Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG 492

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.42 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG 492
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 492
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty 492 thuộc tổng công ty xây dựng Trường Sơn tiền thân là xí nghiệp
xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng . Công ty được thành lập theo quyết định số
506/TCT-LĐ1 ngày 10/8/1991 của tổng giám đốc công ty xây dựng Trường Sơn và
quyết định số 04/QĐ-TM ngày 3/1/1992 của tổng tham mưu trưởng quân đội nhân
dân Việt Nam. Nhiệm vụ được giao khi thành lập xí nghiệp là sản xuất kinh doanh
vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng vận tải hàng hoá. Ngày
4/4/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định số 506/QĐ-QP đổi tên thành công ty xây
dựng 492 với chức năng nhiệm vụ là xây dựng các công trình công nghiệp và dân
dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật tư,vật liệu xây dựng.
Ngày 11/11/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định ban hành điều lệ doanh nghiệp
số 121 của công ty xây dựng 492. Ngày 18/7/1997 Bộ quốc phòng ra quyết định xếp
loại hình công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng.
Công ty xây dựng 492 là đơn vị mới thành lập của tổng công ty xây dựng
Trường Sơn với số vốn ban đầu hơn 15 tỷ . Tronh những năm qua công ty đã tham
gia xây dựng công trình dân dụng là chủ yếu, phát triển giao thông thuỷ lợi với quy
mô thích hợp. Về việc làm: Công ty đã tự khai thác và tìm kiếm là chủ yếu còn một
tỷ trọng nhỏ công việc là do tổng công ty giao cho. Cụ thể là công ty đã từng bước
mở rộng địa bàn phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh tới các công trình của bộ
tài chính, bộ quốc phòng như: các trạm văn phòng ở Nghệ An , Thanh Hoá, Hà
Nội ,Hà Tây, Viện quân y 104, các công trình giao thông thuỷ lợi thuỷ lợi , trung
tâm y tế Chi Lăng-Lạng Sơn ,nhà ga sân bay. Đồng thời còn tham gia đấu thầu,
tham gia các công trình vừa và nhỏ để cải thiện đời sống cho cán bộ chiến sĩ trong
đơn vị nâng cao uy tín của công ty. Chính vì vậy, với một khối lượng lao động gồm
205 người trong đó sĩ quan 29 người, quân nhân chuyên nghiệp 35 người... đến nay
số vốn của công ty đã lên tới hơn 150 tỷ. Trong năm 2001 công ty đã đạt được
những thành tựu sau:


1
Luận văn tốt nghiệp
- Tổng doanh thu: 75.577.380.096.( đồng)
- Lãi : 4.953..250. 672(đồng)
- Tiền lương bình quân: 930.000(đồng)
- Thu nhập bình quân: 1.310..200(đồng).
Công ty xây dựng 492 đã có những bước đi đúng đắn để thực hiện tốt
hai nhiệm vụ là phát triển kinh tế để nâng cao tiềm lực quốc phòng , tự khẳng định
mình trong nền kinh tế thị trường.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý,kế toán và sản xuất kinh doanh
của công ty.
2.1.2.1 Đặc điẻm tổ chúc bộ máy quản lý.
Căn cứ vào điều kiện, đặc thù riêng của nghành cũng như của công ty đó là
kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp và là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng mà bộ
máy tổ chức của công ty xây dựng 492 được bố trí như sau:
Sơ đồ bố trí các phòng ban
 Ban giám đốc bao gồm các giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc chính
trị. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
Giám
đốc
Phó giám đốc
chính trị
Phó giám
đốc kỹ
Phòng kỹ
thuật thi
công
Phòng

hậu cần
Phòng
chính trị
Phòng
kế toán-
tài chính
Phòng
kinh tế
kỹ
Đội 1
Đội 5Đội 4Đội 4Đội 3Đội 2
22
Luận văn tốt nghiệp
thủ trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật. Phó giám đốc có trách
nhiệm quản lý và tham mưu cho giám đốc.
 Phòng kinh tế kỹ thuật: có chức năng lập và quản lý thực hiện kế hoạch và sản xuất
kinh doanh của đơn vị; lập thiết kế tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình.
 Phòng kỹ thuật thi công: thường xuyên theo dõi bám sát tiến độ thi công của công
trình do đội thực hiện.
 Phòng kế toán tài chính: xây dựng kế hoach tài chính của công ty;khai thác và sử dụng
nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty.
 Phòng chính trị: thường xuyên bám sát các hoạt động sản xuất kinh donh của công ty,
động viên cán bộ công nhân viên kịp thời, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh
thần của công nhân viên trong đơn vị.
 Phòng hậu cần : đảm bảo quân lương, quân trang
 Các đội xây dựng: được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do
công ty giao.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 người được tổ chức theo hình thức kế toán
vừa tập trung vừa phân tán. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức

quản lí phù hợp với yêu cầu quản lí và trình độ kế toán tại công ty.
Mọi công việc kế toán đều dược thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty. Từ
việc thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán.
Kế toán ở các đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở các
chứng từ gốc được phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Phòng kế toán có
chức năng thu thập xử lí và cung cấp thông tin kinh tế qua đó kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
Kế toán
vốn
bằng
Kế toán
vốn
ngân
Kế toán
trưởng
33
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và
cấp trên về mọi hoạt đông kế toán tài chính của công ty. Tổ chức và kiểm tra việc
thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ chế độ kế toán lưu trữ
thông tin.
Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán
được giao. Xử lý các số liệu, tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm làm dở, tính giá
thành. Thực hiện kế toán vốn bằng tiền và kế toán quản lý doanh nghiệp. Định kì,
lập các báo cáo kế toán, các báo cáo tài chính.
Kế toán chi phí và giá thành: Tập hợp chứng từ, phân loại chi phí sản xuất,
kiểm tra tổng hợp, lập bẩng phân bổ và các sổ chi tiết ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ cái

để xác đinh giá thành.
Kế toán vốn bằng tiền: quản lí chặt chẽ, có hiệu quả vốn bằng tiền, quản lí
tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt, thanh toán tièn lương cho các cán bộ công nhân
viên.
Kế toán vốn ngân sách nhà nước: có nhiệm vụ thanh quyết toán thuế với
ngân sách nhà nước.
Kế toán ở các đội sản xuất: thực hiện ghi chép lập chứng từ ban đầu sau đó
tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất để lập bảng chứng từ nhập xuất cho từng
công trình, hạng mục công trình
Về hình thức kế toán, hiện nay công ty xây dựng 492 đang áp dụng hình thức
kế toán “ Chứng từ ghi sổ” . Công ty mở sổ sách kế toán áp dụng hệ thống tài
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
Kế toán
giá
thành
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán ở
đội sản xuất
44
Luận văn tốt nghiệp
khoản kế toán mới theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng là phương pháp kê
khai thường xuyên. Kỳ kế toán ghi sổ là từ 01/01 đến 31/12. Việc luân chuyển
chứng từ theo hình thức kế toán được minh hoạ như sau:
Luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”

Hoàng Thị Vui

Lớp 21D2
Chứng từ
gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ quỹ Sổ KT chi
tiết
Sổ cáiSổ đăng ký
CTGS
55
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng

: Kiểm tra, đối chiếu số liệu
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.3.1. Tổ chức sản xuất:
Các đội xây dựng của công ty được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện
các công việc do công ty giao, có tổ chức thành các nhóm các đội : có đội trưởng,
đội phó kỹ thuật, đội phó chính trị, kế toán thống kê, đội ngũ kỹ sư chuyên nghành
và công nhân lao động tực tiếp .
Dưới các đơn vị thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của công trình
theo quí. Cuối quý, thực hiện lập báo cáo tổng hợp các giấy tờ chứng từ có liên quan
báo cáo lên công ty.
2.1.3.2 Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Vì là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp nên sản phẩm của công
ty xây dựng 492 cũng mang đặc điểm chủ yếu của nghành xây dựng như sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn
- Các sản phẩm đều có định nơi sản xuất
- Được tiêu thụ theo giá đấu thầu

Công ty xây dựng 492 kinh doanh trong nhiều lĩnh vực xây lắp như: xây lắp
dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi nên đặc điểm quy trình sản phẩm của
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
66
Luận văn tốt nghiệp
mỗi công trình khác nhau, nhiều giai đoạn và rất phức tạp. Ví dụ : quy trình làm
đường như sau:
2.3. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành ở công ty xây dựng 492.
2.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty
xây dựng 492.
Ở công ty xây dựng 492 thực hiện hạch toán chi phí và giá thành công tác xây
lắp phải theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Ở công ty chỉ tính chi phí vào
giá thành sản phẩm xây lắp theo 4 khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trục tiếp, chi phí sử dụng maý thi công và chi phí sản
xuất chung. Còn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không hạch toán
vào giá thành sản phẩm mà cuối kỳ kết chuyển sang TK 911. Những khoản chi phí
khác như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính... không hạch toán vào chi phí
sản xuất và không tính giá thành.
2.3.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
Bàn giao
CT

Kiểm
nghiệm
Lu và rải
nhựa
Cho các
VL khác
Đổ đá
hộc
Đào
móng
Xử lý lúnSan nềnGiải
phóng
77
Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ
bản, của cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm tính chất của sản phẩm nên đối tượng
tập hợp chi phí của công ty xây dựng 492 là từng công trình, hạng mục công trình.
Và toàn bộ chi phí phát sinh tronh quá trình sản xuất đều được biểu hiện bằng tiền
và lấy đơn vị là tiền Việt Nam để hạch toán.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà công ty sử dụng là phương pháp tập
hợp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT của công ty xây dựng 492 bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính như: gạch, xi măng, sắt thép
- Chi phí vật liệu, nguyên liệu phụ như: nhựa đường, đinh, vôi, sơn...
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột...
Và các chi phí khác phục vụ cho việc xây dựng các công trình hạng mục công
trình. Các loại vật tư phụ như: phụ gia bê tông, que hàn..., các thiết bị gắn liền với
vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà... đều được hạch toán vào chi

phí nguyên vật liệu. Riêng các công cụ có giá trị lớn như cốt pha, giàn giáo, thường
phải đi thuê ngoài sử dụng, các loai dụng cụ này được hạch toán vào TK 627.
Chứng từ: Kế toán sử dụng các chứng từ khi nhập-xuất vật tư:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu mua hàng.
+ Chứng từ hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác
định giá thành NVL xuất kho. Theo phương pháp này, hàng nào nhập trước sẽ được
xuất trước, hàng nào nhập sau sẽ xuất sau theo thứ tự thời gian.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản TK 621 phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
88
Luận văn tốt nghiệp
liệu, công cụ dụng cụ... dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình.
Ngoài ra công ty còn sử dụng tài khoản: TK 154 “ chi phí sản xuất kinh
doanh” để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, thực
hiện kết chuyển nguyên vật liệu để tính giá thành. Và một số tài khoản khác như:
TK 152 “ nguyên vật liệu”, TK 331 “ Phải trả cho người bán”, TK 111, TK 112...
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm của sản phẩm xây lắp là
địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau. Để thuận tiện cho việc xây dựng
các công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém nên công ty tiến hành tổ chức kho vật
liệu ngay tại chân công trình và việc nhập xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Đội xây
dựng chủ động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư, vật tư mua
đến đâu xuất dùng đến đó nên ít xảy ra tình trạng ứ đọng vật tư.
Ở phòng kinh tế kỹ thuật, căn cứ dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công
công trình, cán bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập tại kho công trình.

Nhân viên kế toán đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm
chất lượng vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho
theo mẫu sau (biểu 1)
Biểu 1: PHIẾU NHẬP KHO
Đơn vị : công ty xây dựng 492 Ngày 05 tháng 12 năm 2001
Đội xây dựng số 5 Mẫu sổ: 01- VT
Họ tên người giao hàng: Trương Anh Trung Số 4 Nợ TK 152
Nhập kho tại: công trình đường Đồng Đăng Lạng Sơn Có TK 331
STT Tên, nhãn
hiệu, quy
cách vật tư

số
Đ V
T
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1.
Thép Φ6 LD
kg 1975 1975 4143 8182425
2. Đá hộc m3 9700 6500 45000 270000000
Cộng 278182425
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2

99
Luận văn tốt nghiệp
Cộng thành tiền bằng chữ: hai trăm bảy tám triệu một trăm tám hai nghìn bốn
trăm hai lăm đồng.
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người giao hàng
Phiếu nhập kho được lập làm hai liên, một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi
vào thẻ kho, một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu nhập kho
để thanh toán tiền mua vật tư. Nhân viên kế toán đội nhận được phiếu nhập kho thì
căn cứ vào đó lên tờ kê chi tiết nhập vật tư ( biểu 2). Tờ kê chi tiết nhập vật tư được
kế toán đội lập theo từng tháng, cuối mỗi tháng gửi lên công ty duyệt và quyết toán
tổng số tiền trên tờ kê chi tiết đó.
BIỂU 2: TỜ KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT TƯ
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đội xây dựng số 5
Chứng từ Người nhập kho Nội dung Số tiền
Số Ngày
4 12 Trương Anh Trung Đá hộc 270000000
8 13 Nguyễn Thị Toàn Xi măng HT 6909090
Cộng 276909090
Đội trưởng đội xây dựng số 6 Nhân viên kế toán đội.
Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu.
Phiếu xuất kho do các chỉ huy trưởng công trình viết và thủ kho tiến hành xuất kho
vật tư đúng số lượng, chất lượng, chủng loại ( biểu 3 ). Phiếu xuất kho được lập làm
hai liên, một liên gửi về phòng kế toán đội để xử lý, còn một liên làm căn cứ để ghi
vào thẻ kho. Nhân viên kế toán đội xem phiếu xuất kho có hợp lý hay không và lắp
đơn giá thực tế của vật tư đó sau đó lên tờ kê chi tiết xuất vật tư ( biểu 4) được lập
cho từng đội. Ở công trình nào thì công trình ấy mua nguyên vật liệu nên giá cả
thực tế nguyên vật liệu được nhân viên kế toán đội nắm rất rõ và có thể lắp giá một
cách chính xác vào phiếu nhập và phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập như sau:


Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
1010
Luận văn tốt nghiệp

BIỂU 3: PHIẾU XUẤT KHO
Đơn vị: Công ty xây dựng 492 Ngày 11 thang 12 năm 2001
Đội xây dựng số 5 Mẫu sổ: 02- VT
Họ tên người nhận: Anh Hoàn Số 03 Nợ TK 621
Xuất tại kho: CT đường Đồng Đăng Lạng Sơn Có TK 152
ST
T
Tên vật tư Mã
Số
ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1. Đá hộc m3 6500 6500 45000 270000000
2.
Thép Φ6 LD
Kg 1975 1975 4143 8182425
3. Đá dăm m3 938,3 105000 98525740
Cộng 376708175
Cộng thành tiền: ba trăm bảy sáu triệu bảy trăm linh tám nghìn một trăm bảy
lăm đồng.
Xuất ngày 11 tháng 12 năm 2001

Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người nhận.
Tờ kê chi tiết xuất kho được nhân viên kế toán đội lập vào cuối mỗi tháng và
tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trên TK1361 báo cáo về công ty để quyết toán số
chi phí đã chi ra. Sau khi lập tờ kê chi tiết về xuất xong, nhân viên kế toán đội
chuyển chứng từ gốc ( Phiếu nhập, phiếu xuất, tờ kê chi tiết...) về phòng kế toán
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
1111
Luận văn tốt nghiệp
công ty. Khi được công ty quyết toán chi phí NVL trực tiếp kế toán đội tiến hành
định khoản:
Nợ TK 336: 1.350.687.120
Có TK 1365: 1.350.687.120
Biểu 04: TỜ KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Tháng 12 năm 2001
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đội xây dựng số 05
Ngày Diễn giải Số tiền Có TK 152 ...
5/12 Xuất đá hộc 311.458.412 311.458.412 ..
8/12 Xuất đá dăm 21.000.000 21.000.000
9/12 Xuất nhựa đường 6.450.000 6.450.000
11/12 Xuất đá dăm 98.525.740 98.525.740
11/12 Xuất đá hộc 270.000.000 270.000.000
... ... ... ...
Cộng 776.032.322 776. 032. 322
Đội trưởng đội xây dựng số 05 Nhân viên kế toán đội
Cuối quý, căn cứ vào hạn mức vật tư đội được hưởng (theo từng công trình,
hạng mục công trình), đã được Ban vật tư tính toán dựa trên khối lượng công việc
thực tế hoàn thành (có các biên bản nghiệm thu khối lượng nội bộ giữa Đội thi công
và Công ty) và quyết định phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp của
Giám đốc Công ty. Phòng Kế toán tài chính sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ

của chứng từ tiến hành định khoản:
Nợ TK 6211 : 776. 032. 322
Có TK 1365: 776. 032. 322
Kế toán căn cứ vào tờ kê chi tiết xuất vật tư, kèm theo chứng từ gốc lập chứng
từ ghi sổ (biểu 05). Chứng từ ghi sổ được công ty lập vào cuối mỗi tháng, đây là
căn cứ để ghi sổ cái TK 621 và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 621 được lập
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
1212
Luận văn tốt nghiệp
vào cuối mỗi quý, nó phản ánh số nguyên vật liệu trực tiếp của toàn công ty, chi tiết
cho từng công trình mà công ty được duyệt cho các đội xây dựng.Sổ cái TK 621 là
căn cứ để kế toán giá thành của công ty vào sổ cái TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” tính giá thành các công trình.
Biểu 05 CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: Công ty XD 492 Số: 550
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
CT
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
S N Nợ Có Nợ Có
02 31/12 Chi NVL cho CT
đường Đồng Đăng
6211 1365 776032322
776032322
Cộng 776032322 776032322
Người lập Kế toán trưởng
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứn từ
ghi số( biểu06) và sổ cái ( biểu 07).
Biểu 06 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Trang: 20, ngày 31 tháng 12 năm 2001
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
Số
hiệu
Ngày,
tháng
335 31/10 158.811.788
550 31/12 776.032.322
... ... ........
Cộng Xxx Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
Biểu 07 SỔ CÁI
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
1313
Luận văn tốt nghiệp
Quý IV/2001
Tên tài khoản: CP NVL trực tiếp Số hiệu TK 621
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐU
Số tiền
S N Nợ Có
334 31/10 Xuất kho NVL cho

CT nhà N3
152 320.319.704
335 31/10 Xuất kho NVL CT
đường Đồng Đăng
152 158.811.788
... ... ...
412 30/11 Xuất kho NVL cho
CT Đ. Đ_Đăng
152 415.843.010
415 30/11 Xuất kho NVL cho
CT đê Hữu Hồng
152 195.086.750
... ... ... ...
550 31/12 Xuất kho NVL cho
CT đường Đồng
Đăng
152 776.032.322
554 31/12 Xuất kho NVL cho
CT nhà N3
152 876.321.334
Cộng SPS 5.458.920.100
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, định kỳ cuối quý, kế toán công ty tiến hành mở
sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình. Sổ chi tiết ( biểu 08) phản
ánh toàn bộ chi phí NVL trực tiếp cho công trình đường Đồng Đăng:
BIỂU 08 SỔ CHI TIẾT TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV/2001
Công trình: nhà dường Đồng Đăng Lạng sơn Đội xây dựng số 5
Hoàng Thị Vui

Lớp 21D2
1414
Luận văn tốt nghiệp
CTGS Diễn giải TK
ĐU
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Số dư
335 31/10 Xuất kho NVL CT
đường Đồng Đăng
152 158.811.788
412 30/11 Xuất kho NVL cho CT
Đ. Đ_Đăng
152 415.843.010
550 31/12 Xuất vật tư cho công
trình
152 776.032.322
557 31/12 KC CPNVLTT quý IV 154 1350687120
Cộng 1350687120 1350687120
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
2.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại công ty xây dựng 492 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng chi phí công trình, do đó vấn đề đặt ra với công ty là
phải hạch toán đúng, đủ và kịp thời nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo phương pháp chức danh
căn cứ vào nghị định 28/CP của chính phủ thông tư số 3092 /QP của bộ quốc
phòng mức lương tối thiểu phải đảm bảo mức lương quốc phòng tỷ lệ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tổng mức lương quốc phòng (lương cơ bản) để

tính. Ngoài ra do đặc điểm tổ chức quản lý, hạch toán chi phí của công ty là tiến
hành giao khoán chi phí cho các đội SX các đội có trách nhiệm về quản lý và
hạch toán chi phí theo định mức của công ty do vậy dưới các đội không thành lập
tổ đội công nhân SX trực thuộc mà tiến hành thuê nhân công trực tiếp bên ngoài
khi có công trình.
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
1515
Luận văn tốt nghiệp
Như vậy tại công ty, các đội xây dựng có hai bộ phận trả lương trực tiếp để
hạch toán vào khoản mục giá thành.
- Lương đơn vị: Bao gồm các cán bộ CNV thuộc công ty, đội như nhân viên
kỹ thuật, bảo vệ, kế toán, thống kê, thủ kho, thợ máy... bộ phận này được hưởng
lương theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác và thực hiện công việc chủ
yếu là quản lý vệ mặt diều hành sản xuất chung. Theo cách hạch toán lương tại
đơn vị. Dưới các đội chỉ có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm việc
của bộ phận này hàng tháng gửi lên công ty từ đó làm cơ sở để công ty tính lương
và các khoản trích theo lương cho bộ phận này.
- Tiền công thuê ngoài (Thông thường là lao động trực tiếp): Bao gồm tiền
công trả cho người lao động phổ thông thuê ngoài của đội (công nhân XD, thuê
nhân công san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình...) với bộ phận này thường áp
dụng hình thức trả theo khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng thuê khoán
gọn bên ngoài với mức khoán gọn dựa vào khối lượng phần công việc. Mức tiền
công này phụ thuộc vào mức giá nhân công của từng địa phương và đặc điểm của
từng công việc.
Để tập hợp chi phí tiền lương trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản TK 622 “
chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham
gia vào các công trình hoạt động xây lắp. Ngoài ra công ty còn sử dụng TK 154
để tập hợp chi phí sản xuất, thực hiện kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để
tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Chứng từ sử dụng để thanh toán tiền lương cho người lao động là “Bảng
chấm công” được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm
việc, ngày nghỉ việc của lao động. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán
thẳng cho từng công trình hạng mục công trình.
- Với bộ phận lương đơn vị hàng tháng được tính theo phương thức:
Tiền lương =(lương tối thiểu x hệ số lương) + thâm niên + lương chức vụ +
chênh lệch (nếu có).
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
1616
Luận văn tốt nghiệp
Cuối tháng nhân viên kế toán đội căn cứ vào mức lương lập bảng danh sách
lương và quỹ tiền lương quốc phòng và phân phối cho nhân viên làm hai kỳ:”
Tạm ứng lương kỳ1 “ và “Trả lương kỳ “.
- Với lực lượng nhân công thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về đơn giá ngày
công, khối lượng công việc... Đội trưởng đội xây dựng tiến hành ký hợp đồng
thuê ngoài với nhóm trưởng của nhóm đó hoặc cá nhân. Khi kết thúc công việc
căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng nhân viên kỹ thuật đứng
ra nghiệm thu, thanh toán như hai bên thoả thuận trên hợp đồng sau đó xác nhận
trên bản hợp đồng. Kế toán làm nhiệm vụ bóc tách phần nhân công trực tiếp thuê
ngoài này để ghi sổ kế toán và hàng quý tập hợp số phát sinh kèm theo biên bản
thanh toán (thanh lý hợp đồng) đề nghị các phòng ban chức năng công ty quyết
toán.
- Với bộ phận thuê khoán ngoài dựa trên hợp đồng thuê khoán ngoài, biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong kỳ. Kế toán tính được tổng tiền thuê
ngoài để lập chứng từ ghi sổ, tập hợp vào cuối quý tính chi phí nhân công cho
từng công trình.
Cuối quý kế toán đội phải có trách nhiệm gửi toàn bộ chứng từ, sổ chi tiết
phát sinh chi phí phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng công trình lên các
phòng ban chức năng (Ban tổ chức lao động) công ty tiến hành quyết toán.

Trình tự tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công ty xây dựng 492 được
mô tả trong quý IV năm 2001 như sau:
- Hạch toán tiền lương đối với lao động trực tiếp thuộc biên chế của Đội:
Hàng tháng kế toán đội căn cứ vào bảng tính lương quốc phòng do Ban tổ
chức lao động tính dựa vào bảng chấm công của từng công trường tiến hành cấp
ứng cho công nhân viên:
- Đối với tiền nhân công thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê nhân
công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoán thành, biên bản thanh lý
làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đối tượng này.
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
1717
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào bảng chấm công ở các đội xây dựng, kế toán công ty tiến hành
tổng hợp các bảng chấm công đó và lập Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực
tiếp cho từng công trình ( biểu 09 ):
Biẻu 09: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC
TIẾP
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn 12/2001
Đội xây dựng số 05
Chứng từ Nội dung Số tiền
Số Ngày
Tiền lương đơn vị
560 10/12 Lương tháng 12/2001 11.015.321
Tiền lương thuê ngoài
455 05/12 Nhân công hộ ông Năm 45.699.312
.........
Tổng cộng 67. 432.119
Ngày 31/12/2001
Chỉ huy công trình Người lập

Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, kèm theo các
chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ ( biểu 10 ). Chứng từ ghi sổ phản ánh toàn bộ
chi phí nhân công trực tiếp phát sinh hàng tháng.
Biểu 10
Đơn vị: Công ty XD 492 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 655
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Diễn giải Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi lương cho CT
đường Đồng Đăng
622
1365
67. 432.119
67. 432.119
Cộng 67. 432.119 67. 432.119
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
1818

×