Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP X19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.74 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP X19-CÔNG TY 247.
2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Theo quyết định của quân chủng phòng không, không quân ngày 01/04/1983
xí nghiệp X19 được thành lập dưới hình thức là một trạm may đo quân phục, phục
vụ nội bộ quân chủng. Trong những ngày đầu mới thành lập, xí nghiệp có số lượng
máy móc nhỏ thô sơ và đơn giản ( với 25 máy đạp chân do sài gòn và trung quốc
sản xuất ) với số cán bộ chiến sỹ rất ít ( 27 cán bộ chiến sỹ ) nhưng trạm may đo
vẫn lỗ lực vươn lên và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Cùng với sự chuển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý tập chung bao
cấp sang cơ chée thị trương có sự quản lý của nhà nước, ngày 21/05/1991 Bộ quốc
phòng đã quyết định thành lập xí nghiệp may đo X19, tên gọi mới của trạm may đo
X19. Nhằm phục vụ may đo quân phục cho cán bộ trong quân chủng PK và một
phần các đơn vị thuộc khu vưcj phía bắc. Ngoài ra, xí nghiệp còn được phép kinh
doanh tất cả các mặt hàng thuộc nghành may nhằm tăng doanh lợi cho xi nghiệp
cũng như tăng các khoản thu nhập cho nhà nước.
Xí nghiệp may X19 là một đơn vị sản xuất kinh doanh, chịu ảnh hưởng trực
tiếp của qui luật cung cầu ngoài thị trường, vì thế mà lúc đầu xí nghiệp cũng gặp
phải không ít khó khăn. Nhưng với sự sáng tạo của ban lãnh đạo, sự cần cù nhiệt
tình của công nhân viên xí nghiệp đã dần dần gỡ bỏ được những khó khăn và hiện
nay có thể nói rằng xí nghiệp đã thu được kết quả rất đáng tự hào. Hỗu như xí
nghiệp không phải ngừng sản xuất, thường xuyên có khách đến đặt hàng và vì thế
lương của cán bộ công nhân viên tương đối cao.
Mặc dù quy mô sản xuất của xí nghiệp nhỏ song toàn bộ máy móc thiết bị,
TSCĐ được trang bị rất hiện đại. Hiện nay xí nghiệp đã có trên 260 máy móc thiết
bị được nhập từ nhật bản và đức, với trên 300 cán bộ công nhân viên, tất cả đèu
dược đào tạo tuyển cử ở trình độ cao hay thấp, phù hợp với yêu cầu công việc được
dảm nhiệm.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, xí nghiệp có một lượng vốn nhất định bao
gồm vốn cố định và vốn lưu động, các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của xí


nghiệp là tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trên cơ sở các
nguyên tắc tài chính và chấp hành luật pháp. Các nguồn vốn này được hình thành
từ nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn khác.
Một số số liệu về tình hình của xí nghiệp may X19 hiện nay:
_ Tổng số vốn : 3 978 592 000đ
+ Vốn cố định : 3 378 592 000đ
+ Vốn lưu động : 600 000 000đ
_ Về nguồn vốn
+ Vốn ngân sách cấp : 2 862 549 000đ
+ Vốn tự bổ sung : 362 239 000đ
+ Vốn huy động : 753 805 000đ
Sản lượng hàng năm của xí nghiệp đạt từ 500 000 đến 1 000 000 sản phẩm
với nhiều chủng loại, mẫu mã. Tổng doanh thu hàng năm đạt từ 18 000 000 000đ
đến 25 000 000 000đ.
Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp một số năm gần đây được thể hiện
qua bảng sau :
STT Các chỉ tiêu 1999 2000 2001
1 Doanh thu 21407682 23746125 24978440
2 Nộp ngân sách nhà
nước
629391 698136 734366
3 Lợi nhuận 608463 679139 714384
4 Thu nhập bình quân
của CBCNV
745 830 869
Đơn vị tính: 1000đ
Để đạt được những thành tựu đó, xí nghiệp đã không ngừng đôỉ mới công
nghệ sản xuất cũng như quy mô sản xuất. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã và đang
phát triển lớn mạnh mặc dù thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp hiện nay
mới chỉ là trong nước.

Tháng 10 năm 1996 thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ quân sự TW, xí
nghiệp X19 đã được sát nhập với 3 xí nghiệp khác thành công ty 247 theo quyết
định số 161/QĐQB của bộ QP và lấy trụ sở của xí nghiệp X19 làm trụ sở chính của
công ty (số 40A đường Trường Chinh Hà Nội).
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Xí nghiệp.
* Đặc điểm tổ chức quản lý.
Xí nghiệp may X19 là 1 đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, Giám đốc Xí
nghiệp trực tiếp lãnh đạo chỉ đạo từng phòng ban, phân xưởng nhằm quản lý chặt
chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Giúp GĐ là PGĐ và các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu
quản lý kinh doanh.
- Ban GĐ có:
+GĐ Xí nghiệp
+PGĐ Xí nghiệp
- Các phòng ban chức năng có:
+Phòng kế hoạch kinh doanh
+Phòng kế toán
+Phòng hành chính tổng hợp
+Cửa hàng
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Ban GĐ: là đại diện pháp nhân cho Xí nghiệp, chịu trách nhiệm chính về quản lý
kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo chế độ 1 thủ trưởng.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch sản xuất
kịp thời đúng hợp đồng, đồng thời có kế hoạch cung cấp đảm bảo nguyên vật liệu
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng KT:dưới sự chỉ đạo trực tiếp của GĐ có nhiệm vụ quản lý sản xuất về mặt
số lượng và giá trị, về quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán, phân tích và
tổng hợp đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Phòng hành chính tổng hợp: Là phòng theo dõi về tình hình lao động, tiền lương
và quản trị hành chính, có nhiệm vụ sắp xếp bố trí lao động trong Xí nghiệp số

lượng phù hợp trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho từng phòng ban, từng phân xưởng.
- Cửa hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, xuất trả hàng cho khách hàng
và tiếp nhận đơn đặt hàng cho Xí nghiệp.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Cơ cấu của Xí nghiệp có những bộ phận sau đây:
Bộ phận sản xuất chính: Đó là bộ phận trực tiếp sản xuất, vải được cắt và
may thành quần áo thao tác đó qua 3 phân xưởng sản xuất chính.
+ Phân xưởng cắt: thực hiện công nghệ pha cắt vải thành bán thành phẩm để
chuyển giao cho hai phân xưởng may và hoàn thiện sản phẩm.
+ Phân xưởng may chính: Thực hiện công nghệ may và hoàn thiện các loại sản
phẩm như: trang phục cảnh sát, trang phục kiểm lâm,…
+ Phân xưởng may cao cấp: Cũng thực hiện công nghệ may và hoàn thiện sản
phẩm, nhưng ngoài cac loại sản phẩm như phân xưởng may chính, phân xưởng còn
may các loại sản phẩm cao cấp như: quần áo com lê, áo măng tô, áo đông len hai
lớp,…
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ(trực thuộc hai phân xưởng may).
Các hoạt động của nó cũng tiếp tục ở công việc của bộ phận sản xuất chính
nhằm hoàn thiện sản phẩm như thùa khuy, đơm cúc, là, kiểm tra chất lượng và
đóng gói.
+ Bộ phận phục vụ sản xuất: (trực thuộc phòng kế hoạch và kinh doanh).
Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp
phát, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động. Đó là hệ thống
kho tàng, lực lượng vân chuyển nội bộ và vận tải bên ngoài.
(Sơ đồ)
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp may X19-Cty 247.
Đối tượng chế biến của Xí nghiệp may X19 là vải: Vải được cắt và may
thành các chủng loại quần áo khác nhau. Xí nghiệp tổ chức quy trình công nghệ
theo hại giai đoạn: cắt và may – hoàn thiện sản phẩm.
Công đoạn pha cắt.
Sau khi qua giai đoạn chuẩn bị, tìm khách hàng (thị trường), lấy số đo và

tiếp quản nguyên vật liệu đến giai đoạn sản xuất. Theo đơn đặt hàng, nguyên vật
liệu theo hợp đồng được chuyển sang phân xưởng cắt. ở công đoạn này thực hiện
công nghệ cắt vải thành bán thành phẩm để chuyển giao cho phân xưởng may và
hoàn thiện thành sản phẩm hoàn thanh.
Với đặc điểm của Xí nghiệp may có rất nhiều chủng loại quần áo, do đó với
mỗi chủng loại lại có một công nghệ cắt khác nhau: Sau khi cắt, bán thành phẩm sẽ
được chuyển đến hai phân xưởng may (may chính và phân xưởng may cao cấp).
Công đoạn may.
Sau khi bán thành phẩm được chuyển đến hai phân xưởng may phân xưởng
may chính và phân xưởng may cao cấp thì hai phân xưởng may này sẽ may bán
thành phẩm thành quần hoặc áo.
Ở các phân xưởng may tất cả các công nhân hoạt động độc lập với nhau, sử
dụng máy may riêng, mỗi công nhân sẽ may hoàn chỉnh từng sản phẩm.
Giai đoạn hoàn thiện sản phẩm.
Sau khi may xong sản phẩm sẽ được chuyển đến bộ phận hoàn thiện sản
phẩm để tiếp tục các công việc như thùa khuy, đơm cúc, là sau đó bộ phận kiểm
tra chất lượng (KCS) sẽ kiểm tra chất lượng của từng sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Xí nghiệp đặc biệt quan tâm đến khâu này. Việc này có làm tốt thì vấn đề đảm bảo
uy tín, chất lượng với khách hàng mới đựơc tốt.
Khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm, nhập kho thành phẩm và trả cho
khách hàng.
Việc lựa chọn đúng đắn và hợp lý các bộ phận tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp
X19 – Cty 247 có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao các chỉ tiêu kinh tế – kỹ
thuật và quá trình sản xuất đã diễn ra một cách trôi chảy, nhịp nhàng, liên tục mặc
dù sản phẩm của Xí nghiệp có đặc điểm là kết cấu tương đối phức tạp gồm nhiều
chi tiết hợp thành, có yêu cầu kỹ thuật cao.
(sơ đồ2.1).
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp may X19.
2.1.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ, ghi chép ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng
từ.

Xí nghiệp sử dụng các mẫu chứng từ bắt buộc như các loại phiều thu tiền
mặt, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn thuế GTGT, tuân thủ theo đúng
mẫu biểu và phương pháp lập do nhà nước quy định. Ngoài ra Xí nghiệp còn sử
dụng chứng từ hướng dẫn như một số loại thẻ kho, phiếu kiểm tra chất lượng sản
phẩm, bảng quyết toán chi phí nguyên vật liệu… Xí nghiệp áp dụng hình thức luân
chuyển chứng từ khá hợp lý, đảm bảo khả năng cung cấp chứng từ chủ yếu cho
phòng kế toán, phòng kế hoạch – kinh doanh, kho, phòng kế toán có mỗi quan hệ
chặt chẽ với nhau, cuối tháng Xí nghiệp tiến hành đối chiếu số liệu giữa các phòng
giúp cho việc tổ chức hạch toán kế toán được chính xác, đảm bảo tính đúng đăn
phù hợp về số liệu trong hoạt động tài chính của Xí nghiệp.
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Căn cứ vào tính chất hoạt động của Xí nghiệp cũng như khối lượng các
nghiệp vụ phát sinh và yêu cầu quản lý cụ thể, Xí nghiệp áp dụng hệ thống tài
khoản được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán của Nhà nước. Tuy nhiên do
hoạt động chủ yếu là sản xuất (không tiến hành một số loại hoạt động như: đầu tư
chứng khoán, thuê tài chính, cho thuê tài chính) Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng những tài khoản: 121,
128, 129, 161, 212, 221, 228, 229, 244, 611. Ngoài ra Xí nghiệp còn mở các tài
khoản cấp 2, cấp 3 theo hướng dẫn của nhà nước để thuận tiện cho việc theo dõi
tình hình biến động của tài sản cũng như nguồn vốn của Xí nghiệp.
2.1.4.3. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
Bộ máy kế toán: Xí nghiệp tổ chức công tác kế toán tập trung, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hàng ngày được tổ chức hạch toán tại phòng kế toán của Xí nghiệp. Bộ
máy kế toán của Xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ làm tham mưu, giúp việc
cho GĐ quản lý và sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, đảm
bảo cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đạt kết quả cao, tổ chức thực hiện và
kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Xí nghiệp, giúp lãnh đạo của Xí nghiệp nắm
bắt các thông tin kinh tế – hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
*Phòng kế toán gồm 5 thành viên, mỗi nhân viên phụ trách một khâu kế toán
như sau:

-Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng) là người trực tiếp chỉ đạo chung về
công tác quản lý kế toán, xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp và lập báo cáo
tài chính theo từng kỳ hạch toán.
-Kế toán tổng hợp, kiêm kế toán thanh toán: tổng hợp tất cả các số liệu do
các kế toán viên chi tiết cung cấp, theo dõi công nợ của Xí nghiệp…
-Kế toán nguyên vật liệu, kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi
nhập xuất tồn vật liệu, tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, tính toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán
thành phẩm và bán hàng có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm.
-Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Xí nghiệp, tiến hành thanh toán
lương cho CBCNV của Xí nghiệp.
Ngoài ra phòng kế toán còn có chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ ghi
chép ban đầu của các nhân viên thống kê tại các phân xưởng. Thống kê phân
xưởng có nhiệm vụ theo dõi từ khâu nhập nguyên vật liệu, qua sản xuất và trả hàng
cho khách hàng.
-Thủ kho: theo dõi và báo cáo tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Thống kê phân xưởng cắt.
Thống kê tại hai phân xưởng may.
Thống kê kho thành phẩm và cửa hàng.
(Sơ đồ.2.3)
Hình thức kế toán.
Xí nghiệp X19 áp dụng hình thức sổ kế toán “nhật ký chung” việc áp dụng
hình thức kế toán này là hoàn toàn phù hợp, vì Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh
doanh với quy mô không lớn, khối lượng công việc kế toán không quá phức tạp Xí
nghiệp có đội ngũ kế toán được đào tạo chính quy, có kinh nghiệm, có trình độ
chuyên môn thành thạo. Với hình thức “nhật ký chung” Xí nghiệp đã sử dụng một
số loại sổ như sau:

- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái.
- Sổ nhật ký chuyên dùng.
- Các bảng phân bổ.
- Các sổ chi tiết.
- Sơ đồ.
Lưu chuyển tiền tệ, do phương pháp lập đòi hỏi nhiều thời gian mà không
đáp ứng nhu cầu cần thiết trong công tác kế toán nên Xí nghiệp không tiến hành
lập báo cáo này.
2.2. Thực tế công tác kế toán của Xí nghiệp X19 – Cty 247.
2.2.1. Nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp may X19 – Cty 247.
Chi phí sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp may X19 – Cty 247 như: chi phí
nguyên, nhiên, vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản trích nộp
theo quy định của nhà nước, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
được hạch toán theo quy định nhà nước đã ban hành tại thông tư 63/1999 các
khoản chi được ban GĐ lập định mức kế hoạch thu chi cụ thể như sau:
Về chi phí nguyên vật liệu, ban lãnh đạo Xí nghiệp xây dựng định mức tiêu
hao cho từng loại sản phẩm và quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
theo định mức bằng cách kiểm tra chất lượng sản phẩm nghiêm ngặt trước khi
nhập kho thành phẩm giao định mức cho các phân xưởng. Xí nghiệp chỉ tính chi
phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm theo định mức đã lập.
Đối với chi phí nhân công Xí nghiệp trả theo lương khoán sản phẩm cho đến
từng công nhân, trích 17% lương cơ bản và 2% lương thực tế vào chi phí sản xuất.

×