
Nhật ký chung
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu
vào máy tính
Chứng từ gốc và bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại
Chú ý:
: Ghi định kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Các loại sổ sách trong công ty gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản,
sổ chi tiết (được mở theo qui định của bộ tài chính và yêu cầu quản lý của công ty),

các loại bảng kê, bảng phân bổ, ví dụ như TK 154" chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang " được mở chi tiết cho từng công trình:
15401: công trình Hà Nam
15402: công trình Hà Nội
.
15405: Công Trình Quảng Ninh
...
Hàng quý, Phòng kế toán Công ty tổng hợp số liệu từ các báo cáo của các
chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc lập các báo cáo tài chính toàn công ty: (Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo thuế, Thuyết minh BC7TC, các
báo cáo quản trị: (Báo cáo chi tiết phải thu của khách hàng, báo cáo tình hình sử
dụng quỹ lương và thu nhập bình quân của người lao động, báo cáo vốn lưu động,
báo cáo nguồn vốn kinh doanh, báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu, báo cáo kết quả
kinh doanh theo công trình, ...) và tiến hành phân tích Báo cáo tài chính. Phòng kế
toán công ty tiến hành kiểm tra chứng từ, sổ sách của các chi nhánh, xí nghiệp trực
thuộc mỗi năm một lần để kiểm tra tình hình thực hiện công tác kế toán, thực hiện
chế độ, qui chế, nguyên tắc tài chính cũng như đảm bảo số liệu trong các báo cáo
của các chi nhánh, xí nghiệp là trung thực, hợp lý. Công tác kiểm tra được sự chỉ
đạo trực tiếp của Kế toán trưởng hoặc Phó kế toán trưởng, nhân viên tham gia kiểm
tra là kế toán của phòng kế toán công ty. Phương pháp kiểm tra chọn mẫu được sử
dụng trong quá trình kiểm tra: lấy mẫu một số hoá đơn chứng từ...và có thể là đối
chiếu từ chứng từ, hoá đơn vào sổ cái, sổ chi tiết liên quan hoặc ngược lại từ những
số liệu trong sổ sách nghi ngờ có sai phạm đối chiếu với hoá đơn chứng từ gốc...
Kết quả của cuộc kiểm tra được lập thành biên bản.
II.THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG HOÀNG VƯƠNG
1. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại công ty
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế
toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí. Vì vậy, xác định đối tượng tập hợp chi
phí phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty có ý nghĩa rất
lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu
đến tập hợp chi phí, tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên các sổ kế toán.
Tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương, đối tượng kế
toán tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn
thành bàn giao đều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất. Các sổ chi tiết
này sẽ được tổng hợp theo từng tháng và được theo dõi chi tiết theo từng khoản
mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố: chi phí
nhânviên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiềnkhác.
1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty Cổ phần Thương
mại và Xây dựng Hoàng Vương không chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu dùng
cho hoạt động thi công xây lắp mà còn bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu, CCDC dùng cho hoạt động đội máy, quản lý tổ đội sản xuất. Vật liệu sử dụng
cho thi công có khoảng 160 danh mục vật liệu, với nhiều chủng loại khác nhau.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
Hoàng Vương bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá, cát, sỏi...
- Chi phí vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng...
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, tấm panel đúc sẵn...
- Chi phí công cụ dụng cụ: cốp pha, ván đóng khuôn...
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công xây lắp, máy thi công, công tác
quản lý tổ đội phát sinh trong tháng được hạch toán trên TK 621, TK 621 được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong giá thành công trình (từ 60%-65% ). Do vậy, việc hạch toán chính xác, đầy
đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng
tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành
công trình xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào
các đối tượng chịu chi phí theo giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu xuất
dùng.
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho, cụ thể như sau:
 Chi phí nguyên vật liệu:
Phòng kinh tế kế hoạch lập dự toán và kế hoạch thi công cho từng công
trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế
phát sinh tại từng thời điểm, giám đốc các xí nghiệp hoặc đội trưởng các đội lập
phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu gửi cho phòng kinh tế kế hoạch. Phòng kinh tế
kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình và tình hình thực tế lập kế hoạch mua
nguyên vật liệu, đưa lên giám đốc công ty duyệt sau đó chuyển xuống phòng kế
toán để kiểm tra và đưa sang phòng vật tư để mua nguyên vật liệu.
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Hoàng Vương áp dụng phương
pháp bình quân cả kỳ dự trữ nhập để tính giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho
(trị giá nguyên vật liệu xuất kho không có chi phí vận chuyển, bốc dỡ - chi phí này
được hạch toán vào chi phí sản xuất chung). Căn cứ vào kế hoạch thi công và định
mức sử dụng nguyên vật liệu, các tổ, đội xây dựng lập giấy yêu cầu nguyên vật
liệu, thủ trưởng đơn vị ký duyệt, phòng vật tư để kiểm tra và lập 02 liên phiếu xuất
kho rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho ghi số thực xuất vào 02 liên phiếu xuất: 01
liên giao cho người lĩnh vật tư, 01 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp
chứng từ chuyển cho kế toán vật tư.

PHIẾU XUẤT KHO số: 69
Ngày3/12/2002.
Nợ TK 621:

Có TK 152:
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Trường An – CT Quảng Ninh
Xuất tại kho: Nguyễn Hồng Linh
Stt Tên nhãn hiệu
qui cách phẩm
chất vật tư
( SP, HH)
Mã số
Đơ
n vị
tính
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
VNĐ
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Ximăng 1510115 Tạ 90 90 71.185,2 6.406.668
Cộng 90 90 6.406.668
Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu triệu bốn trăm linh sáu nghìn sáu trăm sáu mươi
tám đồng chẵn.
Xuất ngày 03 tháng 12 năm 2002
Người nhận hàng Kế toán trưởng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào số lượng, đơn giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, tình hình nhập kho
vật tư máy tự động tính đơn giá và giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo trình tự
sau:

- Tính đơn giá thực tế xuất kho
- Tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho
Có đơn giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho kế toán sẽ ghi vào cột đơn giá (3), cột
thành tiền (4) của Phiếu xuất kho.
Ví dụ: Trong tháng 12/2002 có tình hình nhập xuất Xi măng như sau:
Biểu 2.3 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Xi măng tháng 12/2002
TT Ngày
tháng
Diễn giảI Đơn giá
( VNĐ/tạ)
Khối lượng
( tạ)
Thành tiền
( VNĐ)
1 01/12 Tồn kho đầu tháng 71.000 20 1420.000
2 03/12 Nhập kho 71.500 100 7.150.000
3 03/12 Xuất kho 90
4 16/12 Nhập kho 71.000 150 10.650.000
5 19/12 Xuất kho 85
6 29/12 Xuất kho 40
31/12 Tồn kho cuối tháng 71.185,2 55 3.915.186
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn giá Xi măng xuất dùng theo phiếu xuất kho số 69 ngày 03/12/2002 được máy
tự động tính:
Đơn giá thực tế 71.000*20+71.500*100 + 71.000*150
Xi măng xuất kho = = 71.185,2 VNĐ/ tạ
(Phiếu xuất kho số 69) 20 + 100 + 150
Trị giá xi măng thực tế xuất dùng = 90*71.185,2 = 6.406.668 (VNĐ)

(Ngày 03/12/2002)
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công xây lắp, máy thi công, quản lý tổ
đội phát sinh trong tháng được hạch toán trên TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp". TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình:
TK 62101: Công trình Cung thiếu nhi Hà Nam
TK 62102: Công trình khai thác đá Hoàng Mai
TK 62104: Công trình Vũng Sú
TK 62105: Công trình Quảng Ninh
...
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Kế toán định khoản:
Nợ TK 621 "Chi tiết cho từng công trình"
Có TK 152 “Chi tiết nguyên vật liệu”
Ví dụ căn cứ vào phiếu xuất kho số 69 ngày 03/12/2002 kế toán nhập các dữ liệu
vào các chứng từ mã hoá trên máy theo định khoản:
Nợ TK 62105 (Công Trình Quảng Ninh ) 6.406.668
Có TK 152 (Xi măng) 6.406.668
Sau khi các số liệu trên được nhập vào các chứng từ mã hoá, chúng sẽ được
chương trình kế toán HAS tự động ghi vào các sổ: Nhật ký chung (Biểu 2.4), Sổ
chi tiết TK62105 “Công Trình Quảng Ninh” (Biểu 2.5), Sổ cái TK 621 "Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp"(Biểu 2.6), Bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Biểu2.15).
Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng ra
công trình, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán (nếu đã trả
tiền cho người bán) kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động ghi số
liệu vào các sổ kế toán liên quan theo định khoản:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình)
Nợ TK 133 (1331- thuế giá trị gia tăng được khấu trừ)
Có TK 112, 141, 331...

×